BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
15/2001/QĐ-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 5 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ
15/2001/QĐ-BGD&ĐT NGÀY 14 THÁNG 5 NĂM 2001 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH LẬP DỰ
TOÁN VÀ THANH QUYẾT TOÁN CHI TIÊU ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ TRONG CƠ QUAN BỘ
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO:
Căn cứ Nghị định số 15/CP
ngày 02 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản
lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 29/CP ngày 30 tháng 3 năm 1994 của Chính phủ về nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ quy định
chi tiết việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước;
Theo đề nghị của ông Chánh Văn phòng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định lập dự toán
và thanh quyết toán chi tiêu đối với các đơn vị trong cơ quan Bộ.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 3:
Các ông (bà) Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và
Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY ĐỊNH
LẬP DỰ TOÁN VÀ THANH QUYẾT TOÁN CHI TIÊU ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ
TRONG CƠ QUAN BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 14 tháng 5 năm
2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Điều 1. Phạm
vi áp dụng và đối tượng áp dụng
Quyết định này quy định về việc
lập dự toán và thanh quyết toán chi tiêu bằng nguồn kinh phí do ngân sách nhà
nước cấp đối với các đơn vị trong cơ quan Bộ (gồm các Vụ, Thanh tra giáo dục và
Văn phòng). Việc lập dự toán và thanh toán chi tiêu đối với các đề tài, đề án
tuân theo các quy định khác.
Điều 2. Dự
toán
Dự toán bao gồm dự toán năm và dự
toán quý.
1. Yêu cầu đối với việc lập dự
toán
Việc lập dự toán phải bảo đảm
các yêu cầu sau:
a. Đúng quy định, biểu mẫu của mục
lục ngân sách (theo mẫu số 1).
b. Đúng thời gian quy định:
- Đối với dự toán năm: trước
ngày 15/8 năm trước.
- Đối với dự toán quý: trước
ngày 15 của tháng cuối quý trước.
c. Phải thuyết minh rõ cơ sở
tính toán.
d. Bảo đảm sát với thực tế chi
tiêu và nằm trong giới hạn các tiêu chuẩn, định mức chi tiêu ngân sách nhà nước
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
2. Trình tự lập dự toán:
a. Các đơn vị lập dự toán năm
theo chức năng, nhiệm vụ và kế hoạch được giao gửi Phòng Kế toán theo thời hạn
quy định tại điểm b khoản 1 của Điều này.
b. Phòng Kế toán lập dự toán các
khoản chi thường xuyên (lương, phụ cấp, xăng xe, thuốc chữa bệnh, điện, điện
thoại...) và tổng hợp dự toán của tất cả các đơn vị trong cơ quan Bộ, trình
Chánh Văn phòng. Chánh Văn phòng xem xét dự toán và trình Bộ (Vụ Kế hoạch và
Tài chính) phê duyệt.
c. Khi kế hoạch năm của đơn vị
được phê duyệt, Văn phòng có trách nhiệm phân bổ kinh phí theo 2 phần:
- Phần chi chung cho cơ quan (có
tính cố định) như nội dung các khoản chi thường xuyên nêu tại điểm b khoản 2 của
Điều này.
- Phần còn lại phân bổ để các
đơn vị chủ động sử dụng trên cơ sở nhiệm vụ phải thực hiện trong năm của các
đơn vị.
d. Sau khi có số liệu phân bổ
chính thức, Văn phòng có trách nhiệm thông báo lại cho các đơn vị lập dự toán
biết và chỉ đạo Phòng Kế toán chi theo nhu cầu của từng đơn vị trong khuôn khổ
kinh phí được phân bổ và dự toán được duyệt. Nhu cầu nào không thực hiện được
do kinh phí không đủ chi, các đơn vị trình lãnh đạo Bộ để có hướng giải quyết.
Điều 3. Tạm
ứng.
1. Điều kiện để tạm ứng:
Các nội dung chi phải có trong dự
toán được duyệt. Đối với các khoản chi đột xuất không có trong dự toán phải được
Lãnh đạo Bộ phê duyệt hoặc uỷ quyền cho Chánh Văn phòng duyệt .
2. Đối tượng cấp tạm ứng: cán bộ,
công chức thuộc các đơn vị trong cơ quan Bộ.
3. Mức tạm ứng: Văn phòng căn cứ
vào khả năng kinh phí hiện có để giải quyết cấp tạm ứng 1 hoặc 2 lần nhưng tổng
số không vượt quá số dự toán.
4. Trình tự và thủ tục tạm ứng:
khi đã có đủ điều kiện tạm ứng, các cá nhân, đơn vị làm giấy đề nghị tạm ứng. Đối
với tạm ứng tiền mặt theo mẫu số 2, tạm ứng séc theo mẫu số 3. Giấy đề nghị tạm
ứng phải ghi đủ các mục theo mẫu.
5. Thời hạn thanh toán tạm ứng:
a. Sau 15 ngày kể từ ngày kết
thúc đối với các nội dung công việc sau: hội nghị, hội thảo, lớp tập huấn; mua
sắm tài sản, thiết bị, văn phòng phẩm, dụng cụ văn phòng; vé máy bay, tàu xe,
công tác phí.
b. Đối với các chương trình, đề
tài: theo đúng tiến độ trong hợp đồng nghiên cứu khoa học và thời hạn đặt ra
trong giấy đề nghị tạm ứng.
c. Đối với sửa chữa thiết bị,
nhà cửa: sau khi có biên bản nghiệm thu.
Các trường hợp tạm ứng đều phải
được thanh toán đúng thời hạn quy định trên đây. Phòng Kế toán sẽ từ chối giải
quyết tạm ứng tiếp để chi các nội dung khác đối với các đơn vị, cá nhân không
thanh toán tạm ứng đúng hạn.
Mọi khoản tạm ứng trong năm đều
phải thanh toán trước ngày 25/12. Trước thời hạn 01 tháng, Văn phòng sẽ có
thông báo và nhắc nhở các đơn vị về các khoản tạm ứng phải thanh toán.
Điều 4. Chứng
từ thanh toán.
Chứng từ thanh toán được quy định
cụ thể đối với một số loại hình chi tiêu như sau:
1. Việc mua sắm đồ dùng, vật tư,
trang thiết bị, phương tiện làm việc (sau đây gọi chung là hàng hoá): được quy
định tại Thông tư số 121/2000/TT-BTC ngày 29-12-2000 của Bộ Tài chính:
a. Hàng hoá có đơn giá hoặc tổng
giá trị từ 100 triệu đồng trở lên phải tổ chức mua sắm theo các hình thức và
quy định tại Thông tư 121/2000/TT-BTC;
b. Hàng hoá có giá trị dưới 100
triệu đồng: Bộ quyết định lựa chọn hình thức mua sắm phù hợp, có hiệu quả, có
thể áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp hoặc chỉ định.
2. Sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ:
a. Đối với sửa chữa lớn các công
trình có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên:
- Quyết định phê duyệt dự án đầu
tư, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán nếu công trình đầu tư bằng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản.
- Bản dự toán, quyết toán hoặc tổng
quyết toán công trình được duyệt nếu công trình được đầu tư bằng các nguồn vốn
khác.
- Hợp đồng kinh tế.
- Biên bản của Hội đồng nghiệm
thu công trình.
b. Đối với sửa chữa các công
trình có giá trị dưới 10 triệu đồng :
- Dự toán và quyết toán công
trình sửa chữa được duyệt.
- Các chứng từ, hoá đơn hợp pháp
khác.
3. Hội nghị:
- Quyết định của cấp có thẩm quyền
cho phép tổ chức hội nghị hoặc giấy mời họp do Chánh Văn phòng ký.
- Dự toán được lãnh đạo Bộ duyệt
hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt theo uỷ quyền của lãnh đạo Bộ.
- Hợp đồng thuê khách sạn, báo
giá ăn, ở...(nếu có)
- Danh sách có chữ ký nhận tiền
của đại biểu tham dự.
- Hoá đơn, phiếu thu séc (nếu
có) và các chứng từ chi khác.
- Bảng tổng hợp thanh toán chi
(theo mẫu số 4)
4. Đoàn vào:
- Quyết định đón đoàn vào của
lãnh đạo Bộ.
- Dự toán được lãnh đạo Bộ duyệt
hoặc tổ chức phê duyệt theo uỷ quyền của lãnh đạo Bộ.
- Báo giá ăn ở của khách sạn,
phương tiện đi lại (nếu có).
- Hợp đồng kinh tế nếu phải thuê
xe hoặc ăn ở của khách có giá trị trên 10 triệu đồng và thanh lý Hợp đồng.
- Hoá đơn, vé, biên lai lệ phí.
- Bảng tổng hợp thanh toán chi
(theo mẫu số 4).
- Phiếu thu séc của đơn vị thụ
hưởng séc (nếu có).
5. Hợp đồng nghiên cứu khoa học,
đề tài, đề án cấp Bộ
Việc lập dự toán và thanh quyết
toán chi tiêu đối với các hợp đồng nghiên cứu khoa học, đề tài, đề án cấp Bộ được
thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 5. Hợp
đồng và Thanh lý Hợp đồng
Khi làm Hợp đồng và Thanh lý Hợp
đồng được lập theo mẫu số 5 và số 6 ban hành kèm theo bản Quy định này và làm
thành 4 bản: 1 bản lưu tại Kho bạc Nhà nước, 1 bản lưu tại Phòng Kế toán, 1 bản
kèm theo chứng từ chi hoặc chuyển tiền qua Ngân hàng, 1 bản lưu tại đơn vị hoặc
đối tác (nếu có).
Tất cả các nội dung phát sinh
ngoài dự toán, nếu có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên thì phải ký tiếp một bản
hợp đồng khác hoặc phụ lục và thanh lý hợp đồng sau khi hoàn thành.