UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
15/2010/QĐ-UBND
|
Tam
Kỳ, ngày 23 tháng 7 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI HỌC
SINH THUỘC KHU VỰC II CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN II; HỌC SINH, SINH VIÊN LÀ NGƯỜI
DÂN TỘC THIỂU SỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 16/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30/2001/NQ-HĐND ngày 16/8/2001 của HĐND tỉnh về sửa đổi, bổ
sung một số điều trong Nghị quyết số 21/2001/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Khóa VI;
Căn cứ Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về miễn,
giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ
sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến 2014 -
2015;
Căn cứ Quyết định số 267/2005/QĐ-TTg ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú;
Căn cứ Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007, Quyết định số
101/2009/QĐ-TTg ngày 05/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ
nâng cao đời sống nhân dân đang sinh sống trên địa bàn các xã, thôn, bản đặc biệt
khó khăn thuộc xã khu vực II thuộc diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn
II;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV- UBDT ngày
07/4/2008 của Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bộ Lao động TB&XH, Bộ Tài chính, Bộ
Nội vụ và Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các
cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 29/5/2009 của liên Bộ
Tài chính và Bộ Giáo dục & Đào tạo hướng dẫn một số chế độ tài chính đối với
học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú và các trường dự bị đại học dân tộc;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 243/TTr-STC ngày 19/5/2010 và
Công văn số 908/STC-HCSN ngày 12/7/2010,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách, chế độ đối với học sinh
con hộ nghèo sinh sống trên địa bàn các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc
khu vực II của Chương trình 135 giai đoạn II; học sinh, sinh viên là người dân
tộc thiểu số mà cha, mẹ có hộ khẩu thường trú tại xã miền núi tỉnh Quảng Nam đi
học tại:
a) Các trường Mẫu
giáo, Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông và Phổ thông dân tộc nội
trú;
b) Cử tuyển vào
các cơ sở giáo dục trình độ Đại học, Cao đẳng, Trung cấp thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân;
c) Học chính quy, tập trung thuộc chỉ tiêu ngân sách tỉnh giao đào tạo
tại các trường Đại học, Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp công lập thuộc tỉnh
Quảng Nam quản lý;
d) Học nghề tập
trung nội trú (không thuộc đối tượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020 theo quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng
Chính phủ) tại các trường Cao đẳng nghề và Trung cấp nghề công lập thuộc tỉnh
Quảng Nam quản lý có đủ điều kiện dạy nghề nội trú, có thời gian đào tạo từ 3
tháng trở lên và thuộc chỉ tiêu ngân sách tỉnh giao đào tạo nghề.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ các Quyết định:
- Quyết định số
42/2001/QĐ-UB ngày 07/9/2001 của UBND tỉnh về việc ban hành Đề án về chính sách
đối với học sinh là người dân tộc ít người đi học tại các trường phổ thông dân
tộc nội trú và đi thi, đi học tại các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học
chuyên nghiệp;
- Quyết định số
2077/QĐ-UB ngày 24/6/2008 của UBND tỉnh về quy định tạm thời chế độ trợ cấp xã
hội đối với học sinh là người Dân tộc thiểu số đang học tại các trường Cao đẳng,
Đại học, Trung cấp nghề tỉnh Quảng Nam và các trường Trung học phổ thông
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Lao động
- Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Hiệu
trưởng các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp, Dạy nghề; Hiệu
trưởng các trường Tiểu học, THCS, THPT công lập trên địa bàn tỉnh và thủ trưởng
các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Minh Ánh
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI HỌC SINH LÀ CON
HỘ NGHÈO SINH SỐNG TRÊN ĐỊA BÀN CÁC XÃ, THÔN, BẢN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN THUỘC KHU VỰC
II CỦA CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN II; HỌC SINH, SINH VIÊN LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU
SỐ MÀ CHA, MẸ CÓ HỘ KHẨU THƯỜNG TRÚ TẠI XÃ MIỀN NÚI ĐI HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ, TRUNG HỌC PHỔ THÔNG; ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG, TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP VÀ
CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ CÔNG LẬP THUỘC TỈNH QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 23/7/2010 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Quảng Nam)
I. ĐỐI VỚI HỌC SINH PHỔ THÔNG VÀ PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
1. Học phổ
thông (trừ phổ thông dân tộc nội trú)
a) Hưởng theo
chính sách, chế độ trung ương quy định, gồm:
- Đối tượng: Học
sinh là con hộ nghèo theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số
170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ đang sinh sống trên địa
bàn các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II thuộc diện đầu tư của
Chương trình 135 giai đoạn II.
- Chính sách chế
độ thực hiện theo quy định tại Quyết định số 112/2007/QĐ- TTg ngày 20/7/2007 và
bổ sung, sửa đổi tại Quyết định số 101/2009/QĐ-TTg ngày 05/8/2009 của Thủ tướng
Chính phủ. Cụ thể:
- Đối với học
sinh đi học tại các lớp mẫu giáo thôn, bản được hỗ trợ: 70.000 đồng/học
sinh/tháng và được hưởng 9 tháng/năm;
- Đối với học
sinh học đang theo học các cơ sở giáo dục phổ thông về tiền ăn, dụng cụ sinh hoạt
và học tập được hỗ trợ: 140.000 đồng/học sinh/tháng và hưởng 9 tháng/năm.
Được hưởng đến
hết tháng 5 năm 2011; từ tháng 6 năm 2011 được thực hiện chế độ theo Nghị định
số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ.
b) Hưởng theo
chính sách, chế độ của tỉnh (theo Nghị quyết số 30/2001/NQ- HĐND ngày 16/8/2001
của HĐND tỉnh). Cụ thể:
- Đối tượng: Học
sinh là người dân tộc thiểu số mà cha, mẹ có hộ khẩu thường trú tại xã miền núi
đi học tại các Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
- Chính sách,
chế độ: Được trợ cấp xã hội về tiền ăn, dụng cụ học tập và sinh hoạt:
- Mức trợ cấp:
100.000 đồng/học sinh/tháng và hưởng 9 tháng/năm;
- Hỗ trợ tiền học
phẩm: 40.000 đồng/học sinh/năm;
* Học sinh là
người dân tộc thiểu số thuộc đối tượng hưởng chính sách tại điểm 1,1 Mục I Quy
định này thì được hưởng cả 2 chế độ quy định tại điểm 1,1 và 1,2 Mục I Quy định
này.
2. Học phổ
thông dân tộc nội trú: Hưởng chính sách của Trung ương quy định tại Thông tư
liên tịch số 109/2009/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 29/5/2009 của liên Bộ Tài chính và Bộ
Giáo dục & Đào tạo. Cụ thể:
a) Đối tượng: Học
sinh học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh, huyện;
b) Chính sách,
chế độ:
- Miễn học phí;
- Học bổng
chính sách được hưởng bằng 80% mức lương tối thiểu của Nhà nước và hưởng 12
tháng/năm;
- Học sinh nếu
học tập và rèn luyện tốt, đạt kết quả từ khá trở lên (ở năm học trước đó) được
Nhà trường thưởng 01 lần/năm: đạt loại khá: 400.000 đồng; giỏi: 600.000 đồng,
xuất sắc: 800.000 đồng;
- Khi nhập trường
được trang cấp hiện vật 1 lần một số đồ dùng cá nhân như: chăn bông cá nhân; áo
bông; chiếu cá nhân; Nilon đi mưa; quần, áo dài tay (đồng phục), chi theo thực
tế nhưng tối đa 510.000 đồng/học sinh;
- Được hỗ trợ
tiền tàu xe theo giá vé thông thường của phương tiện vận tải công cộng, mỗi năm
một lần (lượt đi và về) để thăm gia đình vào dịp tết hoặc nghỉ hè. Tùy theo cự
ly từ địa phương nơi cư trú đến trường, Hiệu trưởng quy định mức chi hỗ trợ cụ
thể cho phù hợp từng học sinh, nhưng tối đa không quá:
+ Đối với phổ
thông dân tộc nội trú huyện: 140.000 đồng/học sinh/năm;
+ Đối với phổ
thông dân tộc nội trú tỉnh: 240.000 đồng/học sinh/năm.
- Hỗ trợ học phẩm:
giấy trắng kẻ hoặc vở; cặp, bút bi; bút chì đen; hộp chì màu; tẩy; bộ com pa,
thước đo độ; dao con hoặc kéo; hồ dán; giấy màu thủ công; bìa bọc vở, thước kẻ,
chi theo thực tế nhưng tối đa không quá:
+ Đối với phổ
thông dân tộc nội trú huyện: 180.000 đồng/học sinh/năm;
+ Đối với phổ
thông dân tộc nội trú tỉnh: 200.000 đồng/học sinh/năm.
II. ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN HỌC ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP
CHUYÊN NGHIỆP VÀ HỌC NGHỀ TẬP TRUNG, CHÍNH QUY
1. Đào tạo cử
tuyển: Sinh viên thuộc hệ cử tuyển học tại các trường Đại học, Cao đẳng hưởng
chính sách theo quy định tại Thông tư liên tịch số 13/2008/TTLT- BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT
ngày 07/4/2008. Gồm:
- Học phí trả
cho trường đào tạo theo quy định của Nhà nước. Đang áp dụng: 240.000 đồng/tháng
x 10 tháng = 2.400.000 đồng/người/năm (áp dụng theo sửa đổi của Trung ương nếu
có).
- Học bổng
chính sách bằng 80% mức lương tối thiểu của Nhà nước và hưởng 12 tháng/năm;
- Trợ cấp ăn, ở,
đi lại, học phẩm, sinh hoạt bằng 50% mức lương tối thiểu của Nhà nước và hưởng
10 tháng/năm.
2. Học sinh, sinh viên học đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên
nghiệp tập trung, chính quy: Hưởng chính sách của tỉnh quy định (theo Nghị quyết
số 30/2001/NQ-HĐND ngày 16/8/2001 của HĐND tỉnh):
a) Đối tượng: Học
sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số (không thuộc các đối tượng hưởng
lương, phụ cấp từ ngân sách nhà nước) mà cha, mẹ có hộ khẩu thường trú tại xã
miền núi đi học tập trung, chính quy trong chỉ tiêu đào tạo từ nguồn ngân sách
tỉnh tại các trường Đại học, Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp công lập tỉnh
Quảng Nam;
b) Chính sách,
chế độ:
- Miễn học phí;
- Học bổng
chính sách bằng 80% mức lương tối thiểu của Nhà nước và hưởng 12 tháng/năm.
- Hỗ trợ tiền học
phẩm: 100.000 đồng/người/năm, để mua sách, tài liệu học tập; giấy trắng kẻ hoặc
vở; bút bi; ...
3. Học sinh học
nghề:
a) Đối tượng:
Là học sinh tốt nghiệp các trường Trung học cơ sở nội trú, Trung học phổ thông
dân tộc nội trú, kể cả nội trú dân nuôi (không thuộc đối tượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn đến năm 2020 theo quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg
ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ) được xét tuyển học nghề tập trung nội
trú tại các trường Cao đẳng nghề và Trung cấp nghề công lập thuộc tỉnh Quảng
Nam quản lý có đủ điều kiện dạy nghề nội trú, có thời gian đào tạo từ 3 tháng
trở lên và thuộc chỉ tiêu ngân sách giao đào tạo nghề;
b) Chế độ,
chính sách: Hưởng chính sách của trung ương quy định tại Quyết định số
267/2005/QĐ-TTg ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể:
- Miễn học phí;
- Học bổng
chính sách được hưởng bằng 80% mức lương tối thiểu của Nhà nước và hưởng 12
tháng/năm;
- Học sinh có
thời gian đào tạo trên 1 năm, nếu học tập và rèn luyện tốt, đạt kết quả từ khá
trở lên (ở năm học trước đó) được Nhà trường thưởng 01 lần/năm: đạt loại khá:
400.000 đồng, giỏi: 600.000 đồng, xuất sắc: 800.000 đồng;
- Khi nhập trường
nếu hoàn cảnh khó khăn về kinh tế (có xác nhận của địa phương) được hỗ trợ
trang cấp hiện vật 1 lần một số đồ dùng cá nhân như: chăn bông cá nhân; áo
bông; chiếu cá nhân; Nilon đi mưa; quần, áo dài tay (đồng phục), chi theo thực
tế nhưng tối đa không vượt quá mức dưới đây:
+ Học sinh có
thời gian đào tạo từ 1 năm trở lên: 510.000 đồng/học sinh;
+ Học sinh có
thời gian đào tạo từ 3 tháng đến dưới 1 năm: 310.000 đồng/học sinh;
- Được hỗ trợ
tiền tàu xe theo giá vé thông thường của phương tiện vận tải công cộng, mỗi năm
một lần (lượt đi và về) để thăm gia đình vào dịp tết hoặc nghỉ hè. Tùy theo cự
ly từ địa phương nơi cư trú đến trường, Hiệu trưởng quy định mức chi hỗ trợ cụ
thể cho phù hợp từng học sinh, nhưng tối đa không quá 240.000 đồng/học
sinh/năm.
- Hỗ trợ học phẩm:
giấy trắng kẻ hoặc vở; cặp, bút bi; bút chì đen; hộp chì màu; tẩy; bộ com pa,
thước đo độ; dao con hoặc kéo; hồ dán; giấy màu thủ công; bìa bọc vở, thước kẻ,
chi theo thực tế nhưng tối đa không quá 200.000 đồng/học sinh/năm.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc các
Sở: Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc
và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở giáo dục,
đào tạo thực hiện; hằng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh và
các Bộ, ngành TW theo quy định;
2. Hiệu trưởng
các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp, Dạy nghề và Hiệu trưởng
các trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông công lập
trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện đúng đối tượng, công khai đến học
sinh, sinh viên; trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc báo cáo kịp thời về
Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động Thương binh và Xã hội để tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp;
3. Đối với các
chế độ được quy định theo mức tuyệt đối thì sau 03 năm thực hiện sẽ xem xét điều
chỉnh cho phù hợp./.