ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số;
157/2004/QĐ-UB
|
TP.Hồ
Chí Minh, ngày 01 tháng 07 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ VỀ PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH NĂM 2004.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;
Căn cứ Nghị định số 124/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ quy
định một số cơ chế tài chính ngân sách đặc thù đối với thành phố Hồ Chí Minh ;
Căn cứ Nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2003 về phát hành trái
phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền
địa phương ;
Căn cứ Thông tư số 21/2004/TT-BTC ngày 24 tháng 3 năm 2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn việc đấu thầu trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh và trái phiếu Chính quyền địa phương qua thị trường giao dịch chứng khoán
tập trung ;
Căn cứ Thông tư số 29/2004/TT-BTC ngày 06 tháng 4 năm 2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn việc bảo lãnh phát hành và đại lý phát hành trái phiếu Chính phủ,
trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền địa phương ;
Căn cứ Nghị quyết số 44/2003/NQ-HĐ ngày 03 tháng 12 năm 2003 của Hội đồng nhân
dân thành phố về dự toán và phân bổ ngân sách thành phố ;
Căn cứ Nghị quyết số 47/2004/NQ-HĐ ngày 09 tháng 01 năm 2004 của Hội đồng nhân
dân thành phố về kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2004 từ nguồn vốn ngân
sách thành phố ;
Theo Công văn số 6660 TC/TCNH ngày 16 tháng 6 năm 2004 của Bộ Tài chính về phát
hành trái phiếu đô thị thành phố Hồ Chí Minh năm 2004 ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 3514/TC-NS ngày 18 tháng
6 năm 2004 về duyệt phương án phát hành trái phiếu đô thị năm 2004 và kế hoạch
phát hành đợt 1 năm 2004 ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay phê duyệt
phương án phát hành trái phiếu đô thị thành phố Hồ Chí Minh năm 2004 như đính
kèm.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Kho bạc Nhà nước thành phố, Tổng Giám đốc Quỹ Đầu
tư Phát triển đô thị, Giám đốc Trung tâm Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí
Minh, Thủ trưởng các sở-ngành thành phố, các tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận
- Như điều 3
- Văn phòng Chính phủ
- Bộ Tài chính
- Thường trực Thành ủy
- Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố
- Ủy ban nhân dân thành phố
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
- Ủy ban nhân dân các quận-huyện
- Ban Kinh tế Ngân sách
Hội đồng nhân dân thành phố
- Các Báo, Đài thành phố
- VPHĐ-UB : PVP/KT, ĐT
- Các Tổ NCTH
- Lưu (TM/P)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ
KT CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tín
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
|
|
PHƯƠNG ÁN
PHÁT
HÀNH TRÁI PHIẾU ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2004.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 157 /2004/QĐ-UB ngày 01 tháng 7 năm
2004 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ thành phố lần thứ VII về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm
2001-2005. Trong các năm qua, tuy thành phố đã có nhiều nỗ lực trong việc duy
trì tốc độ tăng trưởng kinh tế, nhưng tốc độ tăng trưởng vẫn chưa đạt được mức
bình quân chung của kế hoạch 5 năm (2001 - 2005). Đây là thách thức rất lớn cho
năm 2004 và các năm tiếp theo.
Trong bối cảnh đó, yêu cầu đặt
ra cho năm 2004 là rất cao. Mục tiêu và nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế-xã
hội năm 2004 của thành phố có thể tóm tắt như sau :
- Tổng sản phẩm trên địa bàn
(GDP) đạt tốc độ tăng trưởng từ 11% đến 12% trở lên.
- Tập trung đầu tư đổi mới
thiết bị, công nghệ các ngành kinh tế chủ lực của thành phố.
- Đầu tư chuyển dịch cơ cấu
sản phẩm sản xuất nông nghiệp.
- Đầu tư phát triển hoàn
thiện hạ tầng cơ sở cho ngành dịch vụ mà thành phố có thế mạnh (như thương mại,
du lịch, tài chính tiền tệ,...).
- Đầu tư phát triển hạ tầng
kỹ thuật đô thị và hạ tầng xã hội thiết thực của thành phố.
Để thực hiện các mục tiêu
trên, trong năm 2004, ước tính nhu cầu đầu tư theo danh mục kế hoạch trình Hội
đồng nhân dân thành phố thông qua tối thiểu là 10.000 tỷ đồng. Trong khi, khả
năng cân đối vốn từ nguồn ngân sách là 2.750 tỷ đồng. Như vậy, phải huy động
hơn 7.000 tỷ đồng, tăng khoảng 53,6% so với năm 2003. Bên cạnh việc huy động
nguồn vốn bù đắp cho khoản thiếu hụt đầu tư thông qua phương thức vay tín dụng
(của Quỹ Hỗ trợ Phát triển, của các ngân hàng,...), tổ chức đấu giá quyền sử
dụng đất, đổi đất lấy hạ tầng, thành phố cần thiết phải tiếp tục vận dụng
phương thức phát hành trái phiếu đô thị thành phố Hồ Chí Minh, tương tự như đã
thực hiện vào năm 2003 - với các nội dung cơ bản như sau :
1. Mục đích phát hành :
Trái phiếu đô thị thành
phố Hồ Chí Minh là loại trái phiếu đầu tư tổng hợp được Ủy ban nhân dân thành
phố Hồ Chí Minh phát hành nhằm huy động vốn để bổ sung vốn đầu tư phát triển
theo kế hoạch hàng năm của ngân sách thành phố.
2. Tên trái phiếu :
TRÁI PHIẾU ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3. Trái phiếu đô thị thành
phố Hồ Chí Minh là một loại chứng khoán, có thời hạn, có mệnh giá, có lãi,
xác nhận nghĩa vụ trả nợ của chính quyền thành phố Hồ Chí Minh đối với người sở
hữu trái phiếu.
Chủ thể phát hành là Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh. Tổ chức phát hành là Quỹ Đầu tư phát triển đô thị
thành phố Hồ Chí Minh được Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ủy quyền thực
hiện toàn bộ các nghiệp vụ trong qui trình phát hành trái phiếu đô thị.
4. Các cơ sở pháp lý :
- Nghị định số
124/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ quy định một số cơ chế
tài chính ngân sách đặc thù đối với thành phố Hồ Chí Minh ;
- Nghị định số
141/2003/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về việc phát hành trái
phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền
địa phương ;
- Thông tư số 21/2004/TT-BTC
ngày 24 tháng 3 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc đấu thầu trái phiếu Chính
phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền địa phương
qua thị trường giao dịch chứng khoán tập trung ;
- Thông tư số 29/2004/TT-BTC
ngày 06 tháng 4 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc bảo lãnh phát hành và
đại lý phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và
trái phiếu Chính quyền địa phương ;
- Nghị quyết số
44/2003/NQ-HĐ ngày 03 tháng 12 năm 2003 của Hội đồng nhân dân thành phố về dự
toán và phân bổ ngân sách thành phố ;
- Nghị quyết số 47/2004/NQ-HĐ
ngày 09 tháng 01 năm 2004 của Hội đồng nhân dân thành phố về kế hoạch đầu tư
xây dựng cơ bản năm 2004 từ nguồn vốn ngân sách thành phố ;
- Quyết định số
96/2003/QĐ-UB ngày 12 tháng 6 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh ban hành Qui chế phát hành trái phiếu đô thị thành phố Hồ Chí Minh ;
- Công văn số 6660/TC-TCNH
ngày 16 tháng 6 năm 2004 của Bộ Tài chính về phát hành trái phiếu đô thị thành
phố Hồ Chí Minh năm 2004.
5. Khối lượng, thời hạn trái
phiếu và thời điểm phát hành :
5.1- Khối lượng phát hành trong
năm 2004 là 2.000 tỷ đồng. Trong đó :
- Loại kỳ hạn 5 năm chiếm tỷ lệ
80% tương đương 1.600 tỷ đồng ;
- Loại kỳ hạn 10 năm chiếm tỷ lệ
20% tương đương 400 tỷ đồng.
5.2- Dự kiến thời gian phát hành
:
- Tháng 6 - 7/2004 : phát hành
1.000 tỷ đồng loại kỳ hạn 5 năm.
- Tháng 10/2004 : phát hành 600
tỷ đồng loại kỳ hạn 5 năm.
- Đối với khối lượng 400 tỷ đồng
loại kỳ hạn 10 năm : được phép phát hành liên tục từ nay đến cuối năm, khi có
khách hàng có nhu cầu thì phát hành ngay.
6. Hình thức trái phiếu :
Trái phiếu đô thị thành phố Hồ
Chí Minh được phát hành dưới dạng:
- Bút toán ghi sổ :
đối với các tổ chức tài chính, ngân hàng, các pháp nhân kinh tế.
- Chứng chỉ trái phiếu-có
hoặc không ghi tên : đối với đối tượng mua là các thể nhân hoặc các đối tượng
khác có nhu cầu.
7. Mệnh giá trái phiếu :
Mệnh giá trái phiếu tối thiểu là
100.000 đồng. Các mệnh giá khác sẽ là bội số của 100.000 đồng.
8. Lãi suất trái phiếu :
Tùy thuộc vào thời hạn trái
phiếu, thời điểm phát hành trong năm 2004, mức lãi suất trái phiếu đô thị sẽ
được xác định cụ thể ở mỗi đợt phát hành và do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh quyết định.
Phương thức xác định lãi suất :
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố quyết định lãi suất cụ thể cho từng loại kỳ hạn và từng phương thức phát
hành trên cơ sở giới hạn biên độ do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định và mặt
bằng lãi suất thực tế của trái phiếu Chính phủ cùng kỳ hạn tại thời điểm phát
hành.
- Trường hợp đấu thầu lãi suất
thì lãi suất được hình thành theo kết quả đấu thầu trong phạm vi mặt bằng lãi
suất thực tế của trái phiếu Chính phủ cùng kỳ hạn tại thời điểm phát hành cộng
giới hạn biên độ do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
9. Đối tượng mua trái phiếu :
Đối tượng được tham gia mua trái
phiếu là các tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
các tổ chức, cá nhân nước ngoài làm việc và sinh sống hợp pháp tại Việt Nam.
Đối với các tổ chức của Việt Nam không được dùng nguồn kinh phí do ngân sách
cấp để mua trái phiếu.
10. Quyền của người sở hữu
trái phiếu đô thị :
Áp dụng theo chương III - Qui
chế phát hành trái phiếu đô thị được ban hành theo Quyết định số 96/2003/QĐ-UB
ngày 12 tháng 6 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố. Cụ thể như sau :
- Được Ủy ban nhân dân thành
phố Hồ Chí Minh đảm bảo thanh toán đầy đủ, đúng hạn gốc và lãi trái phiếu khi
đến hạn ;
- Được dùng trái phiếu để
bán, tặng, cho, thừa kế, cầm cố và chiết khấu ; được giao dịch trên thị trường
chứng khoán theo qui định của pháp luật về chứng khoán ;
- Quyền lợi được miễn thuế thu
nhập đối với khoản thu nhập từ trái phiếu theo quy định của pháp luật.
11. Phương thức phát hành :
Các phương thức phát hành trái
phiếu như sau :
a) Bảo lãnh phát hành và đại lý
phát hành thông qua các Công ty chứng khoán, các ngân hàng, các tổ chức tài
chính tín dụng có chức năng theo luật định.
b) Đấu thầu từng đợt, với các
hình thức đấu thầu cạnh tranh và đấu thầu không cạnh tranh qua Trung tâm giao
dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
12. Chi phí phát hành và
thanh toán trái phiếu đô thị :
Áp dụng theo điều 13 - Qui chế
phát hành trái phiếu đô thị được ban hành theo Quyết định số 96/2003/QĐ-UB ngày
12 tháng 6 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố, Thông tư số 21/2004/TT-BTC
ngày 24 tháng 3 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc đấu thầu trái phiếu vµ
Thông tư số 29/2004/TT-BTC ngày 06 tháng 4 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
việc bảo lãnh và đại lý phát hành trái phiếu. Chi phí in ấn, phát hành và thanh
toán trái phiếu do ngân sách thành phố chịu trách nhiệm chi trả, bao gồm :
- Chi phí về in chứng chỉ
trái phiếu và bảo quản, lưu trữ trái phiếu ;
- Mức phí đại lý phát hành
tối đa là 0,1% trên tổng số tiền trái phiếu đã bán cho các nhà đầu tư ;
- Mức phí bảo lãnh phát hành
tối đa là 0,15 % trên tổng trị giá nhận bảo lãnh ;
- Kinh phí tổ chức đấu thầu
trái phiếu bằng 0,1% tổng trị giá trái phiếu trúng thầu ;
- Mức phí đại lý thanh toán
trái phiếu bằng 0,1% trên tổng số tiền gốc lãi trái phiếu thực thanh toán ;
- Chi phí về công tác quản
lý và tổ chức thực hiện phát hành, thanh toán trái phiếu, giám sát sử dụng vốn
từ trái phiếu được tính bằng 0,2% trên doanh số phát hành ;
Ước tính chi phí phát
hành và thanh toán trái phiếu (không bao gồm chi phí in ấn chứng chỉ trái
phiếu, bảo quản, lưu trữ trái phiếu) tối đa là 9,46 tỷ đồng.
13. Phương thức thanh toán :
- Trả gốc : hoàn trả 01 lần
khi đáo hạn cho từng đợt phát hành.
- Trả lãi trái phiếu : thanh
toán theo định kỳ 06 tháng/lần.
14. Nguồn vốn thanh toán vốn
và lãi :
Việc thanh toán lãi và vốn gốc
trái phiếu đô thị sẽ cân đối từ ngân sách thành phố.
Ước tính cơ cấu phát hành như
sau :
- Loại kỳ hạn 5 năm : khối lượng phát hành là 1.600 tỷ
đồng, lãi suất 8,5%/năm ;
- Loại kỳ hạn 10 năm : khối
lượng phát hành là 400 tỷ đồng, lãi suất 9,2%/năm ;
Ước tính tiến độ thanh toán vốn
và lãi trái phiếu qua các năm như sau :
Thời gian
|
Ngân Sách thanh toán
|
Ghi chú
|
Lãi
|
Vốn
|
Năm 2004
|
34 tỷ đồng
|
0,00 tỷ đồng
|
|
Năm 2005
|
172,80 tỷ đồng
|
0,00 tỷ đồng
|
|
Năm 2006
|
172,80 tỷ đồng
|
0,00 tỷ đồng
|
|
Năm 2007
|
172,80 tỷ đồng
|
0,00 tỷ đồng
|
|
Năm 2008
|
172,80 tỷ đồng
|
0,00 tỷ đồng
|
|
Năm 2009
|
138,80 tỷ đồng
|
1.600,00 tỷ đồng
|
|
Năm 2010
|
36,80 tỷ đồng
|
0,00 tỷ đồng
|
|
Năm 2011
|
36,80 tỷ đồng
|
0,00 tỷ đồng
|
|
Năm 2012
|
36,80 tỷ đồng
|
0,00 tỷ đồng
|
|
Năm 2013
|
36,80 tỷ đồng
|
0,00 tỷ đồng
|
|
Năm 2014
|
36,80 tỷ đồng
|
400,00 tỷ đồng
|
|
Tổng cộng
|
1.048,00 tỷ đồng
|
2.000,00 tỷ đồng
|
|
15. Tổng hợp chi phí huy động
vốn :
Tổng hợp chi phí huy động 2.000 tỷ đồng trái phiếu đô thị
năm 2004 theo như phương án trên đây sẽ là 1.057,46 tỷ đồng. Trong đó,
phần lãi trái phiếu là 1.048 tỷ đồng, chi phí phát hành tối đa là 9,46 tỷ
đồng./.
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ