BỘ CÔNG
THƯƠNG
CỤC ĐIỀU TIẾT ĐIỆN LỰC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/QĐ-ĐTĐL
|
Hà Nội,
ngày 02 tháng 03 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY TRÌNH PHÂN LOẠI TỔ MÁY VÀ TÍNH TOÁN GIÁ TRẦN BẢN CHÀO CỦA NHÀ MÁY NHIỆT
ĐIỆN
CỤC TRƯỞNG CỤC ĐIỀU TIẾT ĐIỆN
LỰC
Căn cứ Quyết định số 3771/QĐ-BCT ngày
02 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Điều tiết điện lực;
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BCT ngày
02 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương Quy định vận hành thị trường
phát điện cạnh tranh;
Căn cứ Thông tư số 51/2015/TT-BCT ngày
29 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 30/2014/TT-BCT ngày 02 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh và Thông tư số
56/2014/TT-BCT ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
phương pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện;
Căn cứ Thông tư số 13/2017/TT-BCT ngày
03 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 56/2014/TT-BCT ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng
mua bán điện; Thông tư số 30/2014/TT-BCT ngày 02 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh và Thông tư số
57/2014/TT-BCT ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
phương pháp, trình tự xây dựng và ban hành khung giá phát điện;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Thị trường
điện,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy trình phân loại tổ máy và tính toán giá trần bản
chào của nhà máy nhiệt điện hướng dẫn thực hiện Thông tư số 30/2014/TT-BCT ngày
02 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương Quy định vận hành thị trường
phát điện cạnh tranh, Thông tư số 51/2015/TT-BCT ngày 29 tháng 12 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
30/2014/TT-BCT ngày 02 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
vận hành thị trường phát điện cạnh tranh và Thông tư số 56/2014/TT-BCT ngày 19
tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định
giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện và Thông tư số
13/2017/TT-BCT ngày 03 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BCT ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm
tra hợp đồng mua bán điện; Thông tư số 30/2014/TT-BCT ngày 02 tháng 10 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh
và Thông tư số 57/2014/TT-BCT ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định phương pháp, trình tự xây dựng và ban hành khung giá phát điện.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 06/QĐ-ĐTĐL
ngày 05 tháng 02 năm 2016 của Cục Điều tiết điện lực ban hành Quy trình phân loại
tổ máy và tính toán giá trần bản chào của nhà máy nhiệt điện.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Cục, các Trưởng phòng, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu phát triển thị
trường điện lực và Đào tạo thuộc Cục Điều tiết điện lực, Tổng giám đốc Tập đoàn
Điện lực Việt Nam, Giám đốc các đơn vị điện lực và đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Bộ
trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Hoàng Quốc Vượng (để b/c);
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, PC, TTĐ.
|
CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Anh Tuấn
|
QUY TRÌNH
PHÂN LOẠI TỔ MÁY VÀ TÍNH
TOÁN GIÁ TRẦN BẢN CHÀO CỦA NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/QĐ-ĐTĐL ngày 02 tháng 3
năm 2018 của Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy
trình này quy định trình tự, phương pháp thực hiện và trách nhiệm của các đơn
vị trong việc phân loại tổ máy, tính giá trần bản chào của tổ máy nhiệt điện
trong thị trường phát điện cạnh tranh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy
trình này áp dụng đối với các đơn vị sau đây:
1.
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
2.
Đơn vị mua buôn duy nhất.
3.
Đơn vị phát điện.
4.
Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
Quy trình này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đơn
vị chào giá là các đơn vị trực tiếp nộp bản chào giá trong thị trường điện,
bao gồm các đơn vị phát điện hoặc các nhà máy điện được đăng ký chào giá trực
tiếp và đơn vị đại diện chào giá cho nhóm nhà máy thủy điện bậc thang.
2. Đơn
vị mua buôn duy nhất là đơn vị mua điện duy nhất trong thị trường điện, có
chức năng mua toàn bộ điện năng qua thị trường điện và qua hợp đồng mua bán
điện.
3. Đơn
vị phát điện là đơn vị sở hữu một hoặc nhiều nhà máy điện tham gia thị
trường điện và ký hợp đồng mua bán điện cho các nhà máy điện này với Đơn vị mua
buôn duy nhất.
4. Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện là đơn vị chỉ huy điều khiển
quá trình phát điện, truyền tải điện, phân phối điện trong hệ thống điện quốc
gia, điều hành giao dịch thị trường điện.
5. Giá
sàn bản chào là mức giá thấp nhất mà đơn vị chào giá được phép chào cho một
tổ máy phát điện trong bản chào giá ngày tới.
6. Giá
trần bản chào là mức giá cao nhất mà đơn vị chào giá được phép chào cho một
tổ máy phát điện trong bản chào giá ngày tới.
7. Hệ
số suy giảm hiệu suất là chỉ số suy giảm hiệu suất của tổ máy phát điện
theo thời gian vận hành.
8. Hệ
số tải trung bình năm là tỷ lệ giữa tổng sản lượng điện năng phát trong một
năm và tích của tổng công suất đặt với tổng số giờ tính toán hệ số tải năm.
9. Hệ
số tải trung bình tháng là tỷ lệ giữa tổng sản lượng điện năng phát trong
một tháng và tích của tổng công suất đặt với tổng số giờ tính toán hệ số tải
tháng.
10. Năm
N là năm hiện tại vận hành thị trường điện, được tính theo năm dương lịch.
11. Quy
trình Lập kế hoạch vận hành thị trường điện là Quy trình lập kế hoạch vận
hành thị trường điện năm tới, tháng tới và tuần tới do Cục Điều tiết điện lực
ban hành theo quy định tại Thông tư số 30/2014/TT-BCT ngày 02 tháng 10 năm 2014
của Bộ Trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh
và Thông tư số 51/2015/TT-BCT ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
30/2014/TT-BCT ngày 02 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
vận hành thị trường phát điện cạnh tranh và Thông tư số 56/2014/TT- BCT ngày 19
tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định
giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện.
12. Suất
hao nhiệt là lượng nhiệt năng tiêu hao của tổ máy hoặc nhà máy điện để sản
xuất ra một đơn vị điện năng.
13. Tháng
M là tháng hiện tại vận hành thị trường điện, được tính theo tháng dương
lịch.
14. Tổng
số giờ tính toán hệ số tải năm là tổng số giờ của cả năm N đối với các tổ
máy đã vào vận hành thương mại từ năm N-1 trở về trước hoặc là tổng số giờ tính
từ thời điểm vận hành thương mại của tổ máy đến hết năm đối với các tổ máy đưa
vào vận hành thương mại trong năm N, trừ đi thời gian sửa chữa của tổ máy theo
kế hoạch đã được phê duyệt trong năm N.
15. Tổng
số giờ tính toán hệ số tải tháng là tổng số giờ của cả tháng M đối với các
tổ máy đã vào vận hành thương mại từ tháng M-1 trở về trước hoặc là tổng số giờ
tính từ thời điểm vận hành thương mại của tổ máy đến hết tháng đối với các tổ
máy đưa vào vận hành trong tháng M, trừ đi thời gian sửa chữa của tổ máy theo
kế hoạch đã được phê duyệt trong tháng M.
Chương II
PHÂN LOẠI TỔ MÁY
Điều
4. Nguyên tắc phân loại tổ máy nhiệt điện
1.
Tổ máy nhiệt điện được phân loại thành 03 nhóm như sau:
a)
Nhóm tổ máy chạy nền;
b)
Nhóm tổ máy chạy lưng;
c)
Nhóm tổ máy chạy đỉnh.
2.
Việc phân loại tổ máy chạy nền, chạy lưng và chạy đỉnh được xác định căn cứ
trên kết quả tính toán hệ số tải trung bình của tổ máy nhiệt điện.
3.
Phân loại tổ máy chạy nền, chạy lưng và chạy đỉnh năm tới
a)
Nhóm tổ máy chạy nền: Bao gồm các tổ máy phát điện có hệ số tải trung bình năm
lớn hơn hoặc bằng 60%;
b)
Nhóm tổ máy chạy lưng: Bao gồm các tổ máy phát điện có hệ số tải trung bình năm
lớn hơn 25% và nhỏ hơn 60%;
c)
Nhóm tổ máy chạy đỉnh: Bao gồm các tổ máy phát điện có hệ số tải trung bình năm
nhỏ hơn hoặc bằng 25%.
4.
Phân loại tổ máy chạy nền, chạy lưng và chạy đỉnh tháng tới
a)
Nhóm tổ máy chạy nền: Bao gồm các tổ máy phát điện có hệ số tải trung bình
tháng lớn hơn hoặc bằng 70%;
b)
Nhóm tổ máy chạy lưng: Bao gồm các tổ máy phát điện có hệ số tải trung bình
tháng lớn hơn 25% và nhỏ hơn 70%;
c)
Nhóm tổ máy chạy đỉnh: Bao gồm các tổ máy phát điện có hệ số tải trung bình
tháng nhỏ hơn hoặc bằng 25%.
Điều
5. Số liệu đầu vào
Số
liệu đầu vào phục vụ cho việc tính toán phân loại tổ máy được thu thập theo Quy
trình Lập kế hoạch vận hành thị trường điện.
1.
Số liệu đầu vào phục vụ cho việc tính toán phân loại tổ máy chạy nền, chạy
lưng, chạy đỉnh năm tới, bao gồm:
a)
Kết quả tính toán tổng sản lượng điện năng dự kiến của các tổ máy nhiệt điện
trong kế hoạch vận hành thị trường điện năm tới theo phương pháp lập lịch có
ràng buộc;
b)
Công suất đặt của nhà máy, công suất đặt của từng tổ máy, số tổ máy;
c) Thời
điểm đưa tổ máy mới vào vận hành thương mại.
2.
Số liệu đầu vào phục vụ cho việc tính toán phân loại tổ máy chạy nền, chạy
lưng, chạy đỉnh tháng tới, bao gồm:
a)
Kết quả tính toán tổng sản lượng điện năng dự kiến của các tổ máy nhiệt điện
trong kế hoạch vận hành thị trường điện tháng tới theo phương pháp lập lịch có
ràng buộc;
b)
Công suất đặt của nhà máy, công suất đặt của tổ máy, số tổ máy;
c)
Thời điểm đưa tổ máy mới vào vận hành thương mại.
Điều
6. Trình tự tính toán và kết quả phân loại tổ máy theo kế hoạch năm
Trình
tự tính toán phân loại tổ máy chạy nền, chạy lưng, chạy đỉnh cho kế hoạch vận
hành năm tới được thực hiện như sau:
1.
Từ kết quả tính toán mô phỏng thị trường điện theo Quy trình Lập kế hoạch vận
hành thị trường điện, xác định được tổng sản lượng điện năng dự kiến trong năm
tới của từng tổ máy nhiệt điện.
2.
Hệ số tải trung bình năm của mỗi tổ máy được xác định như sau:
Trong
đó:
: Hệ số tải trung bình năm
của tổ máy i (%);
: Tổng sản lượng điện năng
dự kiến trong năm tới của tổ máy i, xác định từ kết quả tính toán mô phỏng thị
trường điện theo Quy trình Lập kế hoạch vận hành thị trường điện (MWh);
Pi :
Công suất đặt của tổ máy i (MW);
TN:
Tổng số giờ tính toán hệ số tải năm (giờ).
3.
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện thực hiện phân loại tổ máy cho
kế hoạch vận hành năm tới trên cơ sở hệ số tải trung bình năm tính toán tại Khoản
2 Điều này và Khoản 3 Điều 4 Quy trình này.
Điều
7. Trình tự tính toán và kết quả phân loại tổ máy theo kế hoạch tháng
Trình
tự tính toán phân loại tổ máy chạy nền, chạy lưng, chạy đỉnh cho kế hoạch vận
hành tháng tới được thực hiện như sau:
1.
Trên cơ sở kết quả tính toán kế hoạch vận hành tháng theo Quy trình Lập kế
hoạch vận hành thị trường điện, xác định tổng sản lượng điện năng dự kiến trong
tháng tới của từng tổ máy nhiệt điện.
2.
Hệ số tải trung bình tháng của mỗi tổ máy được xác định như sau:
Trong
đó:
Hệ số tải trung bình
tháng của tổ máy i (%);
:
Tổng sản lượng điện năng dự kiến trong tháng tới của tổ máy i, xác định từ kết
quả tính toán kế hoạch vận hành tháng theo Quy trình Lập kế hoạch vận hành thị
trường điện (MWh);
Pi:
Công suất đặt của tổ máy i (MW);
TT:
Tổng số giờ tính toán hệ số tải tháng (giờ).
3.
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm phân loại tổ
máy cho kế hoạch vận hành tháng tới trên cơ sở hệ số tải trung bình tháng tính
toán tại Khoản 2 Điều này và Khoản 4 Điều 4 Quy trình này.
Chương III
TÍNH GIÁ TRẦN BẢN CHÀO CỦA TỔ MÁY NHIỆT ĐIỆN
Điều
8. Nguyên tắc tính giá trần bản chào của tổ máy nhiệt điện
1.
Giá trần bản chào của tổ máy nhiệt điện được xác định hàng năm và được điều
chỉnh hàng tháng, căn cứ theo:
a)
Giá nhiên liệu của các nhà máy nhiệt điện trong tháng tới hoặc giá biến đổi của
các nhà máy nhiệt điện trong tháng tới. Giá biến đổi áp dụng trong tính toán mô
phỏng thị trường điện và giá trần bản chào của tổ máy nhiệt điện bao gồm:
-
Giá biến đổi theo chi phí nhiên liệu chính bao gồm cả giá vận chuyển nhiên liệu
chính;
-
Giá biến đổi theo chi phí nhiên liệu phụ;
-
Giá biến đổi theo biến động khác.
b)
Kết quả phân loại tổ máy.
2.
Giá trần bản chào của tổ máy nhiệt điện được tính toán theo chi phí nhiên liệu
của tổ máy ở chế độ tải bình quân.
Điều
9. Số liệu đầu vào
Số
liệu đầu vào phục vụ cho việc tính toán giá trần bản chào của tổ máy nhiệt điện
được thu thập theo Quy trình Lập kế hoạch vận hành thị trường điện.
1.
Số liệu đầu vào phục vụ tính toán giá trần bản chào năm tới của tổ máy nhiệt
điện bao gồm:
a)
Kết quả phân loại tổ máy chạy nền, chạy lưng, chạy đỉnh năm tới;
b)
Giá nhiên liệu dự kiến cho từng tháng trong năm tới;
c)
Suất hao nhiệt của tổ máy nhiệt điện đã được hiệu chỉnh theo hệ số suy giảm
hiệu suất;
d)
Giá biến đổi của nhà máy điện bao gồm:
- Giá
biến đổi theo chi phí nhiên liệu chính bao gồm cả giá vận chuyển nhiên liệu
chính;
-
Giá biến đổi theo chi phí nhiên liệu phụ;
-
Giá biến đổi theo biến động khác.
2.
Số liệu đầu vào phục vụ tính toán giá trần bản chào tháng tới của tổ máy nhiệt
điện bao gồm:
a)
Kết quả phân loại tổ máy chạy nền, chạy lưng, chạy đỉnh tháng tới;
b)
Giá nhiên liệu dự kiến cho tháng tới;
c)
Suất hao nhiệt của tổ máy nhiệt điện đã được hiệu chỉnh theo hệ số suy giảm
hiệu suất;
d)
Giá biến đổi của nhà máy điện bao gồm:
-
Giá biến đổi theo chi phí nhiên liệu chính bao gồm cả giá vận chuyển nhiên liệu
chính;
-
Giá biến đổi theo chi phí nhiên liệu phụ;
-
Giá biến đổi theo biến động khác.
Điều 10. Xác định suất hao nhiệt
1.
Suất hao nhiệt của tổ máy nhiệt điện được xác định theo thứ tự ưu tiên như sau:
a)
Đơn vị mua buôn duy nhất có trách nhiệm cung cấp suất hao nhiệt trong hợp đồng
đã được hiệu chỉnh theo hệ số suy giảm hiệu suất cho Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện theo khung thời gian quy định tại Quy trình Lập kế
hoạch vận hành thị trường điện. Trường hợp suất hao nhiệt trong hợp đồng là
suất hao nhiệt bình quân cả đời dự án thì không cần phải điều chỉnh theo hệ số
suy giảm hiệu suất;
b)
Trong trường hợp trong hợp đồng hoặc hồ sơ đàm phán hợp đồng chỉ có đường đặc
tính suất hao tại các mức tải thì suất hao nhiệt của các tổ máy được xác định
là suất hao nhiệt tại mức tải tương ứng với sản lượng điện năng phát bình quân
nhiều năm của nhà máy điện được quy định trong hợp đồng mua bán điện;
c)
Trong trường hợp tổ máy nhiệt điện không có số liệu suất hao nhiệt trong hợp
đồng hoặc trong hồ sơ đàm phán hợp đồng mua bán điện, suất hao nhiệt của tổ máy
nhiệt điện đó được xác định bằng suất hao nhiệt của nhà máy nhiệt điện chuẩn
cùng nhóm theo công nghệ phát điện và công suất đặt. Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán suất tiêu hao nhiệt của nhà
máy điện chuẩn.
2.
Hệ số suy giảm hiệu suất của tổ máy nhiệt điện được xác định theo thứ tự ưu
tiên như sau:
a)
Hệ số suy giảm hiệu suất của tổ máy nhiệt điện được xác định bằng hệ số suy
giảm hiệu suất trong hợp đồng hoặc trong hồ sơ đàm phán hợp đồng mua bán điện;
b)
Trường hợp nhà máy nhiệt điện không có số liệu hệ số suy giảm hiệu suất trong
hợp đồng hoặc trong hồ sơ đàm phán hợp đồng mua bán điện, áp dụng hệ số suy
giảm hiệu suất của nhà máy điện chuẩn cùng nhóm với nhà máy điện đó.
Điều 11. Tính toán giá trần bản chào của các tổ máy nhiệt
điện
1.
Trường hợp xác định được giá trị suất hao nhiệt, giá trần bản chào của các tổ
máy nhiệt điện được xác định theo công thức sau:
Ptr = (1 + KDC)
x (PNLC x HRC + PNLP x HRP)
Trong
đó:
Ptr:
Giá trần bản chào của tổ máy nhiệt điện (đồng/kWh);
KDC:
Hệ số điều chỉnh giá trần theo kết quả phân loại tổ máy nhiệt điện. Đối với tổ
máy nhiệt điện chạy nền KDC =
0%; tổ máy nhiệt điện chạy lưng KDC =
5%; tổ máy nhiệt điện chạy đỉnh KDC =
20%;
PNLC:
Giá nhiên liệu chính (bao gồm cả giá vận chuyển nhiên liệu chính) của tổ máy
nhiệt điện (đồng/kCal; đồng/BTU hoặc đồng/kg);
PNLP:
Giá nhiên liệu phụ của tổ máy nhiệt điện (đồng/kCal; đồng/BTU hoặc đồng/kg);
HRC:
Suất tiêu hao nhiên liệu chính tại mức tải bình quân của tổ máy nhiệt điện
(BTU/kWh; kCal/kWh hoặc kg/kWh);
HRP:
Suất tiêu hao nhiên liệu phụ tại mức tải bình quân của tổ máy nhiệt điện
(BTU/kWh; kCal/kWh hoặc kg/kWh).
2.
Trường hợp không có số liệu suất hao nhiệt trong hợp đồng hoặc trong hồ sơ đàm
phán hợp đồng mua bán điện và không có nhà máy điện chuẩn cùng nhóm phù hợp,
giá trần bản chào giá của tổ máy nhiệt điện được xác định theo công thức sau:
Trong
đó:
Ptr:
Giá trần bản chào của tổ máy nhiệt điện (đồng/kWh);
KDC: Hệ
số điều chỉnh giá trần theo kết quả phân loại tổ máy nhiệt điện. Đối với tổ máy
nhiệt điện chạy nền KDC =
0%; tổ máy nhiệt điện chạy lưng KDC =
5%; tổ máy nhiệt điện chạy đỉnh KDC =
20%;
: Giá biến đổi (bao gồm cả
giá vận chuyển nhiên liệu chính) cho năm N theo hợp đồng mua bán điện dạng sai
khác của nhà máy điện (đồng/kWh).
3.
Tính giá trần bản chào năm tới của các tổ máy nhiệt điện
Giá
trần bản chào năm tới của các tổ máy nhiệt điện được xác định theo công thức
quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều này trong đó:
a)
Hệ số điều chỉnh giá trần được xác định theo kết quả phân loại tổ máy nhiệt
điện năm tới, cụ thể như sau:
-
Đối với tổ máy nhiệt điện chạy nền: KDC= 0%;
-
Đối với tổ máy nhiệt điện chạy lưng: KDC =
5%;
-
Đối với tổ máy nhiệt điện chạy đỉnh: KDC =
20%.
b)
Giá nhiên liệu chính (bao gồm cả giá vận chuyển nhiên liệu chính) năm N là giá
nhiên liệu được cơ quan có thẩm quyền công bố và áp dụng cho năm N hoặc trong
hợp đồng mua bán nhiên liệu sơ cấp dài hạn. Trong trường hợp không có số liệu
về giá nhiên liệu được cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc trong hợp đồng mua
bán nhiên liệu sơ cấp dài hạn, giá nhiên liệu chính năm N là giá nhiên liệu dự
kiến có xét đến các yếu tố ảnh hưởng của năm N theo phương pháp được thỏa thuận
trong hợp đồng, phù hợp với số liệu đầu vào về giá nhiên liệu sử dụng để tính
toán lập kế hoạch vận hành thị trường điện năm N.
Đối
với nhà máy nhiệt điện sử dụng than nhập khẩu, giá than (bao gồm cả giá vận
chuyển than) năm N là giá than xác định theo hợp đồng mua bán nhiên liệu năm N
của nhà máy. Trường hợp không có hợp đồng mua bán than năm N tại thời điểm lập
kế hoạch năm, giá than năm N được xác định là giá than theo hồ sơ thanh toán
tiền điện của tháng gần nhất trước thời điểm lập kế hoạch năm N. Trường hợp tại
thời điểm lập kế hoạch năm N chưa có hồ sơ thanh toán tiền điện với giá nhiên
liệu tính đủ của tháng gần nhất (hồ sơ thanh toán chưa tính đủ giá nhiên liệu
tháng theo các hợp đồng mua bán than nhập khẩu), có thể sử dụng giá nhiên liệu
bình quân tháng tính trên cơ sở các hóa đơn tại cảng xếp hàng theo quy định của
các hợp đồng mua bán than nhập khẩu.
Giá
nhiên liệu chính do Đơn vị mua buôn duy nhất cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện theo khung thời gian quy định tại Quy trình Lập
kế hoạch vận hành thị trường điện.
c)
Suất hao nhiệt hiệu chỉnh của tổ máy nhiệt điện được xác định theo quy định tại
Điều 10 Quy trình này;
d)
Giá biến đổi dự kiến cho năm N do Đơn vị mua buôn duy nhất cung cấp cho Đơn vị
vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
4.
Tính giá trần bản chào tháng tới của các tổ máy nhiệt điện
Giá
trần bản chào tháng tới của các tổ máy nhiệt điện được xác định theo công thức
quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều này, trong đó:
a)
Hệ số điều chỉnh giá trần được xác định theo kết quả phân loại tổ máy nhiệt
điện tháng tới, cụ thể như sau:
-
Đối với tổ máy nhiệt điện chạy nền: KDC =
0%;
- Đối với tổ máy nhiệt điện
chạy lưng: KDC = 5%;
- Đối với tổ máy nhiệt điện
chạy đỉnh: KDC = 20%.
b) Giá nhiên liệu tháng tới
(bao gồm cả giá vận chuyển nhiên liệu chính) là giá nhiên liệu được cơ quan có
thẩm quyền công bố và áp dụng cho tháng tới hoặc trong hợp đồng mua bán nhiên
liệu sơ cấp dài hạn. Trong trường hợp không có số liệu về giá nhiên liệu được
cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc trong hợp đồng mua bán nhiên liệu sơ cấp dài
hạn, giá nhiên liệu tháng tới là giá nhiên liệu theo hồ sơ thanh toán của tháng
gần nhất trước thời điểm lập kế hoạch tháng tới.
Giá nhiên liệu chính của tổ
máy nhiệt điện do Đơn vị mua buôn duy nhất cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện theo khung thời gian quy định tại Quy trình Lập
kế hoạch vận hành thị trường điện.
c) Suất hao nhiệt của tổ máy
nhiệt điện được xác định theo quy định tại Điều 10 Quy trình này;
d) Giá biến đổi dự kiến cho
tháng tới do Đơn vị mua buôn duy nhất cập nhật và cung cấp cho Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện;
d) Đối với Nhà máy nhiệt
điện sử dụng than nhập khẩu, giá nhiên liệu tháng tới là giá nhiên liệu theo hồ
sơ thanh toán của tháng gần nhất trước thời điểm lập kế hoạch tháng tới. Trong
trường hợp tại thời điểm lập kế hoạch tháng tới chưa có hồ sơ thanh toán tiền
điện với giá nhiên liệu tính đủ của tháng gần nhất (hồ sơ thanh toán chưa tính
đủ giá nhiên liệu tháng theo các hợp đồng mua bán than nhập khẩu), có thể sử
dụng giá nhiên liệu bình quân tháng tính trên cơ sở các hóa đơn tại càng xếp
theo quy định của các Hợp đồng mua bán than nhập khẩu.
5. Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán và công bố tổng sản lượng điện
năng dự kiến trong năm tới (AN), tháng tới (AT), hệ số
tải trung bình tháng của tổ máy, giá trần bản chào của các tổ máy nhiệt diện
trong tháng tới và các thông số liên quan đến quá trình tính giá trần bản chào
như hệ số HR, PNL hoặc cho đơn vị phát điện theo thời gian biểu thị
trường quy định tại Quy trình Lập kế hoạch vận hành thị trường điện./.
PHỤ LỤC 1
SƠ ĐỒ MÔ TẢ QUÁ TRÌNH PHÂN
LOẠI TỔ MÁY NHIỆT ĐIỆN
(Ban hành kèm theo Quy trình phân loại tổ máy và tính giá
trần bản chào của nhà máy nhiệt điện)
PHỤ LỤC 2
SƠ ĐỒ MÔ TẢ QUÁ TRÌNH TÍNH
GIÁ TRÀN BẢN CHÀO CỦA TỔ MÁY NHIỆT ĐIỆN
(Ban hành kèm theo Quy trình phân loại tổ máy và tính giá
trần bản chào của nhà máy nhiệt điện)
2.
Sơ đồ mô tả quá trình giá trần bản chào tháng tới