ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2022/QĐ-UBND
|
Bình
Dương, ngày 13 tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC, BỘ MÁY VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHÒNG, CHỐNG
THIÊN TAI TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối
với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP
ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Điều 17 Nghị định số
78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định về thành lập và
quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 259/TTr-SNN ngày 16 tháng 02 năm
2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế tổ chức, bộ máy và quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai
tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 và thay thế Quyết định số 23/2020/QĐ-UBND
ngày 17 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành
Quy chế tổ chức, hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh
Bình Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban
Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ NN và PTNT;
- BCĐ Quốc gia về PCTT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Chi cục PCCT miền Nam;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh, các đoàn thể tỉnh;
- Các Sở: NN&PTNT, TC;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- CSDLQG về PL (Sở Tư pháp);
- Như Điều 3;
- TV Ban Chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Chi cục Thủy lợi;
- Công báo, Website tỉnh;
- LĐVP (Dg, Th), Thi, TH, HCTC;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Minh
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC, BỘ MÁY VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH
BÌNH DƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 15/2022/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về tổ chức, bộ
máy và quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sinh sống,
hoạt động hoặc tham gia phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Tên gọi,
địa vị pháp lý của Quỹ
1. Tên gọi: Quỹ phòng, chống thiên
tai tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Quỹ).
a) Tên giao dịch quốc tế: BinhDuong
Province Disaster Management Fund.
b) Tên giao dịch quốc tế viết tắt là
BDDMF.
2. Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh
Bình Dương là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, có tư cách pháp nhân, con
dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng thương mại
hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
3. Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, do Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý.
4. Quỹ phòng, chống thiên tai hoạt động
theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ.
Điều 4. Nhiệm vụ
của Quỹ
Thực hiện theo quy định tại Điều 4
Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về thành lập
và quản lý Quỹ, phòng chống thiên tai.
Điều 5. Nguyên tắc
hoạt động của Quỹ
1. Việc quản lý và sử dụng Quỹ phải đảm
bảo đúng đối tượng, đúng mục đích, kịp thời, công khai, minh bạch, công bằng và
hiệu quả.
2. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi
nhuận.
3. Quỹ thực hiện chế độ kế toán theo
quy định của pháp luật về kế toán hiện hành và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 6. Nguyên tắc
hỗ trợ
1. Nhằm chia sẻ rủi ro cùng người
dân, cơ quan, tổ chức khi bị thiệt hại do thiên tai; đồng thời, khuyến khích và
tạo điều kiện để tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp; cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam
định cư ở nước ngoài tự nguyện giúp đỡ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai trên
địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Việc hỗ trợ phải thực hiện kịp thời,
trực tiếp bằng tiền hoặc hiện vật.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH QUỸ
Điều 7. Tổ chức bộ
máy của Quỹ
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và
điều hành Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thành lập, bao gồm: Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và Cơ quan quản lý Quỹ.
2. Cơ quan quản lý Quỹ đặt tại Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan thường trực phòng, chống thiên
tai); sử dụng bộ máy của Cơ quan thường trực phòng, chống thiên tai theo hình
thức biệt phái hoặc kiêm nhiệm tham gia Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và Cơ
quan quản lý Quỹ. Cơ quan quản lý Quỹ có Giám đốc, không quá 02 Phó Giám đốc.
Giám đốc Quỹ được ký hợp đồng theo quy định của pháp luật đối với một số công
việc phục vụ hoạt động của Quỹ, chịu trách nhiệm trước pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh giao Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức công tác thu, nộp quỹ theo quy định.
Điều 8. Hội đồng
quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ gồm có: Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và các thành viên:
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách công tác phòng, chống thiên tai;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
là Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) 01 Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ là
Lãnh đạo Sở Tài chính;
d) Thư ký Hội đồng quản lý Quỹ là
Lãnh đạo phòng chuyên môn quản lý lĩnh vực phòng, chống thiên tai thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
đ) Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động
theo chế độ kiêm nhiệm;
e) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo đề nghị của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản lý Quỹ không quá 05 năm; thành viên của Hội
đồng quản lý Quỹ có thể được bổ nhiệm lại theo quy định.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
quản lý Quỹ:
a) Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ
quản lý Quỹ, tổ chức tiếp nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả;
b) Chỉ đạo công tác thu, chi, quyết
toán, báo cáo công khai Quỹ;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định
phân cấp, điều chỉnh phân cấp giữa Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ trong việc
quyết định hỗ trợ vốn;
d) Thông qua kế hoạch tài chính và
báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ;
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật,
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;
e) Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm khác theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký
nhận vốn và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ;
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của
Hội đồng quản lý Quỹ theo quy định; ban hành quy chế hoạt động Quỹ.
c) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký
các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Tổ chức theo dõi và giám sát việc
thực hiện các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; có quyền hủy bỏ
các quyết định của Giám đốc Quỹ trái với Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ;
đ) Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc ủy viên Hội
đồng quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được ủy quyền
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về các công việc được ủy
quyền;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 9. Ban kiểm
soát Quỹ
1. Ban kiểm soát Quỹ do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, gồm có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và Ủy
viên:
a) Trưởng ban là Trưởng phòng chuyên
môn của Sở Tài chính.
b) Phó Trưởng ban là Trưởng phòng Kế
hoạch - Tài chính của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Ủy viên là Lãnh đạo phòng chuyên
môn của Kho bạc nhà nước tỉnh.
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm
thành viên Ban kiểm soát Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề
nghị của Hội đồng quản lý Quỹ. Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm soát Quỹ không
quá 05 năm. Thành viên Ban kiểm soát Quỹ có thể được bổ nhiệm lại theo quy định.
2. Ban kiểm soát Quỹ làm việc theo chế
độ kiêm nhiệm.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm
soát Quỹ:
a) Ban kiểm soát Quỹ có nhiệm vụ giám
sát mọi hoạt động của Quỹ;
b) Ban kiểm soát Quỹ hoạt động theo
Quy chế do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt;
c) Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay
với Hội đồng quản lý Quỹ, trong trường hợp cần thiết báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật,
vi phạm Quy chế hoặc vi phạm trong việc quản lý Quỹ.
d) Không được tiết lộ kết quả kiểm
tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận;
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ khi bỏ qua những hành vi vi
phạm đã phát hiện; tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa có sự chấp thuận
của Hội đồng quản lý Quỹ hoặc cơ quan có thẩm quyền.
Điều 10. Cơ quan
quản lý Quỹ
1. Cơ quan quản lý Quỹ do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, gồm có: Giám đốc, 01 Phó Giám đốc, Kế
toán và bộ phận nghiệp vụ. Cơ quan quản lý Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm
và hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định.
a) Giám đốc Quỹ là Phó Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phụ trách công tác phòng, chống thiên tai.
b) Phó Giám đốc Quỹ là Lãnh đạo Văn
phòng thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
c) Kế toán Quỹ là Kế toán trưởng hoặc
phụ trách Kế toán của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiêm nhiệm. Kế
toán Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của
pháp luật về kế toán.
d) Bộ phận nghiệp vụ: Sử dụng cán bộ,
công chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Thường trực Ban
Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
đ) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Giám đốc, Phó Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề
nghị của Hội đồng quản lý Quỹ. Nhiệm kỳ của Giám đốc, Phó Giám đốc Quỹ không
quá 05 năm; Giám đốc, Phó Giám đốc Quỹ có thể được bổ nhiệm lại theo quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Hoạt động theo Quy chế hoạt động
Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ban hành;
b) Xây dựng kế hoạch, dự toán thu,
chi hàng năm của Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ thông qua, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt, triển khai thực hiện;
c) Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và
các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện chế độ kế toán của Quỹ
theo quy định pháp luật về kế toán hiện hành và hướng dẫn của Bộ Tài chính;
đ) Trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt
hoặc ban hành theo thẩm quyền quy chế làm việc và các văn bản hướng dẫn nghiệp
vụ;
e) Chịu sự kiểm tra, kiểm soát của
Ban kiểm soát; chịu sự thẩm tra, phê duyệt quyết toán Quỹ của Sở Tài chính và
thanh tra, kiểm toán của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất về các hoạt động của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng
thời, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ báo cáo Ban Chỉ đạo
Quốc gia về Phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ
Tài chính theo quy định;
h) Công khai kết quả thu, chi Quỹ
theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8
năm 2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai;
i) Phối hợp với các cơ quan chức năng
liên quan tổ chức kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn việc thu nộp, quản lý, sử dụng,
thanh quyết toán Quỹ theo quy định;
k) Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Hội đồng quản lý Quỹ ủy nhiệm.
Điều 11. Kinh
phí hoạt động, quản lý, điều hành Quỹ
1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng quản
lý Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ và Cơ quan quản lý Quỹ được tính vào chi phí quản lý,
điều hành hoạt động của Quỹ.
2. Chi phí quản lý, điều hành hoạt động
của Quỹ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP
ngày 01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ, phòng chống
thiên tai.
3. Các thành viên làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm, được hưởng các khoản phụ cấp theo quy định về chế độ hiện hành.
Chương III
NGUỒN TÀI CHÍNH
VÀ ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC MIỄN, GIẢM, TẠM HOÃN ĐÓNG GÓP QUỸ
Điều 12. Nguồn
tài chính
Thực hiện theo quy định tại Điều 12
Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về thành lập
và quản lý Quỹ, phòng chống thiên tai.
Điều 13. Đối tượng
được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp
Thực hiện theo quy định tại Điều 13
Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về thành lập
và quản lý Quỹ, phòng chống thiên tai.
Điều 14. Thẩm
quyền quyết định miễn, giảm, tạm hoãn và thời hạn được miễn, giảm, tạm hoãn
Thực hiện theo quy định tại Điều 14
Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về thành lập
và quản lý Quỹ, phòng chống thiên tai.
Chương IV
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
QUỸ
Điều 15. Xây dựng
kế hoạch thu Quỹ
1. Thủ trưởng tổ chức kinh tế trong
nước và nước ngoài trên địa bàn có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thu Quỹ của tổ
chức, các cá nhân do mình quản lý theo định mức được quy định tại khoản 1 và điểm
b khoản 3 Điều 12 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội được ngân sách
nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 Nghị
định số 78/2021/NĐ-CP có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thu Quỹ và thu của cán bộ,
công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động thuộc phạm
vi quản lý.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xây
dựng kế hoạch thu Quỹ của các đối tượng lao động khác trên địa bàn theo quy định
tại điểm c khoản 3 Điều 12 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP .
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp,
xây dựng kế hoạch thu Quỹ đối với các đối tượng: Tổ chức kinh tế trong nước và
nước ngoài, người lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý.
5. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm phối
hợp và chỉ đạo Chi cục Thuế cấp huyện, khu vực trong việc hỗ trợ thu quỹ, lập kế
hoạch thu Quỹ và cung cấp thông tin tổng giá trị tài sản hiện có theo báo cáo
tài chính lập ngày 31 tháng 12 hàng năm của các tổ chức kinh tế trong nước và
nước ngoài trên địa bàn; thông tin tại điểm i, điểm k khoản 1 và khoản 2 Điều
13 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP cho cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân
cấp huyện để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch thu Quỹ.
6. Cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách
nhiệm cung cấp thông tin về số lượng công chức, viên chức, người hưởng lương,
phụ cấp, người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức và người lao động
làm việc theo hợp đồng lao động của các tổ chức kinh tế trong nước và nước
ngoài trên địa bàn cho cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
xã để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch thu tại các cấp.
7. Kế hoạch thu Quỹ của Ủy ban nhân
dân cấp xã; cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội và hội; tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài gửi về Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi cơ quan đặt trụ sở trước ngày 31 tháng 3 hàng năm để
tổng hợp. Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cơ sở kế hoạch thu quỹ của cấp xã, các
cơ quan, tổ chức gửi về, tổng hợp và xây dựng kế hoạch thu Quỹ của Ủy ban nhân
dân cấp huyện báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 10
tháng 4 hàng năm để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt kế
hoạch thu Quỹ phòng, chống thiên tai.
8. Thời hạn lập và phê duyệt kế hoạch
thu, nộp Quỹ cấp tỉnh: Trước ngày 15 tháng 5 hàng năm.
Điều 16. Quản lý
thu, nộp Quỹ
1. Thủ trưởng tổ chức kinh tế trong
nước và nước ngoài trên địa bàn có trách nhiệm thu Quỹ của tổ chức, các cá nhân
do mình quản lý theo định mức được quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 3 Điều
12 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP và nộp vào tài khoản thu quỹ cấp huyện nơi tổ chức
kinh tế đặt trụ sở.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội được ngân sách
nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 Nghị
định số 78/2021/NĐ-CP có trách nhiệm thu Quỹ thu của cán bộ, công chức, viên chức,
người hưởng lương, phụ cấp và người lao động thuộc phạm vi quản lý và nộp vào
tài khoản ở cấp huyện do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xây
dựng kế hoạch thu Quỹ của các đối tượng lao động khác trên địa bàn theo quy định
tại điểm c khoản 3 Điều 12 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP và nộp vào tài khoản ở cấp
huyện do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền. Việc thu bằng tiền mặt phải có chứng từ
theo mẫu của Bộ Tài chính.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
thu Quỹ của các đối tượng: Tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài, người lao
động trong các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý.
Điều 17. Thời hạn
nộp Quỹ
1. Các cá nhân, tổ chức kinh tế trong
nước và nước ngoài thực hiện nộp quỹ theo quy định tại khoản 5 Điều 15 Nghị định
số 78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định về thành lập
và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện nộp Quỹ
về cơ quan quản lý Quỹ đặt tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 02 lần: Lần
1 trước ngày 15 tháng 8 hàng năm; lần 2 trước ngày 15 tháng 12 hàng năm số tiền
thu Quỹ còn lại.
Điều 18. Nội
dung chi của Quỹ
Thực hiện theo quy định tại Điều 16
Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định về
thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai.
2. Điều chuyển để hỗ trợ các địa
phương khác bị thiệt hại do thiên tai vượt quá khả năng khắc phục của địa
phương.
Điều 19. Định mức
chi hỗ trợ
1. Hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên
tai: Sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế, thực phẩm, nước uống cho người
dân nơi sơ tán; tuần tra, kiểm tra phát hiện khu vực có nguy cơ xảy ra rủi ro
thiên tai, sự cố công trình phòng, chống thiên tai; hỗ trợ cho lực lượng được
huy động tham gia ứng phó thiên tai; hỗ trợ cho lực lượng thường trực trực ban,
chỉ huy, chỉ đạo ứng phó thiên tai.
Các địa phương, đơn vị tổ chức thực
hiện theo kế hoạch, phương án phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Sau đó thống kê chi phí thực tế, báo cáo Ủy ban nhân
dân cùng cấp xem xét hỗ trợ (trường hợp sử dụng nguồn Quỹ phân bổ cho cấp xã, cấp
huyện). Trường hợp sử dụng nguồn Quỹ tỉnh, Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn tỉnh thống kê nhu cầu hỗ trợ của cấp huyện, cấp tỉnh báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt hỗ trợ.
2. Chi cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu
quả thiên tai:
a) Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước
uống, thuốc chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại
do thiên tai; hỗ trợ tu sửa nhà ở của nhân dân bị hư hỏng do thiên tai gồm:
- Hỗ trợ lương thực đối với tất cả
thành viên hộ gia đình thiếu đói do thiên tai: Thực hiện theo khoản 1 Điều 12
Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Quy định
chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
- Hỗ trợ nước uống, thuốc chữa bệnh,
sách vở, phương tiện học tập và các nhu cầu cấp thiết khác bị thiệt hại do
thiên tai: Thực hiện theo nhu cầu thực tế. Sau đó thống kê chi phí thực tế, báo
cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét hỗ trợ (trường hợp sử dụng nguồn Quỹ phân
bổ cho cấp xã, cấp huyện).
- Hỗ trợ chi phí cho người bị thương
nặng do thiên tai: Thực hiện theo Điều 13 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối
tượng bảo trợ xã hội.
- Hỗ trợ chi phí mai táng cho hộ gia
đình có người chết, mất tích do thiên tai: Thực hiện theo Điều 14 Nghị định số
20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Quy định chính sách trợ
giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
- Hỗ trợ hộ gia đình có nhà bị đổ, sập,
trôi, cháy hoàn toàn do thiên tai mà không còn nơi ở khác; Hộ gia đình phải di
dời nhà ở khẩn cấp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền do nguy cơ sạt lở,
lũ lụt, thiên tai; Hộ gia đình bị hư hỏng nặng do thiên tai mà không ở được: Mức
hỗ trợ bằng mức hỗ trợ tối thiểu quy định tại Điều 15 Nghị định số
20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Quy định chính sách trợ
giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
- Hỗ trợ hộ gia đình có nhà bị tốc
mái do thiên tai mức hỗ trợ như sau:
+ Đối với nhà bị tốc mái dưới 20m2
mức hỗ trợ 1.000.000 đồng/hộ.
+ Đối với nhà bị tốc mái từ 20 ÷ 40m2
mức hỗ trợ 2.000.000 đồng/hộ.
+ Đối với nhà bị tốc mái từ trên 40 ÷
60m2 mức hỗ trợ 3.000.000 đồng/hộ.
+ Đối với nhà bị tốc mái trên 60m2
trở lên mức hỗ trợ 4.000.000 đồng/hộ.
- Hỗ trợ hộ gia đình có nhà bị hư hỏng
nhẹ, nhà tạm, công trình phụ (mái hiên, tường rào xung quanh nhà, cổng nhà),
chuồng trại chăn nuôi bị thiệt hại,... tùy theo tình hình thiệt hại thực tế mà
địa phương đề xuất hỗ trợ phù hợp, mức hỗ trợ bằng 50% giá trị sửa chữa nhưng
không quá 3.000.000 đồng/hộ.
b) Hỗ trợ tu sửa cơ sở y tế, trường học,
xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa nhà kết hợp làm địa điểm sơ tán
phòng tránh thiên tai; tháo bỏ hạng mục, vật cản gây nguy cơ rủi ro thiên tai;
hỗ trợ xử lý đảm bảo giao thông thông suốt cho những đoạn tuyến giao thông đường
bộ, đường sắt quan trọng trên địa bàn bị sụt trượt, sạt lở; hỗ trợ kinh phí tu
sửa, xử lý và xây dựng khẩn cấp công trình phòng, chống thiên tai tối đa không
quá 03 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư 01 công trình.
Các địa phương, đơn vị quản lý công
trình báo cáo Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp
trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét hỗ trợ sửa chữa theo quy trình, trình tự
thủ tục xây dựng cơ bản hiện hành.
c) Hỗ trợ xử lý vệ sinh môi trường
vùng thiên tai:
Cơ quan y tế địa phương xây dựng kế
hoạch, phương án, dự toán xử lý vệ sinh môi trường, trình Ủy ban nhân dân cùng
cấp phê duyệt và triển khai thực hiện.
d) Hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để
khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh:
Thực hiện theo Quyết định số
12/2018/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng
bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bình Dương và các văn bản
sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn văn bản nêu trên (nếu có).
3. Chi hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa
a) Hỗ trợ các hoạt động: Thông tin,
truyền thông và giáo dục về phòng, chống thiên tai; lập, rà soát kế hoạch
phòng, chống thiên tai và phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên
tai; hỗ trợ sắp xếp, di chuyển dân cư ra khỏi vùng thiên tai, nguy hiểm; phổ biến,
tuyên truyền, giáo dục, tổ chức tập huấn, nâng cao nhận thức cho các lực lượng
tham gia công tác phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương và cộng đồng; diễn
tập phòng, chống thiên tai ở các cấp; mua bảo hiểm rủi ro thiên tai cho đối tượng
tham gia lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã; tập huấn và duy trì
hoạt động cho các đối tượng tham gia hộ đê, lực lượng quản lý đê nhân dân, lực
lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã, tình nguyện viên phòng, chống
thiên tai; hỗ trợ xây dựng công cụ, phần mềm, quan trắc, thông tin, dự báo, cảnh
báo thiên tai tại cộng đồng:
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn cấp xã, cấp huyện lập kế hoạch, dự toán từ đầu năm trình Ủy
ban nhân dân cùng cấp phê duyệt (trường hợp sử dụng nguồn Quỹ phân bổ cho cấp
xã, cấp huyện). Trường hợp sử dụng nguồn Quỹ tỉnh, Ban Chỉ huy phòng chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh thống kê nhu cầu hỗ trợ của cấp huyện trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ.
b) Hỗ trợ mua sắm, đầu tư phương tiện,
trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống thiên tai theo quy định:
- Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện sử
dụng nguồn Quỹ được phân bổ để mua sắm các vật tư, thiết bị, dụng cụ thông thường:
Máy cưa, dao, cuốc, xẻng, đèn pin, dây thừng, bao tải, phao cứu sinh,... phục vụ
công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn;
- Đối với phương tiện, trang thiết bị
chuyên dùng phục vụ công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả và tìm kiếm cứu nạn
do thiên tai: Các Sở, ngành, địa phương đề xuất nhu cầu mua sắm, trang bị thông
qua Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh trình Ủy ban
nhân dân tỉnh giải quyết từng trường hợp cụ thể;
- Việc mua sắm trang bị phương tiện,
thiết bị thực hiện theo quy định theo quy trình, trình tự thủ tục về mua sắm
tài sản hiện hành.
4. Điều tiết về Quỹ Trung ương, điều
chuyển hỗ trợ các địa phương khác
Thực hiện theo quy định tại Điều 21,
Điều 23 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định
về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai.
Điều 20. Thẩm
quyền chi Quỹ
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chi
tiết nội dung chi và mức chi của Quỹ cấp tỉnh tại Điều 18 Quy chế này theo đề
nghị của Cơ quan quản lý Quỹ.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện,
xã quyết định nội dung chi và mức chi thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai
ngoài các nội dung chi tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01
tháng 8 năm 2021 cho các đối tượng theo đề nghị của Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp.
3. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn tỉnh có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ của
Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức liên quan; tổ chức kiểm tra,
rà soát và đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Thực hiện điều chuyển cho Quỹ
trung ương theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc cho các Quỹ cấp tỉnh của
địa phương khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 21. Thanh,
quyết toán kinh phí: Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh
và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ
tu sửa nhà ở của nhân dân bị hư hỏng do thiên tai; xử lý vệ sinh môi trường
vùng thiên tai; hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên tai; hỗ trợ hoạt động phòng
ngừa; chi thù lao cho lực lượng trực tiếp thu và các chi phí hành chính phát
sinh liên quan đến công tác thu Quỹ.
1. Hồ sơ thanh quyết toán phải có đầy
đủ chứng từ hóa đơn theo quy định gồm: Công văn đề nghị quyết toán; Quyết định
hỗ trợ, huy động, điều động, trưng dụng lực lượng, phương tiện, vật tư trang
thiết bị của cấp có thẩm quyền; danh sách ký nhận của các đối tượng thụ hưởng hỗ
trợ; bảng kê xác định số lượng, lực lượng tham gia, thời gian thực tế tham gia;
dự toán chi tiết kinh phí được duyệt; các thủ tục khác theo quy định của Thông
tư số 92/2009/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc
thanh toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho các tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm họa; văn bản sửa
đổi, bổ sung văn bản nêu trên (nếu có) và các quy định hiện hành.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm quyết toán nguồn quỹ phân bổ cho cấp huyện và cấp xã, tổng hợp báo cáo
quyết toán cho Cơ quan quản lý Quỹ, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thời hạn thanh quyết toán kinh phí
Các danh mục công việc đã hoàn thành
phải thực hiện thanh quyết toán ngay trong năm được cấp kinh phí. Các công việc
chưa kịp hoàn thành trong năm do nguyên nhân khách quan, Ủy ban nhân dân cấp dưới
đề nghị Ủy ban nhân dân cấp trên cho phép chuyển sang năm sau để tiếp tục thực
hiện.
Điều 22. Báo
cáo, phê duyệt quyết toán
1. Các cơ quan, đơn vị tiếp nhận kinh
phí hỗ trợ từ Quỹ phòng, chống thiên tai chịu trách nhiệm quyết toán với Quỹ
phòng, chống thiên tai tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu
trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán kết quả thu, chi Quỹ trên địa bàn (bao gồm cả
chi phí hỗ trợ thù lao cho lực lượng trực tiếp thu quỹ, chi phí hành chính phát
sinh liên quan đến công tác thu Quỹ), gửi báo cáo về Phòng Tài chính - Kế hoạch
cấp huyện trước ngày 15 tháng 02 năm sau để thẩm tra.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch
thẩm tra báo cáo quyết toán thu, chi của cấp xã thuộc thẩm quyền quản lý và lập
báo cáo kết quả thu, chi Quỹ trên địa bàn cấp huyện;
4. Cơ quan quản lý Quỹ có trách nhiệm
báo cáo quyết toán trước ngày 15 tháng 3 hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Cơ quan quản lý Quỹ tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thu, chi Quỹ với Quỹ trung ương theo quy định
hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 23. Thanh
tra, kiểm toán, kiểm tra, giám sát hoạt động Quỹ
1. Quỹ phòng, chống thiên tai chịu sự
kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước theo quy định.
a) Thanh tra nhà nước tỉnh có trách
nhiệm tổ chức thanh tra Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm chỉ đạo các phòng, ban có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám
sát việc quản lý, sử dụng Quỹ phòng chống thiên tai trên địa bàn.
2. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn tỉnh chủ trì, phối hợp cùng các Sở ngành, địa phương liên
quan tổ chức kiểm tra công tác thu, quản lý, sử dụng quỹ tại các địa phương.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
các tổ chức Hội có liên quan đến Quỹ được quyền yêu cầu cung cấp thông tin về
Quỹ và thực hiện quyền giám sát thông qua các ý kiến, đề xuất, phản biện.
Điều 24. Công
khai nguồn thu, chi Quỹ
Thực hiện theo quy định tại Điều 20
Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định về
thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Trách
nhiệm của các Sở, ngành cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể
cho các thành viên Hội đồng và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Các Sở, ngành có liên quan có
trách nhiệm cử cán bộ, công chức có đầy đủ năng lực tham gia thành viên Hội đồng
quản lý, Ban kiểm soát và Cơ quan quản lý Quỹ.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chịu trách nhiệm.
a) Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan có trách nhiệm hướng dẫn triển khai thực hiện Quy chế này; hàng năm tổng hợp
kết quả thực hiện Quỹ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phối hợp với các Sở, ngành và địa
phương có liên quan kiểm tra, rà soát và tham mưu đề xuất hỗ trợ kinh phí khắc
phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh kịp thời, đúng đối tượng, định mức quy
định. Trường hợp Quỹ phòng chống thiên tai thiếu không đủ chi, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét quyết định sử dụng Quỹ dự phòng ngân sách các cấp để chi
cho công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai;
c) Hướng dẫn các địa phương có ảnh hưởng
thiên tai thực hiện đúng cơ chế, mức hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai trên địa
bàn tỉnh theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Tổ chức thực hiện việc thu, nộp, sử
dụng Quỹ và công khai Quỹ theo quy định tại Quy chế này và các quy định của
pháp luật có liên quan;
b) Thực hiện tốt công tác khắc phục hậu
quả thiên tai; phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, tổ chức
chính trị - xã hội tổ chức thăm hỏi, động viên hỗ trợ, giúp đỡ các hộ gia đình
bị thiệt hại do thiên tai sớm ổn định cuộc sống, sinh hoạt và sản xuất;
c) Thực hiện việc thống kê, kiểm kê,
đánh giá chính xác mức độ thiệt hại, nhu cầu hỗ trợ khôi phục sản xuất và hỗ trợ
đảm bảo kịp thời, đúng quy định;
d) Sử dụng kinh phí hỗ trợ đảm bảo có
hiệu quả, đúng mục đích, đúng đối tượng, không để thất thoát, lãng phí và xảy
ra tiêu cực; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với các phòng, ban, đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công khai chính sách hỗ trợ của nhà
nước theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm
2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai;
đ) Kết thúc đợt thiên tai, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kết quả thực hiện hỗ trợ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện
Quỹ báo cáo Cơ quan quản lý Quỹ, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Tổ chức thực hiện việc thu, nộp, sử
dụng Quỹ và công khai Quỹ theo quy định tại Quy chế này và các quy định của
pháp luật có liên quan;
b) Thực hiện tốt công tác hỗ trợ nhân
dân khắc phục hậu quả thiên tai; phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội tổ chức thăm hỏi, động viên hỗ trợ, giúp đỡ
các hộ gia đình bị thiệt hại do thiên tai sớm ổn định cuộc sống, sinh hoạt và sản
xuất;
c) Thống kê, kiểm kê, đánh giá chính
xác mức độ thiệt hại, nhu cầu hỗ trợ khôi phục sản xuất và hỗ trợ báo cáo kịp
thời về Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Thực hiện công khai chính sách hỗ
trợ của nhà nước: danh sách đối tượng hỗ trợ; mức hỗ trợ đối với từng hộ gia
đình, cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do thiên tai trước và sau khi có
quyết định hỗ trợ của cấp có thẩm quyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã và tại các ấp, khu phố, tổ dân phố
theo quy định Điều 20 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 của
Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai;
đ) Hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện
thu, chi Quỹ báo cáo Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
Điều 26. Nghĩa vụ
của Tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài và cá nhân có nghĩa vụ đóng góp Quỹ
Các tổ chức kinh tế trong nước, nước
ngoài và cá nhân quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 12 Nghị định số
78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định về thành lập và
quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai có nghĩa vụ đóng góp Quỹ theo quy định.
Điều 27. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong
việc xây dựng, quản lý và đóng góp Quỹ được khen thưởng theo quy định chung của
Nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm về đóng
góp Quỹ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Người được giao nhiệm vụ thu, nộp,
quản lý và sử dụng Quỹ mà vi phạm các quy định trên thì tùy theo tính chất và mức
độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt
hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật./.