UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
15/2007/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 11 tháng 6 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUY CÁCH KÍCH THƯỚC, CHẤT LIỆU,
SỐ LƯỢNG, CHỦNG LOẠI TRANG THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN LÀM VIỆC VÀ MỨC KINH PHÍ MUA
SẮM CHO CÁC PHÒNG SỬ DỤNG CHUNG THEO QUY ĐỊNH TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 170/2006/QĐ-TTG
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ÁP DỤNG THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy định về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện
làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 94/2006/TT-BTC ngày 9/10/2006 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực
hiện Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ;
Căn cứ văn bản số 83/HĐND16-KTNS ngày 16/5/2007 của Thường trực HĐND tỉnh về
việc tham gia ý kiến vào dự thảo Quyết định ban hành Quy định về quy cách kích
thước, tiêu chuẩn định mức trang thiết bị, phương tiện làm việc;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 576/TTr-STC ngày 28 tháng 3 năm
2007 về việc "Đề nghị ban hành Quy định về quy cách kích thước, chất liệu,
chủng loại đối với bàn ghế phòng làm việc, bàn ghế phòng họp, bộ sa lon tiếp
khách, tủ đựng tài liệu cho từng chức danh; số lượng, chủng loại trang thiết bị,
phương tiện làm việc và mức kinh phí mua sắm cho các phòng sử dụng chung theo
quy định tại Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính
phủ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang",
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy cách
kích thước, chất liệu, số lượng, chủng loại trang thiết bị, ph¬ương tiện làm việc
và mức kinh phí mua sắm cho các phòng sử dụng chung theo quy định tại Quyết định
số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ áp dụng thực
hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2.
Giao Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội
vụ, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Tuyên Quang và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã tổ
chức triển khai và hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch
uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ
trưởng các cơ quan, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Chẩu Văn Lâm
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUY CÁCH KÍCH THƯỚC, CHẤT LIỆU, SỐ LƯỢNG, CHỦNG LOẠI
TRANG THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN LÀM VIỆC VÀ MỨC KINH PHÍ MUA SẮM CHO CÁC PHÒNG SỬ DỤNG
CHUNG THEO QUY ĐỊNH TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 170/2006/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
ÁP DỤNG THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2007/QĐ-UBND ngày11/ 6/2007 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm
vi đối tượng áp dụng
1. Phạm vi: Quy định này được thực
hiện thống nhất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định
này áp dụng cho các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang, bao gồm:
a) Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Tuyên Quang; Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; các
cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Văn phòng Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
huyện, thị xã;
c) Văn phòng Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn;
3. Các cơ quan Đảng, tổ chức
chính trị - xã hội quyết định việc áp dụng Quy định này đối với cơ quan, tổ chức
mình.
Điều 2.
Nguyên tắc trang bị
1. Đáp ứng nhu cầu làm việc cần
thiết theo chức năng nhiệm vụ được giao; có chất lượng tốt, sử dụng lâu bền, tiết
kiệm có hiệu quả, bảo đảm yêu cầu từng bước hiện đại hoá công sở.
2. Mức kinh phí, số lượng trang
thiết bị và phương tiện làm việc ban hành kèm theo Quy định này là mức tối đa
áp dụng cho phòng làm việc được trang bị mới; các cơ quan chỉ thực hiện mua sắm
mới những trang thiết bị và phương tiện làm việc còn thiếu so với tiêu chuẩn định
mức quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Quy định này hoặc phải thay thế do
hư hỏng, thanh lý, trên cơ sở khả năng ngân sách và yêu cầu công việc để xây dựng
kế hoạch trang bị cho từng năm bảo đảm đúng tiêu chuẩn, định mức.
Đối với trang thiết bị đang sử dụng
có số lượng nhiều hơn, có giá trị cao hơn hoặc thấp hơn; có quy cách kích thước,
chất liệu, chủng loại khác với Quy định này cơ quan, đơn vị phải tiếp tục sử dụng
cho đến khi hư hỏng thanh lý theo đúng quy định tại Quyết định số 170/2006/TTg
ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị
và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và
Thông tư số 94/2006/TT-BTC ngày 9/10/2006 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Quy định về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện
làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.
3. Trường hợp đã được trang bị đủ
tiêu chuẩn theo quy định thì không được điều chuyển cho cấp dưới, cơ quan khác
để mua mới theo tiêu chuẩn, định mức quy định.
Điều 3.
Quy cách kích thước, chất liệu, chủng loại, tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị
và phương tiện làm việc.
1. Về quy cách kích thước: Căn cứ
tính chất công việc, diện tích của các phòng, định mức chi do UBND tỉnh quy định
và khả năng nguồn kinh phí đơn vị được sử dụng hàng năm Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị quyết định mua sắm các trang thiết bị và phương tiện làm việc cho phù hợp.
2. Về chất liệu của trang thiết
bị :
Chất liệu của trang thiết bị có
thể được đóng từ gỗ tự nhiên (có nguồn gốc hợp pháp) từ nhóm I đến nhóm V, ván
ép, gỗ nhân tạo, vật liệu tổng hợp công nghiệp khác. Tùy thuộc vào môi trường,
vị trí địa lý và tính chất, công dụng của trang thiết bị để xác định chất liệu
cho phù hợp đảm bảo việc sử dụng lâu bền, hiệu quả.
3.Về chủng loại bàn ghế ngồi làm
việc, tủ đựng tài liệu, bàn ghế họp, bộ sa lon tiếp khách:
a) Nhóm 1: Bàn ghế ngồi làm việc
b) Nhóm 2: Bàn ghế phòng họp và
tiếp khách
c) Nhóm 3: Bàn ghế hội trường
d) Nhóm 4: Bộ sa lon tiếp khách
đ) Nhóm 5: Tủ đựng tài liệu
e) Nhóm 6: Giá đựng tài liệu
4. Về tiêu chuẩn, định mức: Thực
hiện theo quy định tại Phụ lục II, Phụ lục III, Phụ lục IV ban hành kèm theo
Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định về
tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán
bộ, công chức, viên chức nhà nước
Điều 4. Về
tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của các phòng sử dụng
chung:
1. Đối tượng cơ quan và số lượng
các phòng được trang bị trang thiết bị, phương tiện làm việc và mức kinh phí tối
đa của 1 phòng (theo các phụ lục đính kèm).
2. Căn cứ vào định mức, quy định
cho các phòng sử dụng chung quy định tại điểm 1 nêu trên Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị quyết định trang bị về số lượng, chất lượng, chủng loại cho phù hợp với
tính chất công việc, diện tích của các phòng và khả năng nguồn kinh phí của cơ
quan, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Đối với trang thiết bị và phương
tiện làm việc của các phòng sử dụng chung của cơ quan hiện có vẫn đảm bảo yêu cầu
phục vụ công việc chung thì các cơ quan tiếp tục sử dụng không mua sắm mới để
thay thế trang thiết bị và phương tiện làm việc đang sử dụng. Trường hợp phòng
sử dụng chung chưa đáp ứng yêu cầu làm việc tối thiểu như chưa trang bị đủ bàn,
ghế phòng họp, phòng hội trường, bàn ghế tiếp khách, thiết bị âm thanh cần thiết
và các trang thiết bị khác (nếu có), thì Thủ trưởng cơ quan phải rà soát hiện
trạng trang thiết bị và phương tiện làm việc hiện có, nhu cầu cần mua sắm bổ
sung thêm, xây dựng kế hoạch trang bị cụ thể theo từng năm để quyết định trang
bị về số lượng, chất lượng, chủng loại cho phù hợp với tính chất công việc, diện
tích của từng phòng và khả năng nguồn kinh phí của cơ quan, bảo đảm trang bị có
hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 5:
Giao trách nhiệm cho Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Tuyên Quang căn cứ chức năng nhiệm vụ hướng
dẫn, kiểm tra các cơ quan đơn vị thuộc đối tượng, phạm vi áp dụng theo quy định
tại Điều 1 Quy định này trong việc thực hiện mua sắm trang thiết bị đảm bảo
đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và của UBND tỉnh.
Điều 6:
Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm
thực hiện Quy định này; trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc yêu
cầu phản ánh bằng văn bản về Sở Tài chính để được hướng dẫn và tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh những vướng mắc vượt quá thẩm quyền giải quyết./.