QUY ĐỊNH
V/V MỨC THU TIỀN HỌC PHÍ
VÀ ĐÓNG GÓP QUỸ XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC KỂ TỪ NĂM HỌC 2004 - 2005 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
144/2004/QĐ-UB ngày 31 tháng 8 năm 2004 của UBND tỉnh Hậu Giang)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng.
Quy định về mức
thu tiền học phí và đóng góp quỹ xây dựng trường học áp dụng ở các cơ sở giáo
dục và đào tạo công lập, bán công, loại hình bổ
túc tại trung tâm giáo dục thường
xuyên, các lớp nghề phổ thông tại trung tâm hướng nghiệp dạy nghề.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
Tất cả các đối
tượng tham gia học ở nhà trẻ, mẫu giáo, trung học cơ sở. trung học phổ thông tại
các Trường công lập, bán công, bổ túc tại Trung tâm giáo dục thường xuyên, các
lớp nghề phổ thông tại Trung tâm hướng nghiệp dạy nghề.
Chương II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Mức thu học phí
1. Loại
hình trường công lập.
1.1. Khu vực thị trấn,
phường
- Nhà trẻ, mẫu
giáo:
+ Lớp thường (một
buổi): 15.000 đ/tháng/hs.
+ Lớp bán trú:
30.000 đ/tháng/hs.
- Trung học cơ
sở: 10.000 đ/tháng/hs.
Lớp cuối cấp:
15.000 đ/tháng/hs.
- Trung học phổ
thông: 20.000 đ/tháng/hs,
Lớp cuối cấp:
30.000 đ/tháng/hs.
1.2. Khu
vực nông thôn:
- Nhà trẻ, mẫu
giáo :
+ Lớp thường (một buổi):
7.000 đ/tháng/hs.
+ Lớp bán trú:
15.000 đ/tháng/hs.
- Trung học cơ
sở: 6.000 đ/tháng/hs.
Lớp cuối cấp:
10.000 đ/tháng/hs.
- Trung học phổ
thông: 12.000 đ/tháng/hs.
Lớp cuối cấp:
20.000 đ/tháng/hs.
2. Đối với
loại hình trường bán công:
- Lớp 10 và
11: 75.000 đ/tháng/hs.
- Lớp 12:
85.000 đ/tháng/hs.
3. Đối với
các loại hình khác:
3.1 Các
lớp bổ túc tại trung tâm giáo dục thường xuyên
- Bổ túc trung
học cơ sở: 30.000 đ/tháng/học viên.
Lớp cuối cấp: 35.000
đ/tháng/học viên.
- Bổ túc trung học phổ thông: 40.000 đ/tháng/học viên.
Lớp cuối cấp: 45.000 đ/tháng/học viên.
3.2 Các
lớp nghề phổ thông tại trung tâm hướng nghiệp - dạy nghề:
- Trung học cơ
sở: 30.000 đ/năm/hs.
- Trung học phổ
thông: 40.000 đ/năm/hs.
Điều 4. Mức đóng góp quỹ xây dựng trường học.
1. Khu vực
thị trấn, phường:
- Nhà trẻ, mẫu
giáo: mức thu không quá 50.000 đ/năm/hs.
- Tiểu học: mức
thu không quá 60.000 đ/năm/hs.
- Trung học cơ
sở: mức thu không quá 70.000 đ/năm/hs.
- Trung học phổ
thông: mức thu không quá 80.000 đ/năm/hs.
2. Khu vực
nông thôn:
- Nhà trẻ, mẫu
giáo: mức thu không quá 30.000 đ/năm/hs.
- Tiểu học: mức
thu không quá 40.000 đ/năm/hs.
- Trung học cơ
sở: mức thu không quá 50.000 đ/năm/hs.
- Trung học phổ
thông: mức thu không quá 60.000 đ/năm/hs.
Điều 5. Thời gian thu học phí và quỹ xây dựng trường học.
Học phí và quỹ
xây dựng trường học được thu hàng tháng. Các trường lớp mẫu giáo và dạy nghề ngắn
hạn thu theo số tháng thực học. Các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông
thu 9 tháng/năm.
Điều 6. Các đối tượng miễn, giảm học phí.
1. Miễn học
phí cho các đối tượng sau:
- Học sinh
đang học bậc tiểu học;
- Học sinh có cha
mẹ thường trú tại vùng sâu, vùng xa;
- Học sinh bị tàn
tật và khó khăn về kinh tế;
- Học sinh mồ côi
cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa;
- Học sinh có cha
mẹ thuộc diện hộ đói theo quy định chung của Nhà nước;
2. Giảm học
phí cho các đối tượng sau:
- Giảm 50% học
phí cho học sinh là con cán bộ, công nhân viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao
động được hưởng trợ cấp thường xuyên.
- Giảm 50% học
phí cho học sinh có gia đình thuộc diện hộ nghèo theo quy định chung của Nhà nước.
- Giảm 50% học
phí cho học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn theo xác nhận của UBND xã, phường,
thị trấn.
Điều 6. Tổ chức thu, quản lý học phí và quỹ xây dựng trường
học.
Cơ sở giáo dục
- đào tạo có trách nhiệm tổ chức thu, quản lý, sử dụng học phí và quỹ xây dựng theo
đúng quy định hiện hành.
Chương III:
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7.
Giao Giám
đốc Sở Giáo dục - Đào tạo tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này đến các
đối tượng có liên quan.
Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về UBND
tỉnh để có sự điều chỉnh kịp thời./.