BỘ XÂY DỰNG
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 15/2006/QĐ-BXD
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 06 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG SỐ 15/2006/QĐ-BXD NGÀY 02 THÁNG 6 NĂM
2006 BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BẢO TRÌ CÔNG SỞ CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày
04/4/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất
lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 169/2003/QĐ-TTg ngày 12/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án đổi mới phương thức điều hành và hiện đại hoá công sở của hệ thống
hành chính nhà nước giai đoạn I (2003-2005);
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây
dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này "Quy định chế độ bảo trì công sở các cơ quan hành chính nhà nước".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn
vị, tổ chức liên quan có trách nhiệm thực hiện bảo trì công sở các cơ quan hành
chính nhà nước theo Quy định này.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Quân
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ BẢO TRÌ CÔNG SỞ CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BXD ngày 02 tháng 6 năm 2006 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
Chương
1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm
vi điều chỉnh
Văn bản này quy định về chế
độ bảo trì công sở, trách nhiệm của các chủ thể, trình tự thực hiện đối với hoạt
động bảo trì công sở các cơ quan hành chính nhà nước.
Điều
2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này được áp dụng đối
với công sở của các cơ quan hành chính nhà nước bao gồm:
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
2. Hội đồng nhân dân - Uỷ
ban nhân dân các cấp;
3. Các cơ quan chuyên môn thực
hiện chức năng quản lý nhà nước thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp.
Đối với công sở cơ quan hành
chính nhà nước được công nhận là di sản văn hoá còn phải tuân thủ các quy định
của Luật Di sản văn hoá và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều
3. Giải
thích từ ngữ
1. Hoạt động bảo trì công sở:
bao gồm các công việc sau:
- Khảo sát hiện trạng, đánh
giá chất lượng công sở;
- Lập kế hoạch bảo trì công
sở;
- Lựa chọn tổ chức thực hiện
bảo trì công sở;
- Thực hiện bảo trì công sở
theo chế độ bảo trì;
- Giám sát, nghiệm thu và bảo
hành công tác bảo trì công sở;
- Quản lý công tác bảo trì
công sở;
- Các công việc khác có liên
quan đến công tác bảo trì công sở.
2. Chủ quản lý sử dụng công
sở: là thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước được giao trụ sở làm việc để quản
lý sử dụng.
3. Chế độ bảo trì công sở:
bao gồm các chế độ sau:
- Chế độ bảo trì thường
xuyên;
- Chế độ bảo trì định kỳ;
- Chế độ bảo trì đột xuất.
Chế độ bảo trì thường xuyên
là chế độ bảo trì phòng ngừa hư hỏng cho công sở; chế độ bảo trì định kỳ và đột
xuất để bảo trì khôi phục chất lượng cho công sở.
4. Cấp bảo trì công sở: được
quy định theo Điều 31, Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày
16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, gồm có 04 cấp:
- Bảo trì cấp 1 là duy tu, bảo
dưỡng công sở;
- Bảo trì cấp 2 là sửa chữa
nhỏ công sở;
- Bảo trì cấp 3 là sửa chữa
vừa công sở;
- Bảo trì cấp 4 là sửa chữa
lớn công sở.
5. Đánh giá chất lượng công
sở: là quá trình phân tích kết quả khảo sát hiện trạng công sở để kết luận về
an toàn sử dụng, vận hành, khai thác công sở; dự báo về chất lượng và khả năng
sử dụng công sở trong tương lai.
Điều 4. Mục đích của hoạt động bảo
trì công sở
1. Duy trì những đặc trưng
kiến trúc, kỹ thuật, thiết bị công trình theo công năng, đảm bảo chất lượng của
công sở phù hợp với cấp công trình trong suốt quá trình sử dụng theo quy định của
Luật Xây dựng;
2. Tạo điều kiện hiện đại
hoá và đổi mới phương thức điều hành trong công sở của hệ thống hành chính nhà
nước;
3. Đảm bảo sử dụng có hiệu
quả vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng công sở các cơ quan hành chính
nhà nước.
Điều 5. Yêu cầu của hoạt động bảo
trì công sở
Mọi kết cấu, bộ phận của
công sở cần được thực hiện chế độ bảo trì theo cấp bảo trì trong suốt tuổi thọ
công trình kể từ khi bắt đầu đưa công sở vào sử dụng.
Chủ quản lý sử dụng công sở
cần có kế hoạch tổng thể bảo trì công sở bao gồm công tác khảo sát hiện trạng,
lập kế hoạch vốn, kiểm tra, xác định mức độ và tốc độ xuống cấp, đánh giá chất
lượng công sở và thực hiện công việc sửa chữa công sở khi cần thiết.
Điều 6. Nội dung bảo trì công sở
1. Công tác bảo trì công sở
được thực hiện theo thiết kế bảo trì do nhà thầu thiết kế lập và theo tiêu chuẩn
kỹ thuật hướng dẫn công tác bảo trì.
2. Thống kê và phân tích các
dạng hư hỏng công sở:
a Hư hỏng do sai sót thuộc về
khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, sử dụng công sở;
b. Hư hỏng do tác động của
các yếu tố khí hậu và môi trường tự nhiên.
3. Quản lý kỹ thuật công tác
bảo trì công sở.
Điều 7. Trách nhiệm của chủ quản lý
sử dụng công sở trong hoạt động bảo trì công sở
1. Thực hiện Điều
83 của Luật Xây dựng, về bảo trì công trình xây dựng như sau:
a. Chủ quản lý sử dụng công
trình có trách nhiệm bảo trì công trình, máy móc, trang thiết bị công trình.
b. Việc bảo trì công trình,
trang thiết bị công trình phải được thực hiện theo chỉ dẫn và quy định của nhà
thiết kế, nhà sản xuất.
c. Việc bảo trì công trình
được xác định theo loại và cấp công trình.
2. Thực hiện Điều
34 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất
lượng công trình xây dựng như sau:
a. Tổ chức thực hiện bảo trì
công sở theo chế độ bảo trì.
b. Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc chất lượng công sở bị xuống cấp do không thực hiện chế độ bảo
trì theo quy định.
3. Hàng năm, cơ quan trực tiếp
quản lý sử dụng công sở lập kế hoạch vốn bảo trì công sở để trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Việc lập dự toán, chấp hành
và quyết toán kinh phí bảo trì công sở thực hiện theo quy định của Luật Ngân
sách và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Nghiêm cấm việc chiếm dụng
hoặc sử dụng công sở sai mục đích.
Chương
2:
CHẾ ĐỘ BẢO TRÌ CÔNG SỞ
Điều 8. Chế độ bảo trì công sở
Bảo trì là công việc được thực
hiện đối với mọi công sở nhằm phát hiện sự xuống cấp và sửa chữa kịp thời. Việc
bảo trì công sở cần được duy trì trong suốt thời gian sử dụng công trình theo
ba chế độ bảo trì sau đây:
1. Chế độ bảo trì thường
xuyên là quá trình kiểm tra, xem xét công sở thường xuyên bằng mắt và các
phương tiện đơn giản để phát hiện kịp thời dấu hiệu xuống cấp, đồng thời tiến
hành duy tu bảo dưỡng hoặc sửa chữa nhỏ. Chế độ bảo trì thường xuyên áp dụng
cho bảo trì cấp 1 - duy tu bảo dưỡng và bảo trì cấp 2 - sửa chữa nhỏ.
2. Chế độ bảo trì định kỳ là
quá trình khảo sát công sở theo chu kỳ để phát hiện các dấu hiệu xuống cấp cần
khắc phục sớm, đồng thời tiến hành sửa chữa vừa hoặc sửa chữa lớn. Chế độ bảo
trì định kỳ áp dụng cho bảo trì cấp 3 - sửa chữa vừa và bảo trì cấp 4 - sửa chữa
lớn.
Đối với công sở xây dựng mới,
thời điểm tiến hành bảo trì định kỳ không quá 8 năm tính từ khi đưa công sở vào
sử dụng.
Đối với công sở đã đưa vào sử
dụng mà chưa có quy trình bảo trì, thời gian tiến hành bảo trì định kỳ không
quá 5 năm/1 lần.
Đối với công sở đã quá niên
hạn sử dụng nhưng được phép tiếp tục sử dụng thì thời gian tiến hành bảo trì định
kỳ không quá 3 năm/1 lần.
3. Chế độ bảo trì đột xuất
là quá trình khảo sát đánh giá công sở khi công sở có những hư hỏng nếu không sửa
chữa ngay sẽ giảm nhanh cấp chất lượng, làm tăng chi phí bảo trì công sở hoặc
những hư hỏng đột biến ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn sử dụng, vận hành
công sở và có khả năng xẩy ra sự cố gây thảm họa. Chế độ bảo trì đột xuất áp dụng
cho tất cả các cấp bảo trì 1, 2, 3 và 4.
Điều 9. Thời hạn thực hiện bảo trì
công sở
1. Thời hạn bảo trì công sở
được tính từ ngày nghiệm thu đưa công sở vào sử dụng cho đến khi hết niên hạn sử
dụng theo quy định của nhà thầu thiết kế xây dựng công sở.
2. Trường hợp công sở đã hết
niên hạn sử dụng theo quy định của thiết kế, nhưng có yêu cầu được tiếp tục sử
dụng thì phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định
cho phép sử dụng trên cơ sở kết quả kiểm định, đánh giá hiện trạng chất lượng
công sở do tổ chức kiểm định chất lượng công trình có đủ điều kiện năng lực kiểm
định chất lượng thực hiện.
Điều
10. Trình
tự thực hiện bảo trì công sở
Đối với công sở xây dựng mới,
nhà thầu thiết kế lập quy trình bảo trì công sở phù hợp với cấp công trình của
công sở.
Đối với công sở đang sử dụng
nhưng chưa có quy trình bảo trì, chủ quản lý sử dụng công sở phải thuê tổ chức
kiểm định chất lượng công trình có đủ điều kiện năng lực kiểm định, đánh giá chất
lượng và lập quy trình bảo trì công sở.
Chủ quản lý sử dụng công sở
phải tổ chức thực hiện bảo trì công sở hoặc lựa chọn đơn vị có đủ điều kiện
năng lực thực hiện bảo trì công sở theo ba chế độ bảo trì đã quy định. Trường hợp
các cơ quan hành chính nhà nước được bố trí làm việc trong cùng một công sở thì
phải thống nhất cử bộ phận đại diện cho các cơ quan sử dụng công sở để quản lý
và tổ chức thực hiện công tác bảo trì công sở. Quy trình thực hiện đối với các
chế độ bảo trì như sau:
1. Chế độ bảo trì công sở
thường xuyên:
Chủ quản lý sử dụng công sở
giao cho Văn phòng cơ quan để quản lý và tổ chức thực hiện công tác bảo trì thường
xuyên công sở.
Văn phòng cơ quan lập kế hoạch
bảo trì thường xuyên công sở có kinh phí dưới 500 triệu đồng để trình chủ quản
lý sử dụng công sở phê duyệt.
2. Chế độ bảo trì công sở định
kỳ:
a. Chủ quản lý sử dụng công
sở lập báo cáo kinh tế kỹ thuật khi sửa chữa vừa công sở có tổng mức đầu tư từ
500 triệu đồng đến dưới 03 tỷ đồng để trình người quyết định đầu tư phê duyệt.
Nếu không đủ điều kiện năng lực, chủ quản lý sử dụng công sở phải thuê tổ chức
tư vấn có đủ điều kiện năng lực lập báo cáo kinh tế kỹ thuật sửa chữa vừa công
sở kèm theo biên bản hiện trạng chất lượng công sở do đơn vị có đủ điều kiện
năng lực thực hiện.
b. Chủ quản lý sử dụng công
sở lập dự án đầu tư khi sửa chữa lớn công sở có tổng mức đầu tư trên 03 tỷ đồng
để trình người quyết định đầu tư phê duyệt. Nếu không đủ điều kiện năng lực, chủ
quản lý sử dụng công sở phải thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực để kiểm
định chất lượng công sở và lập dự án đầu tư sửa chữa lớn theo quy định của Luật
Xây dựng và các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành.
3. Chế độ bảo trì công sở đột
xuất:
Căn cứ quá trình khảo sát,
đánh giá chất lượng công sở khi có hư hỏng đột xuất (do gió bão, lũ lụt, động đất,
cháy...), chủ quản lý sử dụng công sở lựa chọn để quyết định thực hiện cấp bảo
trì công sở.
Điều
11. Thực
hiện công tác bảo trì, giám sát thi công, nghiệm thu và bảo hành công tác bảo
trì công sở
1. Chủ quản lý sử dụng công
sở lựa chọn một trong 02 hình thức quản lý công tác bảo trì công sở sau đây:
a. Thuê tổ chức tư vấn quản
lý công tác bảo trì công sở khi chủ quản lý sử dụng công sở không đủ điều kiện
năng lực.
b. Trực tiếp quản lý công
tác bảo trì công sở khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật.
Chủ quản lý sử dụng công sở có thể thành lập Ban quản lý bảo trì công sở để thực
hiện.
2. Chủ quản lý sử dụng công
sở có thể trực tiếp thực hiện công tác bảo trì công sở đối với bảo trì công sở
cấp 1.
3. Chủ quản lý sử dụng công
sở lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng có đủ điều kiện năng lực để thực hiện bảo
trì công sở đối với bảo trì cấp 2, cấp 3 và cấp 4 theo quy định của Luật Xây dựng
và các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành.
4. Khi thực hiện bảo trì
công sở mà không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công
trình, chủ quản lý sử dụng công sở không phải xin giấy phép xây dựng.
5. Chủ quản lý sử dụng công
sở phải tổ chức giám sát thi công và nghiệm thu công tác bảo trì công sở theo
quy định của Luật Xây dựng, các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành và nội
dung hợp đồng ký kết với nhà thầu thực hiện bảo trì công sở. Trong trường hợp
không đủ điều kiện năng lực chủ quản lý sử dụng công sở phải thuê tổ chức tư vấn
có đủ điều kiện năng lực thực hiện giám sát thi công và nghiệm thu công tác bảo
trì công sở.
6. Thời gian và kinh phí bảo
hành công tác bảo trì công sở như sau:
a. Không ít hơn 12 tháng đối
với bảo trì cấp 1, cấp 2 và cấp 3.
b. Không ít hơn 24 tháng đối
với bảo trì cấp 4.
Kinh phí bảo hành công tác bảo
trì công sở thực hiện theo quy định tại Điều 29, Nghị định
209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công
trình xây dựng.
Chương
3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
12. Điều
kiện năng lực
Các tổ chức tư vấn khảo sát
thiết kế và các đơn vị tham gia vào hoạt động bảo trì công sở các cơ quan hành
chính nhà nước phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Luật Xây dựng và
các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành.
Điều
13. Trách
nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước
Sở Xây dựng giúp UBND cấp tỉnh
quản lý nhà nước về công sở cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương, có
trách nhiệm kiểm tra công tác bảo trì các công sở xây dựng trên địa bàn quản lý
theo quy định; hàng năm thực hiện báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Xây dựng
về quản lý công tác bảo trì công sở.
Điều
14. Điều
khoản thi hành
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các
đơn vị, tổ chức liên quan có trách nhiệm thực hiện bảo trì công sở các cơ quan
hành chính nhà nước theo Quy định này.
2. Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan báo cáo kịp thời
về Bộ Xây dựng để xem xét giải quyết.