ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
1485/2006/QĐ-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 20 tháng 7 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG, QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật
tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích
phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ vào Nghị quyết số 32/NQ-HĐND tỉnh ngày 23/01/2003 về việc lập quỹ khuyến
công;
Xét đề nghị của Sở Công nghiệp tại tờ trình số 52/CV-SCN ngày 01/3/2006 về việc
ban hành quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công; văn bản
số 11/STP-VBPQ ngày 01/3/2006 của Sở Tư pháp về việc thẩm định văn bản pháp
quy.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về xây dựng, quản
lý và sử dụng kinh phí khuyến công”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 198/2003/QĐ-UB ngày 30/01/2003 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định xây dựng,
quản lý, sử dụng quỹ khuyến công.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Công nghiệp, Tài
chính, Tư pháp; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh. Thủ trưởng các ngành có liên
quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Giám đốc Trung tâm Khuyến công và Tư vấn
phát triển công nghiệp tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3
- Văn phòng Chính phủ
- Các bộ: Công nghiệp, Tài chính
- TT TU, TT HĐND tỉnh
- CT, các PCT UBND tỉnh
- CPVP UBND tỉnh
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp
- Lưu VT, VP3, VP5
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Văn Tám
|
QUY ĐỊNH
VỀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ
KHUYẾN CÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số:1485/2006/QĐ-UBND ngày 20/7/2006 của UBND tỉnh
NInh Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng hỗ trợ
Các tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn, dịch vụ khuyến công; các
doanh nghiệp vừa và nhỏ được thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp nhà nước,
Luật doanh nghiệp, Luật hợp tác xã; các làng nghề và các hộ cá thể đăng ký theo
quy định hiện hành.
Điều 2. Lĩnh vực hỗ trợ
1. Chế biến bảo quản nông, lâm nghiệp, thủy sản.
2. Khai thác, chế biến khoáng sản, chế tác đá mỹ nghệ.
3. Sản xuất vật liệu xây dựng, hàng thủ công mỹ nghệ.
4. Sản xuất, gia công sản phẩm mới, sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu,
sản phẩm xuất khẩu.
5. Sản xuất sản phẩm cơ khí phục vụ nông, lâm nghiệp, thủy sản và
các ngành kinh tế khác.
6. Xây dựng thủy điện nhỏ, điện sử dụng năng lượng mới hoặc năng lưọng
táI tạo có công suất lắp đặt dưới 10.000kw để cung cấp điện cho nông thôn, vùng
sâu, vùng xa.
7. Lập các dự án, đề án quy họach phát triển công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp.
Chương II
NỘI DUNG HỖ TRỢ
Điều 3. Nội dung hỗ trợ
1. Xây dựng và lắp đặt dây truyền sản xuất mới, mở rộng quy mô sản
xuất, du nhập nghề mới, khôI phục và phát triển làng nghề.
2. Đổi mới và ứng dụng công nghệ sạch, hiện đại; di dời cơ sở sản xuất
vào các khu, cụm công nghiệp và di dời khác theo yêu cầu.
3. Khảo sát, tìm kiếm thị trường, đối tác kinh doanh, tham gia hội
chợ, triển lãm; xây dựng và quảng bá thương hiệu.
4. Thăm quan học tập, trao đổi kinh nghiệm.
5. Đào tạo cán bộ quản lý, dào tạo nghề.
6. Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ.
7. Hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng dự án quy hoạch các cụm công nghiệp,
làng nghệ quy mô nhỏ.
8. Dịch vụ tư vấn phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của
các ngành, các huyện, thị xã.
9. Cấp bằng công nhận làng nghề.
10. Tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của nhà nước, thông tin thị trường, các tiến bộ khoa học kỹ thuật an toàn lao động
trong công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
Chương III
XÂY DỰNG, QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG
Điều 4. Nguồn kinh phí khuyến công
Kinh phí khuyến công được hình thành từ các nguồn sau:
1. Ngân sách địa phương cấp theo kế họach hàng năm.
2. Hỗ trợ từ kinh phí Khuyến công quốc gia.
3. Đóng góp, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Điều 5. Quản lý kinh phí khuyến công
1. Sở Công nghiệp giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về hoạt động khuyến công theo các nội dung sau:
a. Xây dựng chương trình, kế hoạch khuyến công hàng năm, trình UBND
tỉnh.
b. Tham mưu cho UBND tỉnh trình Bộ Công nghiệp chương trình, kế họach
khuyến công có sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia.
c. Chỉ đạo Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp và
các đơn vị được hỗ trợ, triển khai thực hiện các hoạt động theo chương trình, kế
hoạch được duyệt.
d. Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thu hút vốn
và các nguồn lực phục vụ cho khuyến công.
e. Theo dõi, đánh giá tình hình hoạt động khuyến công trên địa bàn,
báo cáo UBND tỉnh.
g. Đề nghị khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong công tác khuyến công.
h. Thực hiện việc quản lý khác có liên quan đến hoạt động khuyến
công.
2. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp là đơn vị
trực tiếp quản lý kinh phí khuyến công có trách nhiệm:
a. Tổng hợp, đề xuất với Sở Công nghiệp chương trình, kế hoạch hoạt
động khuyến công có sử dụng kinh phí khuyến công địa phương và khuyến công quốc
gia.
b. Thông báo, hướng dẫn các đối tượng được hỗ trợ lập hồ sơ, thủ tục
giảI ngân theo quy định.
c. Kiểm tra việc sử dụng kinh phí khuyến công của các tổ chức, cá
nhân. Nếu phát hiện các tổ chức, cá nhân sử dụng không đúng mục đích thì ngừng
cấp kinh phí và báo cáo cơ quan có thẩm quyền biết để xử lý.
d. Thực hiện quyết toán kinh phí khuyến công theo quy định, định kỳ
tổng hợp báo cáo Sở Công nghiệp và các đơn vị có liên quan về hoạt động khuyến
công trên địa bàn.
e. Phổ biến kinh nghiệm sản xuất, tiến bộ khoa học công nghệ, báo
cáo các mô hình ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ có hiệu quả, củng cố nghề
truyền thống, truyền nghề, du nhập nghề, nhân cấy nghề, đào tạo nghề ngắn hạn ở
nông thôn, quản lý môI trường, sở hữu công nghiệp.
f. Hướng dẫn, giúp đỡ các tổ chức, cá nhân khởi nghiệp, lập dự án đầu
tư, thủ tục vay vốn, xin ưu đãI đầu tư theo quy định.
g. Phổ biến thông tin, tổ chức trao đổi kinh nghiệm, tham quan, khảo
sát, tiếp thị, triển lãm, liên doanh, liên kết, hợp tác giữa các cơ sở sản xuất
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
2. Các đối tượng được hỗ trợ kinh phí khuyến công có trách nhiệm:
a. Sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả nguồn vốn được hỗ trợ và quyết
toán kịp thời khi kết thúc dự án, đề án theo quy định.
b. Chịu sự kiểm tra của các cơ quan nhà nước có liên quan.
Điều 6. Sử dụng kinh phí khuyến công
Kinh phí khuyến công được sử dụng cho các hoạt động như Điều 3 như
sau:
1. Hỗ trợ cho các dự án xây dựng mới, mở rộng quy mô sản xuất, chuyển
giao công nghệ, trình diễn và các dự án phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp khác, mức hỗ trợ cho từng cơ sở sản xuất do UBND tỉnh xem xét quyết định,
đối với từng trường hợp cụ thể phù hợp với quy mô đầu tư, tính chất ngành công
nghệ, sản phẩm của dự án nhưng tối đa không quá 50 triệu đồng cho 1 dự án.
2. Hỗ trợ đào tạo cho một cơ sở sản xuất công nghiệp đào tạo nghề và
sử dụng dược từ 30 lao động của địa phương trở lên được hỗ trợ 50% kinh phí đào
tạo nghề nhưng tối đa không quá 300.000 đồng/người/tháng và không quá 1.500.000
đồng/người/khóa học nghề.
3. Hỗ trợ kinh phí nghiên cứu, thăm quan, học tập, tiếp cận thị trường
sẽ đựoc duyệt cụ thể cho từng chuyến nghiên cứu, xong tối đa 1 năm hỗ trợ không
quá 20.000.000 đồng.
4. Hỗ trợ kinh phí tham dự hội chợ, một năm không cho các đơn vị sản
xuất công nghiệp tham gia hội chợ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và
UBND các huyện, xã
1. Sở Công nghiệp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện quy định này và thường xuyên tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về kết
quả tổ chức thực hiện.
2. UBND các huyện, thị xã phân công cán bộ theo dõi và phối hợp với
Trung tâm khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp để thực hiện công tác
khuyến công trên địa bàn.
Điều 8. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Những tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác xây dựng, quản
lý và sử dụng kinh phí khuyến công được xem xét, khen thưởng theo quy định của
Luật Thi đua khen thưởng.
2. Những tổ chức, cá nhân vi phạm quy định này và các quy định của
nhà nước về xây dựng, quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công thì tùy theo mức
độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung quy định
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá
nhân phản ánh về Sở Công nghiệp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung
kịp thời./.