ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
*****
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số: 140/2006/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí Minh,
ngày 22 tháng 9 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 1346/QĐ-UB ngày 29 tháng 3 năm 2002 của Ủy ban nhân dân
thành phố về hợp nhất 3 Ban Chỉ đạo của thành phố và đổi tên thành Ban Chỉ đạo
Xóa đói giảm nghèo và Việc làm thành phố;
Căn cứ Quyết định số 145/2004/QĐ-UB ngày 25 tháng 5 năm 2004 của Ủy ban nhân
dân thành phố về phê duyệt Chương trình mục tiêu Xóa đói giảm nghèo và việc làm
thành phố giai đoạn 2 (2004 - 2010);
Xét đề nghị của Sở Nội vụ - Sở Tài chính và Thường trực Ban Chỉ đạo Xóa đói giảm
nghèo và Việc làm thành phố tại Tờ trình số 08/TTr-XĐGN-TC-NV ngày 17 tháng 8
năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế
quản lý và sử dụng Quỹ Xóa đói giảm nghèo thành phố Hồ Chí Minh.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 94/2003/QĐ-UB ngày 10 tháng 6 năm 2003 của Ủy ban
nhân dân thành phố về việc ban hành Quy chế về quản lý và sử dụng Quỹ Xóa đói
giảm nghèo thành phố Hồ Chí Minh.
Điều
3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Giám đốc Sở
Tài chính, Thủ trưởng
các Sở ngành thành phố có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện
và Ban Chỉ đạo Xóa đói giảm nghèo và Việc làm thành phố, quận, huyện, phường,
xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn
Thành Tài
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 140/2006/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm
2006 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ chí Minh)
MỤC ĐÍCH - NGUYÊN TẮC LẬP
QUỸ VÀ CÁCH TIẾP NHẬN NGUỒN TẠO QUỸ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
Điều 1. Mục đích
Quỹ Xóa đói
giảm nghèo ở các cấp, được lập ra nhằm mục đích trợ vốn cho những hộ dân nghèo
thuộc đối tượng Chương trình Xóa đói giảm nghèo thành phố (gọi tắt là hộ nghèo)
vay vốn để sản xuất, kinh doanh và hoạt động dịch vụ giải quyết cuộc sống; hoặc
học nghề để có việc làm... tạo điều kiện thiết thực thực hiện hoàn thành mục
tiêu giảm nghèo, không để tái nghèo; nâng dần mức sống hộ nghèo của thành phố
theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng thành phố lần thứ VIII, từng bước tiếp cận
với chuẩn nghèo của thế giới, góp phần tích cực vào sự nghiệp dân giàu nước mạnh.
Không được sử dụng quỹ vào mục đích khác.
Điều 2. Nguyên tắc lập quỹ
1. Quỹ Xóa
đói giảm nghèo được lập ở 3 cấp: thành phố, quận, huyện và phường, xã, thị trấn
(gọi tắt là phường, xã) do Ban Chỉ đạo Xóa đói giảm nghèo và Việc làm cùng cấp
quản lý trực tiếp, có hệ thống sổ sách, kế toán riêng, được mở tài khoản chuyên
mục ở Ngân hàng do Trưởng Ban Xóa đói giảm nghèo và Việc làm làm chủ tài khoản.
2. Ban Chỉ
đạo Xóa đói giảm nghèo và Việc làm thành phố chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân thành phố về hoạt động và quản lý chung Quỹ Xóa đói giảm nghèo toàn thành
phố (ở cả 3 cấp).
3. Trong
trường hợp phát sinh tình hình có nơi tồn Quỹ Xóa đói giảm nghèo không sử dụng
hết và có nơi thiếu nguồn vốn Quỹ Xóa đói giảm nghèo để cho hộ nghèo vay vốn,
Thường trực Ban Chỉ đạo Xóa đói giảm nghèo và Việc làm thành phố sẽ chịu trách
nhiệm trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định việc luân chuyển nguồn
vốn này từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn theo nhu cầu hợp lý và hình thức phù
hợp.
Điều 3. Nguồn vốn Quỹ Xóa
đói giảm nghèo
1. Nguồn vận
động trên cơ sở tự nguyện đóng góp bằng hình thức cho không hoặc cho mượn không
lấy lãi của cá nhân, các tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội trong nước và
ngoài nước.
2. Nguồn vốn
ngân sách hàng năm của thành phố và quận, huyện, bổ sung nguồn cho Quỹ Xóa đói
giảm nghèo.
3. Nguồn tiền
lãi của Quỹ Xóa đói giảm nghèo các cấp gửi ở ngân hàng.
4. Vốn khác,
bao gồm cả nguồn vốn Quỹ Xóa đói giảm nghèo của quận, huyện luân chuyển trong
phạm vi thành phố.
Điều 4. Cách tiếp nhận
các nguồn vốn tạo Quỹ Xóa đói giảm nghèo
1. Nguồn vận
động:
a) Căn cứ vào
nhu cầu vốn cho mục tiêu giảm hộ nghèo hàng năm, Ủy ban nhân dân các cấp giao
chỉ tiêu nhiệm vụ cho Ban Chỉ đạo Xóa đói giảm nghèo và Việc làm thành phố, quận,
huyện, phường, xã tổ chức vận động, tiếp nhận tiền ủng hộ hoặc cho mượn không lấy
lãi để bổ sung vốn cho Quỹ Xóa đói giảm nghèo; thực hiện đầy đủ các thủ tục quản
lý vốn, như có chứng từ nhận vốn; mở sổ sách kế toán quản lý ở từng cấp; đồng
thời có báo cáo công khai theo hệ thống tổ chức từng cấp, cho ngành Tài chính
và Ban Chỉ đạo Xóa đói giảm nghèo và Việc làm thành phố để theo dõi quản lý
chung.
- Số tiền vận
động, huy động được ở cấp quận, huyện, phường, xã được để lại cho Quỹ Xóa đói
giảm nghèo địa phương sử dụng theo đúng quy định của thành phố.
b) Đối với
trường hợp các tổ chức và cá nhân có yêu cầu hỗ trợ vốn trực tiếp cho một hộ hoặc
nhiều hộ nghèo; một ấp, khu phố hoặc nhiều ấp, khu phố; một phường, xã hoặc nhiều
phường, xã, thì Ban Chỉ đạo Xóa đói giảm nghèo và Việc làm quận, huyện, phường,
xã cũng phải đưa số tiền ủng hộ này vào Quỹ Xóa đói giảm nghèo của địa phương,
đồng thời báo cáo cho ngành Tài chính và Ban Chỉ đạo Xóa đói giảm nghèo và Việc
làm thành phố quản lý theo dõi chung.
2. Nguồn ngân
sách các cấp: hàng năm, căn cứ vào chỉ tiêu giảm hộ nghèo được giao, Ban Chỉ đạo
Xóa đói giảm nghèo và Việc làm thành phố và quận, huyện lập kế hoạch về nhu cầu
vốn ngân sách bổ sung cho Quỹ Xóa đói giảm nghèo đề nghị Ủy ban nhân dân thành
phố và quận, huyện xét duyệt. Khi có quyết định phân bổ vốn, Ban Chỉ đạo Xóa
đói giảm nghèo và Việc làm thành phố, quận, huyện làm thủ tục tiếp nhận vào Quỹ
và có kế hoạch sử dụng đúng theo quy định.
Chương 2
Điều 5. Đối tượng, điều kiện vay
vốn và nội dung sử dụng vốn vay
1. Đối tượng
được vay vốn của Quỹ Xóa đói giảm nghèo:
a) Hộ nghèo trong mức
chuẩn nghèo của thành phố, được quy định theo từng giai đoạn phát triển của
Chương trình Xóa đói giảm nghèo và Việc làm thành phố (gọi tắt là hộ nghèo
trong chuẩn).
b) Hộ vừa vượt chuẩn
nghèo của thành phố giai đoạn 2, có mức thu nhập cận chuẩn nghèo (dưới 10 triệu
đồng/người/năm) (gọi tắt là hộ nghèo cận chuẩn nghèo thành phố), được tiếp tục
vay vốn để sản xuất làm ăn giảm nghèo bền vững.
c) Các chủ dự án bao gồm:
cơ sở sản xuất, tổ hợp, hợp tác xã và doanh nghiệp có dự án xin vay vốn để sản
xuất kinh doanh, tạo việc làm cho lao động xóa đói giảm nghèo tại các phường,
xã của thành phố.
d) Các đoàn thể quần
chúng nhận ủy thác vốn xóa đói giảm nghèo để lập các tổ vượt nghèo hoặc thực hiện
các chương trình dự án có mục tiêu giảm hộ nghèo và làm chuyển biến bộ mặt vùng
nghèo của thành phố.
2. Điều kiện
để được vay vốn:
a) Đối với hộ
nghèo vay vốn phải có 03 điều kiện sau:
+ Có tên trong danh sách
hộ nghèo trong chuẩn nghèo hoặc hộ nghèo cận chuẩn nghèo thành phố của phường,
xã.
+ Là thành viên của Tổ tự
quản giảm nghèo, Tổ vượt nghèo hoặc Tổ hợp tác sản xuất kinh doanh của những hộ
nghèo vừa vượt chuẩn nghèo.
+ Có sức lao động nhưng
thiếu vốn sản xuất kinh doanh.
b) Đối với chủ
dự án (cơ sở sản xuất, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp): phải có dự án sản
xuất kinh doanh tạo chỗ làm việc mới cho lao động nghèo thuộc diện hộ nghèo
trong chuẩn nghèo hoặc hộ nghèo cận chuẩn nghèo, được Ủy ban nhân dân quận, huyện
thẩm định và phê duyệt.
3. Nội dung sử
dụng vốn vay:
a) Đối với hộ nghèo, sử
dụng vốn vay để:
+ Mua sắm vật
tư, phương tiện, thiết bị, giống cây trồng, vật nuôi để tổ chức sản xuất kinh
doanh, làm dịch vụ...
+ Sửa chữa
nhà ở, xây dựng giếng nước, hố xí tự hoại, mắc điện kế sinh hoạt cho gia đình.
+ Đóng học phí văn hóa, học nghề; đóng phí đi làm
việc có thời hạn ở nước ngoài.
b) Đối với các chủ dự án: sử dụng vốn vay để chi phí cho hoạt động sản
xuất kinh doanh tạo việc làm cho lao động nghèo theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Điều 6. Thủ tục vay vốn
1. Đối với
hộ nghèo xin vay vốn:
a) Phải có
đơn vay vốn theo mẫu quy định thống nhất của Ban Chỉ đạo Xóa đói giảm nghèo và
Việc làm thành phố; mỗi hộ viết đơn thành 03 bản: 01 bản hộ vay vốn giữ; 01 bản
gửi cho đơn vị cho vay vốn; 01 bản gửi cho ngân hàng quản lý Quỹ Xóa đói giảm
nghèo.
b) Đơn xin vay vốn của hộ
phải thông qua Tổ tự quản giảm nghèo, Tổ vượt nghèo hoặc Tổ hợp tác xem xét và
đề xuất. Sau khi được tập thể Tổ thống nhất đề nghị, Tổ trưởng thay mặt Tổ lập
danh sách hộ nghèo đề nghị vay vốn Quỹ Xóa đói giảm nghèo ký xác nhận vào danh
sách vay vốn và gửi cho Ban Xóa đói giảm nghèo và Việc làm phường, xã xét duyệt.
2. Đối với chủ
dự án vay vốn:
a) Phải có
đơn xin vay vốn, kèm theo dự án sản xuất kinh doanh tạo việc làm cho lao động
nghèo tại địa phương; giấy phép kinh doanh; các hồ sơ xác nhận tài sản hiện có.
b) Hồ sơ xin
vay vốn lập thành 04 bộ, gửi cho Ban Xóa đói giảm nghèo và Việc làm phường, xã
nơi có cơ sở hoạt động để xem xét giải quyết theo đúng quy trình hướng dẫn của
Ban Chỉ đạo Xóa đói giảm nghèo và Việc làm thành phố.
3. Đối với
các đoàn thể quần chúng nhận ủy thác vốn Xóa đói giảm nghèo: phải thành lập Tổ
vượt nghèo, có thành viên Tổ là hội viên, đoàn viên nghèo trong chuẩn nghèo hoặc
hộ vượt chuẩn nghèo có thu nhập cận chuẩn, nếu hội viên, đoàn viên nghèo không
có khả năng điều hành hoạt động Tổ, thì có thể vận động từ 1 đến 2 cán bộ hội
viên, đoàn viên ngoài danh sách hộ nghèo tham gia Tổ làm Tổ trưởng hoặc Tổ phó
Tổ vượt nghèo (tự nguyện làm nòng cốt quản lý điều hành Tổ và giúp đỡ, hỗ trợ
cho hộ nghèo trong chuẩn là thành viên của Tổ). Từng thành viên trong Tổ phải lập
dự án sản xuất kinh doanh vay vốn gửi cho Ban Xóa đói giảm nghèo và Việc làm
phường, xã xét duyệt theo đúng quy trình hướng dẫn của Ban Chỉ đạo Xóa đói giảm
nghèo và Việc làm thành phố.
Điều 7. Mức vốn cho vay
1. Mức vốn cho vay phụ
thuộc vào mục đích sử dụng vốn của hộ nghèo và dự án sản xuất kinh doanh của
các chủ dự án.
2. Đối với hộ nghèo vay vốn: có thể được xét cho
vay vốn đến từng thành viên trong hộ (nếu đảm bảo thủ tục vay vốn được quy định
ở Điều 6 Chương II) nhưng tổng số tiền vay của các thành viên trong 01 hộ tối
đa không quá 50 (năm mươi) triệu đồng.
3. Đối với dự án tạo việc làm thu hút lao động
nghèo: mức vốn cho vay được tính trên số lao động diện hộ nghèo trong chuẩn hoặc
hộ vượt chuẩn nghèo có thu nhập cận chuẩn nghèo, được giải quyết việc làm của từng
dự án; mức bình quân tính theo tỷ suất vay vốn cho một lao động làm việc là 10
(mười) triệu đồng; nhưng có dự án có thể xem xét giải quyết tối đa không quá 15
(mười lăm) triệu đồng cho một lao động, tùy theo tính chất ngành nghề, quy mô
và hiệu quả sản xuất kinh doanh của dự án.
Điều 8. Thời hạn cho vay và thẩm
quyền cho vay vốn
1. Thời hạn
cho vay vốn:
a) Thời hạn
tối đa không quá 12 tháng, đối với các hoạt động:
- Chăn
nuôi gia súc, gia cầm;
- Trồng
cây lương thực, hoa màu có thời hạn sinh trưởng dưới 12 tháng;
- Dịch vụ,
kinh doanh nhỏ.
b) Thời hạn
trên 12 tháng đến tối đa không quá 36 tháng, tùy theo mục đích vốn vay và khả
năng trả nợ của hộ nghèo hoặc chủ dự án, đối với:
- Vốn vay
để học văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ (chủ yếu là học các trường cao đẳng và đại
học) và đóng phí đi lao động có thời hạn ở nước ngoài;
- Sửa chữa
nhà ở, xây dựng giếng nước (sinh hoạt và sản xuất); xây dựng hố xí tự hoại;
- Mua sắm
trang thiết bị sản xuất, kinh doanh;
- Chăn
nuôi thủy hải sản, gia súc sinh sản, đại gia súc lấy thịt, lấy sữa, lấy lông, lấy
xương, lấy sừng.
c) Riêng vốn
vay để học nghề, người vay sẽ hoàn trả sau khi có công ăn việc làm (có thể trả
01 lần hoặc nhiều lần nhưng tối đa không kéo dài quá 12 tháng).
2. Thẩm
quyền xét duyệt cho vay vốn:
a) Đối với
hình thức cho hộ nghèo vay vốn trực tiếp:
Ban Xóa đói
giảm nghèo và Việc làm phường, xã xét duyệt cho hộ nghèo vay vốn không quá 10
(mười) triệu đồng/01 lần vay; nếu hộ có nhu cầu vay trên mức 10 (mười) triệu đồng/01
lần vay, phải có ý kiến của Ban Xóa đói giảm nghèo và Việc làm quận, huyện xét
duyệt đồng ý cho vay.
b) Đối với
hình thức cho vay gián tiếp:
- Ủy ban
nhân dân quận, huyện xét duyệt cho vay vốn các dự án tạo việc làm cho lao động
diện hộ nghèo trong chuẩn và hộ vượt chuẩn nghèo có thu nhập cận chuẩn của địa
phương tối đa không quá 200 (hai trăm) triệu đồng/dự án. Đối với các dự án có mức
vốn trên 200 (hai trăm) triệu đồng đến 500 (năm trăm) triệu đồng phải có ý kiến
thống nhất bằng văn bản của Thường trực Ban Chỉ đạo Xóa đói giảm nghèo và Việc
làm thành phố; và dự án có mức vay trên 500 (năm trăm) triệu đồng phải thông
qua Thường trực Ban Chỉ đạo Xóa đói giảm nghèo và Việc làm thành phố để trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
- Các dự án
có mức vốn vay trên 200 (hai trăm) triệu đồng phải thực hiện theo hình thức vay
có thế chấp theo quy định hiện hành.
Điều 9. Kiểm tra hiệu quả sử dụng
vốn vay
1. Tổ tự quản,
Tổ vượt nghèo, Tổ hợp tác và các tổ chức đơn vị nhận ủy thác vốn Xóa đói giảm
nghèo, có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra hiệu quả sử dụng vốn của hộ vay vốn
và chủ dự án trong suốt thời hạn vay vốn:
a) Kiểm tra
việc giải ngân cho hộ nghèo và các dự án đảm bảo đúng đối tượng.
b) Thường
xuyên kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay của hộ nghèo, của chủ dự án đảm bảo sử
dụng đúng mục đích; đồng thời đôn đốc hộ nghèo và chủ dự án trả nợ, trả lãi
đúng kỳ hạn quy định.
2. Ban Xóa
đói giảm nghèo và Việc làm phường, xã chịu trách nhiệm:
a) Phân
công cán bộ kế toán Quỹ Xóa đói giảm nghèo hoặc cán bộ chuyên trách Xóa đói giảm
nghèo phường, xã theo dõi kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng vốn vay đúng mục đích
và việc trả nợ, trả lãi của người vay theo đúng kỳ hạn quy định trong đơn vay
hoặc hợp đồng vay.
b) Sáu
tháng một lần, Thường trực Ban Xóa đói giảm nghèo và Việc làm phường, xã cùng
cán bộ kế toán Quỹ Xóa đói giảm nghèo (hoặc cán bộ chuyên trách) và Tổ trưởng
các Tổ tự quản, Tổ vượt nghèo, Tổ hợp tác đi trực tiếp đối chiếu xác nhận dư nợ
(vốn và lãi) của từng hộ vay vốn và các hợp đồng vay của chủ dự án.
3. Ban Xóa
đói giảm nghèo và Việc làm quận, huyện chịu trách nhiệm:
a) Định kỳ
tổ chức kiểm tra việc giải ngân của Ban Xóa đói giảm nghèo và Việc làm phường,
xã cho hộ nghèo, chủ dự án và các đơn vị có nhận ủy thác vốn theo mục đích sử dụng
vốn được duyệt. Nếu sử dụng sai mục đích thì có biện pháp thu hồi hoặc đề xuất
xử lý ngay các vi phạm.
b) Hàng
năm, tổ chức kiểm tra việc kết toán Quỹ Xóa đói giảm nghèo, xác nhận số dư nợ
trong dân của từng phường, xã và đơn vị nhận ủy thác vốn để báo cáo với ngành Tài
chính và Ban Chỉ đạo Xóa đói giảm nghèo và Việc làm thành phố.
4. Ban Chỉ
đạo Xóa đói giảm nghèo và Việc làm thành phố chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo
dõi, kiểm tra việc giải ngân và sử dụng vốn vay đối với hộ nghèo, các chủ dự án
và đơn vị nhận ủy thác vốn của Quỹ Xóa đói giảm nghèo các cấp; đảm bảo sử dụng
nguồn vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả.
Điều 10. Thu hồi vốn vay, gia
hạn nợ vay và chuyển nợ quá hạn
1. Thu hồi
vốn vay:
a) Đối với hộ nghèo vay vốn: đơn vị cho vay vốn phải
thực hiện nghiêm túc việc thu hồi vốn vay đúng thời hạn và kỳ hạn trả nợ đã ghi
trong đơn vay được xét duyệt (có thể phân kỳ hạn trả nợ thống nhất cùng hộ
vay). Hộ nghèo có thể được xét vay vốn liên tục nhiều chu kỳ để tổ chức sản xuất,
kinh doanh giảm nghèo, ổn định cuộc sống.
b) Đối với
các chủ dự án và đơn vị nhận ủy thác vốn: đơn vị cho vay vốn phải thực hiện thu
hồi vốn theo đúng hợp đồng vay đã ký kết và lập thủ tục thanh lý hợp đồng; đồng
thời, hoàn trả vốn về cho Quỹ Xóa đói giảm nghèo cấp trên (nếu là vốn phân bổ
theo dự án).
2. Gia hạn nợ
vay:
a) Hộ nghèo vay vốn hoặc chủ dự án đến hạn trả nợ
nhưng chưa trả được vì lý do khách quan (thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn...) hoặc
chủ quan (làm ăn thua lỗ, sản phẩm làm ra chưa tiêu thụ được...) phải làm thủ tục
xin gia hạn nợ gửi cho Ban Xóa đói giảm nghèo và Việc làm phường, xã trước thời
hạn trả nợ 10 ngày, cụ thể như sau:
+ Đối với hộ
vay vốn, phải làm đơn xin gia hạn nợ (theo mẫu quy định) thông qua Tổ tự quản
giảm nghèo, Tổ vượt nghèo hoặc Tổ hợp tác và có Tổ trưởng Tổ xác nhận để gửi
cho Ban Xóa đói giảm nghèo và Việc làm phường, xã xem xét.
+ Đối với chủ
dự án phải làm đơn xin gia hạn nợ và có xác nhận kiểm tra thẩm định của Ban Xóa
đói giảm nghèo và Việc làm phường, xã hoặc đơn vị cho vay vốn.
b) Ban Xóa
đói giảm nghèo và Việc làm phường, xã chịu trách nhiệm xem xét thủ tục xin gia
hạn nợ của hộ nghèo và chủ dự án để đề xuất cho Ủy ban nhân dân phường, xã quyết
định cho gia hạn nợ trong thời gian không quá 03 (ba) tháng; nếu thời gian xin
gia hạn trên 03 (ba) tháng thì phải do Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định,
nhưng tối đa không quá 12 (mười hai) tháng.
3. Chuyển nợ
quá hạn:
Khi kết thúc thời gian
gia hạn nợ (kể cả trường hợp không được gia hạn nợ) nhưng người vay vẫn không
trả được nợ thì Ban Xóa đói giảm nghèo và Việc làm phường, xã phải làm thủ tục
chuyển sang nợ quá hạn và tính lãi suất quá hạn là 0,7%/tháng (kể từ ngày chuyển
nợ quá hạn), đồng thời có biện pháp tập trung để thu hồi nợ quá hạn theo hướng
dẫn của Ban Chỉ đạo Xóa đói giảm nghèo và Việc làm thành phố. Đối với những trường
hợp nợ quá hạn của hộ nghèo thuộc dạng xử lý rủi ro hoặc mất khả năng thanh
toán theo quy định tại Điều 11 của Quy chế này thì Ban Xóa đói giảm nghèo và Việc
làm phường, xã xác nhận và Ban Xóa đói giảm nghèo và Việc làm quận, huyện xét
duyệt đồng ý áp dụng lãi suất 0,5%/tháng.
Điều 11. Xử lý rủi ro
1. Xử lý rủi ro:
a) Trường hợp
hộ nghèo vay vốn hoặc chủ dự án bị mất vốn do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn,
tai nạn bất ngờ, thì Ban Xóa đói giảm nghèo và Việc làm phường, xã phải kiểm
tra, lập biên bản số tài sản có liên quan bị thiệt hại (ngay thời điểm bị thiệt
hại) và tiến hành các thủ tục để ghi khoanh nợ hoặc xóa nợ theo hướng dẫn của
Ban Chỉ đạo Xóa đói giảm nghèo và Việc làm thành phố. Trong quá trình xử lý, nếu
hộ bị thiệt hại có yêu cầu vay vốn để khôi phục sản xuất thì được xem xét giải
quyết.
b) Các trường
hợp hộ nghèo vay vốn mất khả năng thanh toán như: chết không người thừa kế (hoặc
có người thừa kế nhưng không có khả năng hoàn trả); đi khỏi địa phương trên 01
năm (đã cắt hộ khẩu) không biết nơi đến; bị mất sức lao động, bị bệnh kinh niên
phải chuyển qua trợ cấp xã hội thường xuyên... thì Ban Xóa đói giảm nghèo và Việc
làm phường, xã tiến hành lập thủ tục xin khoanh hoặc xóa nợ theo hướng dẫn của
Ban Chỉ đạo Xóa đói giảm nghèo và Việc làm thành phố.
c) Định kỳ
hàng năm một (01) lần, Ban Xóa đói giảm nghèo và Việc làm các cấp và các đơn vị
cho vay vốn, phải tiến hành lập thủ tục xin khoanh nợ hoặc xóa nợ của người vay
vốn mất khả năng thanh toán, có báo cáo gửi Ban Chỉ đạo Xóa đói giảm nghèo và
Việc làm thành phố để kiểm tra, xem xét và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố quyết định.
2. Trường hợp
hộ vay vốn đã khá giả nhưng cố ý dây dưa, kéo dài không trả vốn thì Ban Xóa đói
giảm nghèo và Việc làm phường, xã hoặc các đơn vị cho vay vốn phải tích cực
thuyết phục vận động. Nếu không được thì đưa ra công khai, kiểm điểm trước dân
tại địa phương và nếu tiếp tục chai lỳ không trả thì xử lý theo pháp luật.
Chương 4
THU CHI VÀ QUẢN LÝ LÃI
PHÁT SINH
Điều 12. Lãi suất cho vay của
Quỹ Xóa đói giảm nghèo
1. Lãi suất
cho vay vốn của Quỹ Xóa đói giảm nghèo là 0,5%/tháng, được thực hiện thống nhất
trong toàn thành phố kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2003.
2. Cách thu
lãi: thực hiện thu 01 lần hay nhiều lần theo sự thỏa thuận với người vay vốn.
Lãi vay được tính trên vốn vay và thời gian vay thực tế; không nhập lãi vào vốn
vay.
3. Đơn vị
cho vay chịu trách nhiệm thu lãi của hộ nghèo hoặc của chủ dự án vay vốn trên địa
bàn phường, xã; đảm bảo thu đủ, thu đúng.
4. Nguồn lãi thu được từ Quỹ Xóa đói giảm nghèo cấp
phường, xã được giao nộp về Ban Xóa đói giảm nghèo và Việc làm quận, huyện để tự
cân đối thu, chi cho hoạt động của Chương trình Xóa đói giảm nghèo và Việc làm
trên địa bàn quận, huyện.
Điều 13. Sử dụng lãi suất phát
sinh
1. Đối với
lãi suất cho vay của Quỹ Xóa đói giảm nghèo:
a) Tiền lãi
thu được dùng để:
+ Chi trả
lương, phụ cấp và mua Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội cho đội ngũ cán bộ chuyên
trách Xóa đói giảm nghèo (không nằm trong biên chế hoặc định xuất của Nhà nước)
của quận, huyện và phường, xã.
+ Chi cho
hoạt động của Ban Xóa đói giảm nghèo và Việc làm các cấp.
+ Bồi dưỡng
cho cán bộ có liên quan trực tiếp đến thực hiện chương trình và cho Tổ trưởng
các tổ, nhóm tự quản xóa đói giảm nghèo.
b) Ban Chỉ
đạo Xóa đói giảm nghèo và Việc làm thành phố được điều tiết một tỷ lệ lãi cần
thiết (không quá 20% tổng mức lãi cho vay hàng tháng của Quỹ Xóa đói giảm
nghèo) tính trên tổng vốn của Quỹ Xóa đói giảm nghèo cấp thành phố phân bổ hoặc
ủy thác cho các tổ chức đơn vị nhận vốn, để sử dụng theo các nội dung chi được Ủy
ban nhân dân thành phố phê duyệt, góp phần giảm bớt một phần nguồn chi ngân
sách thành phố cho hoạt động của Chương trình Xóa đói giảm nghèo và Việc làm
thành phố hàng năm.
c) Ban Chỉ
đạo Xóa đói giảm nghèo và Việc làm các cấp có trách nhiệm lập dự toán và báo
cáo quyết toán thu chi từ nguồn lãi suất cho vay của Quỹ Xóa đói giảm nghèo cho
cơ quan Tài chính cùng cấp để kiểm tra và duyệt quyết toán hàng năm.
d) Ban Chỉ
đạo Xóa đói giảm nghèo và Việc làm quận huyện có thực hiện việc luân chuyển Quỹ
Xóa đói giảm nghèo (cho mượn vốn hoặc ủy thác vốn) được điều tiết một tỷ lệ lãi
cần thiết là không quá 20% tổng mức lãi cho vay hàng tháng của Quỹ Xóa đói giảm
nghèo tính trên tổng vốn của Quỹ Xóa đói giảm nghèo của quận, huyện đã cho mượn
hoặc ủy thác cho quận, huyện nhận vốn, để sử dụng theo các nội dung chi của dự
toán thu chi nguồn lãi cho vay theo hướng dẫn của Liên Sở Tài chính và Ban Chỉ
đạo Xóa đói giảm nghèo và Việc làm thành phố và được cơ quan Tài chính quận,
huyện xét duyệt hàng năm.
2. Đối với
nguồn lãi phát sinh từ Quỹ Xóa đói giảm nghèo các cấp gửi ngân hàng: phải được
nhập vào Quỹ Xóa đói giảm nghèo các cấp để tăng vốn hỗ trợ cho các đối tượng
thuộc Chương trình Xóa đói giảm nghèo vay vốn theo quy chế được Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt. Không được sử dụng cho mục đích khác.
Chương 5
Điều 14. Quỹ Xóa đói giảm
nghèo cấp phường, xã được quản lý chặt chẽ theo chế độ kế toán và báo cáo như
sau:
1. Chủ tài
khoản của Quỹ Xóa đói giảm nghèo phường, xã chịu trách nhiệm trước cấp ủy, Ủy
ban nhân dân và tập thể Ban Xóa đói giảm nghèo và Việc làm phường, xã, trực tiếp
quản lý và sử dụng có hiệu quả Quỹ Xóa đói giảm nghèo; ký các chứng từ kế toán
quỹ và sổ sách Quỹ Xóa đói giảm nghèo của phường, xã theo đúng quy chế của Ủy
ban nhân dân thành phố phố ban hành.
2. Kế toán Quỹ
Xóa đói giảm nghèo phường, xã (gọi tắt là kế toán XĐGN) do Ủy ban nhân dân phường,
xã quyết định theo đề nghị của Trưởng Ban Xóa đói giảm nghèo và Việc làm phường,
xã.
- Nhiệm vụ kế toán Quỹ Xóa đói giảm nghèo: phải
ghi chép cập nhật chính xác, đầy đủ các nguồn tạo Quỹ Xóa đói giảm nghèo, tình
hình sử dụng vốn, việc thu nợ, thu phí (0,5%/tháng); đồng thời, phải lập và gửi
báo cáo trong hệ thống theo quy định.
3. Chứng từ kế toán: chứng từ kế toán cho vay vốn
bao gồm: séc tiền mặt, séc chuyển khoản, ủy nhiệm chi, đơn vay vốn hoặc hợp đồng
vay vốn, phiếu thu, phiếu chi.
4. Sổ sách kế
toán: cán bộ kế toán Quỹ Xóa đói giảm nghèo các cấp phải mở các loại sổ sách
như sau:
a) Sổ theo
dõi thu chi Quỹ Xóa đói giảm nghèo (Biểu A).
b) Sổ theo
dõi nguồn Quỹ Xóa đói giảm nghèo (Biểu B).
c) Sổ theo
dõi vốn vay của hộ nghèo (Biểu C) (không dùng cho Quỹ Xóa đói giảm nghèo cấp
thành phố và quận, huyện).
d) Sổ quỹ
tiền mặt (Biểu D).
e) Sổ theo
dõi tiền gửi ngân hàng (Biểu E).
f) Sổ theo
dõi thu chi phí cho vay vốn (Biểu F).
Các loại sổ
này được quy định theo mẫu thống nhất (có kèm theo Quy chế) có liên hệ chặt chẽ
với nhau dùng để ghi chép các nghiệp vụ tài chánh về Quỹ Xóa đói giảm nghèo theo
đúng phương pháp hướng dẫn của Ban Chỉ đạo Xóa đói giảm nghèo và Việc làm thành
phố.
5. Quản lý sổ
sách, chứng từ kế toán:
a) Mọi thu
chi phải có chứng từ ban đầu căn cứ để lập phiếu thu, phiếu chi.
b) Mọi sổ
sách, chứng từ đều phải tuân thủ đúng quy định của nguyên tắc kế toán tài chính
Nhà nước.
Điều 15. Quản lý Quỹ
1. Quỹ Xóa
đói giảm nghèo các cấp phải được gửi vào tài khoản ở ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà
nước. Tồn quỹ tiền mặt ở cấp quận, huyện, phường, xã và các đơn vị nhận vốn ủy
thác của Quỹ Xóa đói giảm nghèo phải tuân thủ đúng theo định mức quy định của
ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước. Thủ quỹ của Quỹ Xóa đói giảm nghèo đảm bảo thực
hiện chế độ nhập xuất quỹ theo quy định, kiểm kê quỹ cuối ngày, vượt mức tồn quỹ
phải đem tiền gửi vào Ngân hàng hoặc Kho bạc.
2. Ở cấp phường,
xã, có thể bố trí thủ quỹ của Ủy ban nhân dân phường, xã kiêm nhiệm thủ quỹ xóa
đói giảm nghèo. Các quận, huyện, cơ quan nào đứng tên tài khoản Quỹ Xóa đói giảm
nghèo thì bố trí thủ quỹ cơ quan đó kiêm nhiệm.
Điều 16. Chế độ lập kế
hoạch giải ngân, thu hồi vốn và báo cáo
1. Lập kế hoạch
giải ngân và thu hồi vốn:
a) Thường trực
Ban Xóa đói giảm nghèo và Việc làm phường xã chịu trách nhiệm lập kế hoạch giải
ngân và lập kế hoạch thu hồi vốn của Quỹ Xóa đói giảm nghèo theo định kỳ hàng
tháng, quý và năm để thực hiện và gửi kế hoạch này về Ban Xóa đói giảm nghèo và
Việc làm quận, huyện kiểm tra và tổng hợp.
b) Thường trực
Ban Xóa đói giảm nghèo và Việc làm quận, huyện dựa vào kế hoạch giải ngân, thu
hồi vốn của Ban Xóa đói giảm nghèo và Việc làm phường, xã, lập kế hoạch giải
ngân, thu hồi vốn của quận, huyện quý, năm để theo dõi chỉ đạo và kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch của phường, xã; đồng thời gửi kế hoạch của quận, huyện về
Thường trực Ban Chỉ đạo Xóa đói giảm nghèo và Việc làm thành phố để theo dõi,
kiểm tra và tổng hợp chung.
2. Chế độ báo
cáo:
Thực hiện chế
độ báo cáo thống nhất trong toàn hệ thống:
a) Ban Xóa
đói giảm nghèo và Việc làm phường, xã và các tổ chức, đơn vị nhận ủy thác của
quận, huyện báo cáo về quận, huyện vào ngày 15 - 20 mỗi tháng.
b) Ban Xóa
đói giảm nghèo và Việc làm quận, huyện và các tổ chức, đơn vị nhận vốn ủy thác
của thành phố báo cáo về Ban Chỉ đạo Xóa đói giảm nghèo và Việc làm thành phố
vào ngày 20 - 25 mỗi tháng.
c) Hàng quý,
6 tháng, năm Ban Xóa đói giảm nghèo và Việc làm quận, huyện tổng hợp báo cáo
cho Thường trực Ban Chỉ đạo Xóa đói giảm nghèo và Việc làm thành phố; Thường trực
Ban Chỉ đạo Xóa đói giảm nghèo và Việc làm thành phố tổng hợp báo cáo cho Ủy
ban nhân dân thành phố.
Điều 17. Cán bộ kế toán
Quỹ Xóa đói giảm nghèo giúp Ban Chỉ đạo Xóa đói giảm nghèo và Việc làm theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý và sử dụng Quỹ Xóa đói giảm nghèo;
thực hiện nhiệm vụ kế toán đúng theo quy định và giúp Ban Chỉ đạo các cấp báo
cáo đúng định kỳ.
Chương 6
Điều 18. Ban Chỉ đạo
Xóa đói giảm nghèo và Việc làm thành phố chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện
các nội dung sửa đổi, bổ sung quy chế quản lý và sử dụng Quỹ của Quyết định này
trong hệ thống xóa đói giảm nghèo toàn thành phố; hướng dẫn Ban Xóa đói giảm
nghèo và Việc làm các cấp về quy trình, thủ tục hồ sơ cho vay vốn; lập báo cáo
kết toán Quỹ Xóa đói giảm nghèo, tổ chức tập huấn về nhiệm vụ kế toán và quản
lý quỹ cho cán bộ kế toán xóa đói giảm nghèo các cấp, in ấn tài liệu, biểu mẫu
để các đơn vị tổ chức thực hiện thống nhất toàn thành phố; phối hợp cùng Sở Tài
chính hướng dẫn Ban Xóa đói giảm nghèo và Việc làm các cấp về dự toán thu chi
nguồn lãi cho vay hàng năm.
Điều 19. Ban Chỉ đạo
Xóa đói giảm nghèo và Việc làm các cấp và các tổ chức, đơn vị nhận vốn ủy thác
của Quỹ Xóa đói giảm nghèo có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh Quy chế quản
lý, sử dụng Quỹ Xóa đói giảm nghèo này; thường xuyên tăng cường công tác kiểm
tra trong nội bộ để đảm bảo việc cho vay vốn đúng theo quy định, có hiệu quả; đảm
bảo nề nếp báo cáo đầy đủ, chính xác và kịp thời.
Điều 20. Mọi sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ Xóa đói
giảm nghèo thành phố Hồ Chí Minh do Ban Chỉ đạo Xóa đói giảm nghèo và Việc làm
thành phố đề nghị và được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt mới có giá trị
thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn
Thành Tài
|
BIỂU MẪU KẾ TOÁN
1. SỔ THEO
DÕI THU - CHI QUỸ XĐGN (BIỂU A)
Ngày tháng
|
Chứng từ
|
Diễn giải
|
Tổng thu
|
Tổng chi
|
Tồn
|
Ghi chú
|
Thu
|
Chi
|
Tổng số
|
Phân ra
|
Phân bổ
|
Nộp trên
|
Chi hộ vay
|
Dự án
|
Trả vốn mượn
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12=5-6
|
13
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. SỔ THEO
DÕI NGUỒN QUỸ XĐGN (BIỂU B)
* DÙNG CHO
THÀNH PHỐ, QUẬN - HUYỆN
Ngày
tháng
|
Chứng
từ thu chi
|
Diễn
giải
|
Tổng
số tiền
|
Phân
theo nguồn vốn
|
Trả
vốn mượn
|
Thành
phố
|
Quận
- Huyện
|
Phân
bổ
|
T/t
ủng hộ
|
Ủy
thác
|
Ngân
sách
|
H/động
V/động
|
Vốn
mượn
|
Lãi
tiền gửi ngân hàng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* DÙNG CHO
PHƯỜNG-XÃ
Ngày
tháng
|
Chứng
từ thu chi
|
Diễn
giải
|
Tổng
số tiền
|
Phân
theo nguồn vốn
|
Trả
vốn mượn
|
Thành
phố
|
Quận - Huyện
|
Phường
- Xã
|
Phân
bổ
|
T/t
ủng hộ
|
Ủy
thác
|
Phân
bổ
|
Ủy
thác
|
Tự
có
|
Vận động
|
Vốn
mượn
|
Lãi
tiền gửi NH
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. SỔ THEO
DÕI VỐN VAY CỦA HỘ XĐGN (BIỂU C)
Ngày
tháng
|
Chứng
từ
|
Diễn
giải
|
Mục
đích
|
Số
tiền
cho
vay
|
Thời
hạn
thu
hồi
|
Số
tiền đã thu hồi
|
Dư
nợ
|
Lãi
nộp
|
Ghi
chú
|
Thu
|
Chi
|
Trong hạn
|
Gia hạn
|
Quá hạn
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4. SỔ QUỸ
TIỀN MẶT (BIỂU D)
Ngày
tháng
|
Số
phiếu
|
Diễn
giải
|
Số
tiền
|
|
Thu
|
Chi
|
|
Thu
|
Chi
|
Tồn
quỹ
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5. SỔ THEO
DÕI TIỀN GỬI NGÂN HÀNG (BIỂU E)
LOẠI TIỀN
GỬI:
Trang số:…………
Chứng từ
|
Diễn giải
|
Số tiền
|
Số hiệu
|
Ngày tháng
|
Gửi vào
|
Rút ra
|
Còn lại
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6. SỔ THEO
DÕI THU - CHI PHÍ CHO VAY VỐN (BIỂU F)
Ngày tháng
|
Chứng từ
|
Diễn
giải
|
Thu
|
Chi
|
Tồn
|
Ghi
chú
|
Thu
|
Chi
|
Tổng
Chi
|
Phân ra
|
Thù lao, trợ cấp
|
Hoạt động phí
|
Nộp
trên
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10=5-6
|
11
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|