ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1389/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 30 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ NĂM 2017 VÀ GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số
2544/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương
trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn
2016-2020;
Căn cứ Quyết định số
398/QĐ-TTg ngày 31/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình
tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017;
Căn cứ Thông tư số
188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị
định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Văn bản số 6170/BTC-PC
ngày 12/5/2017 của Bộ Tài chính về việc triển khai Chương trình tổng thể của
Chính phủ về THTK, CLP;
Căn cứ Nghị quyết số
47/NQ-HĐND ngày 23/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số
43/NQ-HĐND ngày 07/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2017;
Xét đề nghị của Sở Tài chính
tại Tờ trình số 394/TTr-STC ngày 06/11/2017 về việc xây dựng Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017 và giai đoạn đến năm 2020 trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở; Thủ trưởng các ban, ngành, các tổ chức đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc các doanh
nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính; (Báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (Báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Báo Tuyên Quang, Đài PTTH tỉnh;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu:VT, TH (VânTH).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Minh Huấn
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ NĂM 2017 VÀ GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1389/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT
KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Mục tiêu
- Tiếp tục đẩy
mạnh công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây viết tắt là THTK,
CLP) trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội; tập trung xây dựng các
giải pháp quyết liệt để nâng cao hiệu quả THTK, CLP nhằm phát huy cao nhất mọi
nguồn lực để thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời
sống của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội; đảm bảo thực hiện thắng lợi các nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, phấn đấu đưa tỉnh Tuyên Quang trở
thành tỉnh phát triển khá trong các tỉnh miền núi phía Bắc;
- Nâng cao ý
thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ,
công chức, viên chức và của công dân về THTK, CLP; xác định rõ trách nhiệm của
người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc thực hiện kiểm tra, giám
sát việc THTK, CLP tại đơn vị mình và xử lý nghiêm các hành vi gây thất thoát
lãng phí; làm cơ sở đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, xét thi đua khen thưởng
của từng cơ quan, đơn vị, địa phương;
- Làm cơ sở để
các cấp, các ban, ngành xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2017 và giai đoạn đến
năm 2020 cụ thể trong quản lý, sử dụng ngân sách, vốn và tài sản nhà nước thuộc
các lĩnh vực và phạm vi quản lý; đưa THTK, CLP thành nhiệm vụ thường xuyên của
các cấp, các ngành và từng cơ quan, đơn vị, tổ chức trong tình hình hiện nay.
2. Yêu cầu
- Đẩy mạnh việc
THTK, CLP để góp phần hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi
trường đề ra tại Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2017 và Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;
- THTK, CLP là
trách nhiệm của các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức và cá nhân trong thực hiện
nhiệm vụ được giao, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và gắn kết giữa các
ngành, lĩnh vực để tạo sự chuyển biến hiệu quả, tích cực trong THTK, CLP;
- THTK, CLP phải
bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước, gắn với việc thực hiện các
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của sở, ngành, địa phương, bảo đảm hoàn
thành nhiệm vụ được giao, không để ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ
quan, tổ chức;
- THTK, CLP phải
được tiến hành đồng bộ gắn liền với các hoạt động phòng chống tham nhũng, cải
cách hành chính, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, đồng thời, phải phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn của sở, ngành, địa phương,
cơ quan, đơn vị;
- THTK, CLP phải
được tiến hành thường xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi, coi đó là nhiệm vụ trọng
tâm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương, là một trong những
tiêu chí để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm của từng cơ quan, đơn
vị, địa phương.
3. Nhiệm vụ
trọng tâm
Việc xây dựng
và thực hiện Chương trình THTK, CLP phải được coi là nhiệm vụ trọng tâm của các
cấp, các ngành, các địa phương trên địa bàn tỉnh. Đây là yếu tố quan trọng góp
phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng - an ninh năm 2017, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 -
2020 và tạo cơ sở để phấn đấu hoàn thành các mục tiêu của chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 10 năm 2011- 2020. Để đạt được các yêu cầu đó, việc THTK, CLP
cần triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ sau:
a) Phát triển
kinh tế - xã hội hài hòa, tăng cường liên kết vùng trên cơ sở phát huy lợi thế
so sánh của từng vùng để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội; tập trung phát
triển vùng kinh tế trọng điểm, tạo điều kiện cho các vùng còn nhiều khó khăn, tỷ
lệ hộ nghèo cao phát triển nhanh hơn. Tăng cường liên kết, phối hợp giữa các
vùng; từng bước giảm bớt chênh lệch về trình độ phát triển giữa các vùng. Chống
lãng phí trong sử dụng các nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên, góp phần đưa tốc
độ tăng tổng sản phẩm bình quân 5 năm đạt trên 8%; năm 2017 tăng 7,6% so với
năm 2016;
b) Quản lý chặt
chẽ thu chi ngân sách nhà nước, đảm bảo thu đúng, thu đủ, chống thất thu, giảm
nợ đọng thuế; hạn chế tối đa việc ban hành các chính sách mới làm giảm thu ngân
sách nhà nước. Đẩy mạnh phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách
và quản lý chặt chẽ trong thực hiện thu - chi ngân sách. Chỉ ban hành chính
sách làm tăng chi ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết và có nguồn bảo đảm.
Triệt để tiết kiệm chi ngân sách, lồng ghép các chính sách, xây dựng phương án
tiết kiệm để thực hiện ngay từ khâu phân bổ dự toán và cả trong quá trình thực
hiện; không tăng chi thường xuyên trừ lương, phụ cấp và các khoản có tính chất
lương, các khoản đóng góp cho người lao động theo quy định; đảm bảo thực hiện tốt
dự toán ngân sách nhà nước được Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn. Tiếp tục cơ cấu
lại chi ngân sách phù hợp, đáp ứng mục tiêu duy trì đà phục hồi tăng trưởng về
quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội trong tình hình mới; bảo đảm tỷ lệ hợp lý
giữa chi thường xuyên, chi đầu tư và chi trả nợ. Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố thường xuyên rà soát các chế độ, chính sách để bãi bỏ
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ các chính sách chưa thực sự
cấp thiết, không phù hợp;
c) Chống lãng
phí trong mua sắm tài sản nhà nước thông qua mua sắm theo phương thức tập
trung, áp dụng đối với những loại tài sản có lượng mua sắm nhiều, giá trị mua sắm
lớn, được sử dụng phổ biến ở nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị;
d) Tăng cường
huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển, trong đó tập trung đẩy mạnh đầu
tư kết cấu hạ tầng then chốt nhằm phát triển kinh tế động lực của tỉnh; tích cực
huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng nâng cấp các tuyến đường tỉnh lộ, quốc lộ
ủy thác. Thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực chi đầu tư xây dựng
cơ bản; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đánh giá việc thực hiện các dự
án, đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng công trình;
đ) Tăng cường
thực hiện đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; thu hút, trọng dụng và đãi ngộ
nhân tài; tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào
tạo. Sắp xếp, củng cố, nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Đại học Tân trào,
cao đẳng, trung cấp và các cơ sở hướng nghiệp dạy nghề; đào tạo nhân lực chất
lượng cao thuộc các ngành, lĩnh vực có trọng tâm, trọng điểm. Chống lãng phí
trong sử dụng nguồn lực lao động, nâng cao chất lượng lao động, tăng hiệu suất,
hiệu quả lao động; phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 60%,
tạo việc làm cho trên 100.000 lao động; năm 2017 tạo việc làm cho 19.500 lao động,
tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 51%;
e) Nâng cao hiệu
quả hoạt động khoa học và công nghệ; tăng cường quản lý tài nguyên và môi trường.
Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động gắn kết chặt chẽ giữa khoa học với ứng
dụng sản xuất. Tiếp tục triển khai chương trình hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đổi
mới, hiện đại hóa công nghệ. Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch, kế hoạch, đồng
thời quản lý khai thác tài nguyên, khoáng sản, đất đai đảm bảo hợp lý, tiết kiệm
và hiệu quả. Khắc phục ô nhiễm và suy thoái môi trường; ngăn chặn ô nhiễm nguồn
nước các sông trên địa bàn; góp phần đến năm 2020 có 98% dân cư thành thị được
sử dụng nước sạch, 95% dân cư nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh;
100% chất thải nguy hại, chất thải y tế, 90% chất thải rắn thông thường được xử
lý. Năm 2017, 82% hộ dân ở nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh;
g) Củng cố
quan hệ sản xuất, phát triển các thành phần kinh tế. Phát triển bền vững kinh tế
hợp tác, nòng cốt là hợp tác xã kiểu mới, khuyến khích phát triển kinh tế trang
trại. Tạo điều kiện thuận lợi phát triển mạnh doanh nghiệp tư nhân. Có cơ chế
linh hoạt thu hút dự án lớn, công nghệ cao. Rà soát, cơ cấu lại một số đơn vị sự
nghiệp công lập theo hướng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm; thực hiện cổ
phần hóa đơn vị sự nghiệp công theo Quyết định số 31/2017/QĐ-TTg ngày
17/07/2017 về tiêu chí, danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự
nghiệp công lập thành công ty cổ phần; thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ đối
với đơn vị sự nghiệp, giảm mạnh chi ngân sách nhà nước cho khu vực này. Đẩy mạnh
việc chuyển phương thức hỗ trợ trực tiếp của Nhà nước đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập sang cơ chế đặt hàng;
h) Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật THTK, CLP, Chương trình THTK,
CLP của tỉnh nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo sự chuyển biến thực sự
trong công tác THTK, CLP;
i) Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm vi phạm quy định về THTK, CLP;
công khai kết quả thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo quy định của
pháp luật.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
1. Trong quản
lý, sử dụng ngân sách nhà nước
a) Trong giai
đoạn đến năm 2020, tiếp tục đẩy mạnh việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi tiêu
ngân sách nhà nước để giảm tỷ trọng chi thường xuyên, góp phần cơ cấu lại chi
ngân sách nhà nước. Trong đó:
- Thực hiện
nghiêm kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước, tăng cường kiểm tra, giám sát và
công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là các lĩnh vực dễ
phát sinh thất thoát, lãng phí. Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên (không kể
tiền lương và các khoản có tính chất lương), nhất là các khoản chi mua sắm
phương tiện, trang thiết bị đắt tiền để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương
theo lộ trình của Chính phủ. Nâng cao sự chủ động, trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ để hạn chế các cuộc họp không cần
thiết, thực hiện lồng ghép các nội dung, công việc cần xử lý, cân nhắc thành phần,
số lượng người tham dự phù hợp, đảm bảo tiết kiệm hiệu quả; giảm tần suất tổ chức
lễ hội, ngày hội sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là những lễ hội có quy mô lớn;
đảm bảo việc tổ chức lễ hội, ngày hội tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với truyền
thống văn hóa của dân tộc, phong tục, tập quán của từng địa phương; phấn đấu tiết
kiệm tối thiểu 12% các khoản kinh phí chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, chi tiếp
khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm, sử dụng xăng xe, điện, nước, văn
phòng phẩm, sách, báo, tạp chí; tiết kiệm tối thiểu 15% chi đoàn ra, đoàn vào,
không bố trí đoàn ra trong chi thường xuyên các Chương trình mục tiêu quốc gia;
- Tiết kiệm
triệt để kinh phí của đề tài nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các
đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi. Từng bước
chuyển việc bố trí kinh phí hoạt động thường xuyên sang thực hiện phương thức
Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ nghiên cứu; thực hiện khoán kinh phí theo kết
quả đầu ra và công khai minh bạch chi phí, kết quả nghiên cứu;
- Rà soát các
chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn
lực đối với các chương trình, dự án thực sự cần thiết, hiệu quả, cắt giảm các
chương trình, dự án có nội dung trùng lặp, kém hiệu quả;
- Sử dụng hiệu
quả kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư
ngân sách nhà nước cho cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, tránh bình
quân, dàn trải, trong đó: Ưu tiên giáo dục phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa trường
học; khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển trường chất lượng cao ở tất cả
các cấp học. Giao tự chủ cho các cơ sở giáo dục đào tạo, nhất là các trường đại
học, các trường dạy nghề; thí điểm chuyển đổi mô hình trường công lập sang cơ sở
giáo dục do cộng đồng, doanh nghiệp quản lý và đầu tư phát triển; triển khai hiệu
quả chế độ học phí mới nhằm chia sẻ hợp lý giữa nhà nước, người học và các
thành phần xã hội;
- Tăng cường
huy động các nguồn đầu tư của xã hội cho sự nghiệp y tế bên cạnh nguồn đầu tư từ
ngân sách nhà nước gắn với giá dịch vụ y tế; đồng thời tăng cường kiểm soát chi
phí khám, chữa bệnh; xây dựng cơ chế kiểm soát giá dịch vụ của các cơ sở khám,
chữa bệnh tư nhân. Giao quyền tự chủ về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
y tế công lập; gắn với việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế với lộ trình bảo hiểm y
tế toàn dân, lộ trình cải cách tiền lương; thực hiện tính đúng, tính đủ chi phí
dịch vụ, bảo đảm phù hợp với trình độ chuyên môn, chất lượng dịch vụ ở từng tuyến
và khả năng chi trả của nhân dân; minh bạch giá dịch vụ y tế. Thực hiện minh bạch,
công khai và tăng cường quản lý các hoạt động khám, chữa bệnh để hạn chế, ngăn
chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo hiểm y tế. Thực hiện mua
sắm tập trung đối với thuốc trong danh mục thuốc mua sắm tập trung;
b) Tiếp tục thực
hiện đổi mới cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tăng cường
phân cấp và tăng cường tự chủ về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài
chính trên cơ sở có tính đến đặc thù của từng loại hình dịch vụ, khả năng và
nhu cầu thị trường, trình độ quản lý... Triển khai tích cực, hiệu quả Nghị định
số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập, kịp thời ban hành các văn bản quy định cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực cụ thể. Đẩy nhanh lộ
trình điều chỉnh giá dịch vụ công làm cơ sở cho việc chuyển từ hỗ trợ ngân sách
nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng
hưởng chính sách xã hội;
c) Triển khai
thực hiện có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng
dẫn Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 đảm bảo chất lượng và gắn với mục tiêu
THTK, CLP trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước. Từng bước thực hiện đổi mới
phương thức quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo
đúng quy định của Luật ngân sách 2015 để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước, góp phần cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước, bảo đảm tỷ lệ hợp
lý giữa chi thường xuyên, chi đầu tư và chi trả nợ. Quản lý chặt chẽ việc ứng
trước dự toán ngân sách và chi chuyển nguồn sang năm sau;
d) Cắt giảm
100% việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng
cơ bản, trừ các công trình quan trọng quốc gia; công trình dự án nhóm A; công
trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa
phương, của tỉnh;
Năm 2017, tập
trung thực hiện siết chặt kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước, thực hiện tiết
kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất
lương); bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả và theo dự toán được
duyệt. Triệt để tiết kiệm ngay từ khâu lập, phân bổ, giao dự toán ngân sách năm
2017 cho các đơn vị.
2. Trong quản
lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
a) Tiếp tục
quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công và triển khai
có hiệu quả các Nghị định, văn bản hướng dẫn Luật; triển khai có hiệu quả Kế hoạch
đầu tư công trung hạn 05 năm 2016 - 2020; bảo đảm thực hiện hiệu quả Kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020;
b) Tăng cường
các biện pháp THTK, CLP trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư để bảo đảm đầu
tư tập trung, khắc phục cơ bản tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán, chưa xác định
được nguồn. Phấn đấu bảo đảm 100% việc phân bổ vốn đầu tư công tuân thủ nguyên
tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công và thứ tự ưu tiên theo quy định
tại Luật Đầu tư công và quy định của cấp có thẩm quyền về các nguyên tắc, tiêu
chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2016 - 2020. Tập trung xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản theo đúng quy định
của Luật Đầu tư công không để phát sinh nợ mới;
c) Triển khai
đồng bộ chủ trương, định hướng tái cơ cấu đầu tư công theo đúng quy định của Thủ
tướng Chính phủ tại Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2013 về phê
duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng
theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013
- 2020;
d) Thực hiện
tiết kiệm từ khâu quy hoạch, chủ trương đầu tư; tiến hành rà soát cắt giảm 100%
các dự án không nằm trong quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
thu hồi đối với các dự án đã được cấp phép đầu tư nhưng quá thời hạn quy định
không triển khai thực hiện theo cam kết hoặc theo giấy phép; tạm dừng, cắt giảm
các công trình chưa cần thiết, hiệu quả đầu tư thấp;
đ) Tăng cường
công tác rà soát, bảo đảm 100% các chương trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu
tư công phải có đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định của Luật đầu tư công và
các văn bản hướng dẫn;
e) Chống lãng
phí, nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm
định dự án; hạn chế các nội dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế
trong quá trình thi công xây dựng công trình; phấn đấu thực hiện tiết kiệm từ
10% đến 15% tổng mức đầu tư;
g) Tạm ứng,
thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước, đảm bảo tiến độ thực hiện
dự án và thời hạn giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số
27/CT-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường,
đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước;
h) Tăng cường
đấu thầu rộng rãi, công khai theo quy định của Luật đấu thầu. Đẩy mạnh công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với tất cả các khâu trong quy trình đầu tư, đấu
thầu, nhất là đối với các dự án đầu tư công. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công
tác giám sát các dự án đầu tư của nhà nước thông qua việc tăng cường công tác
kiểm toán cũng như cơ chế giám sát của người dân, cộng đồng dân cư và các tổ chức
xã hội đối với hoạt động đầu tư công; làm rõ trách nhiệm đối với các cơ quan,
đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về đầu tư công, đấu thầu gây
lãng phí, thất thoát;
i) Rà soát các
dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu tư thấp để có hướng xử lý phù hợp; có biện
pháp hoàn tạm ứng các khoản tạm ứng quá hạn, xử lý dứt điểm các khoản tạm ứng của
các dự án kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định
về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện;
k) Tăng cường
công tác theo dõi, kiểm tra, đánh giá đối với 100% kế hoạch, chương trình, dự
án đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật đầu tư
công và các văn bản hướng dẫn.
Triển khai kế
hoạch đầu tư công ngay từ những ngày đầu năm, không để tình trạng chậm giao vốn,
chậm triển khai thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch. Làm rõ trách nhiệm, xử lý
nghiêm các tổ chức và cá nhân vi phạm, đặc biệt là các tổ chức, cá nhân gây chậm
trễ việc thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2017 gây thất thoát, lãng phí nguồn lực của nhà nước. Chống
lãng phí, nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công,
thẩm định dự án; hạn chế các nội dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế
trong quá trình thi công xây dựng công trình; năm 2017 phấn đấu thực hiện tiết
kiệm 10% tổng mức đầu tư.
5.3. Trong
quản lý chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu trọng điểm
khác giai đoạn 2016 - 2020
a) Trong quản lý
chương trình mục tiêu quốc gia
- Trong giai
đoạn 2016 - 2020, thực hiện có hiệu quả hai chương trình mục tiêu quốc gia là
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt tại Nghị quyết số 100/2015/QH13
ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư các chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020;
- Sử dụng vốn
của Chương trình mục tiêu quốc gia hiệu quả, đúng mục đích; chủ động thực hiện
nghiêm túc Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12
tháng 11 năm 2015 về việc phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu
quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 tại Quyết định số 398/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm
2016 của Thủ tướng Chính phủ đảm bảo tiến độ, hiệu quả và chất lượng.
b) Trong quản
lý các chương trình mục tiêu trọng điểm khác
Thực hiện các
chương trình mục tiêu được phê duyệt theo đúng nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị
quyết số 1023/NQ-UBTVQH ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn
ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày
14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 -
2020.
5.4. Trong
quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công
a) Quản lý, sử
dụng tài sản công, đảm bảo tất cả các loại tài sản công theo quy định tại Điều
53 Hiến pháp năm 2013 đều được quản lý theo luật định, tăng cường tính đồng bộ,
công khai, minh bạch, gắn việc quản lý tài sản công với công tác quản lý, điều
hành kinh tế - xã hội. Tiếp tục hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công và tổ
chức triển khai thực hiện tốt các yêu cầu của cấp trên trong việc nâng cấp cơ sở
dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước để đảm bảo từng bước cơ sở dữ liệu quốc
gia có đầy đủ thông tin về tài sản công;
b) Đất đai, trụ
sở làm việc, nhà công vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản
lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm; nâng cao
hiệu suất sử dụng nhà công vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích,
không đúng đối tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định;
c) Tăng cường
giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất
và các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý,
thu hồi diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật,
sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng
phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định;
d) Thực hiện
nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường công tác quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp; đẩy
nhanh tiến độ phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án sắp xếp, xử lý nhà, đất
thuộc sở hữu nhà nước, kiên quyết thu hồi diện tích nhà, đất sử dụng cho thuê,
cho mượn, liên doanh, liên kết không đúng quy định và trụ sở cũ của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới;
đ) Hạn chế mua
sắm xe ô tô (trừ xe chuyên dùng) và trang thiết bị đắt tiền; việc mua mới xe ô
tô chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành việc rà soát, sắp xếp lại số xe ô tô
hiện có theo tiêu chuẩn, định mức do Thủ tướng Chính phủ quy định; số xe ô tô
dôi dư sau khi sắp xếp, điều chuyển (nếu có) thực hiện bán theo quy định để thu
tiền nộp ngân sách nhà nước; không bổ sung nguồn kinh phí ngoài dự toán, kể cả
nguồn tăng thu ngân sách nhà nước để mua xe ô tô; xây dựng phương án và lộ
trình thực hiện khoán xe ô tô công đối với một số chức danh theo quy định;
e) Thực hiện
mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định. Trình tự, thủ
tục mua sắm tài sản nhà nước phải bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật
về đấu thầu; đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Tài sản sau khi mua sắm phải hạch
toán, báo cáo và quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước. Thực hiện việc mua sắm theo phương thức tập trung đối
với những hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải mua sắm tập trung theo quyết định
của cấp có thẩm quyền;
g) Thực hiện xử
lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc
theo đúng quy định của pháp luật.
5.5. Trong
quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Đẩy mạnh việc
điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, hoàn thiện quy hoạch và tăng cường quản
lý, giám sát, sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Việc
khai thác mới tài nguyên, khoáng sản phải thực hiện đấu thầu công khai, minh bạch;
b) Việc thăm
dò, khai thác, sử dụng khoáng sản gắn với chế biến, tạo sản phẩm có giá trị
kinh tế cao và sử dụng hiệu quả. Cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản,
phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và bảo đảm
quốc phòng, an ninh; hạn chế tối đa xuất khẩu nguyên liệu thô;
c) Tăng cường
bảo vệ và phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng
để đạt tỷ lệ che phủ của rừng trên 60%;
d) Tăng cường
sử dụng năng lượng tái tạo và các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với môi
trường; đẩy mạnh nghiên cứu, xây dựng và ứng dụng các dự án sử dụng công nghệ
tái chế nước thải và chất thải;
e) Xử lý có kết
quả các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về
thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên, khoáng sản;
g) Tăng cường
bảo vệ nguồn nước và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh; bảo đảm tính bền vững, hiệu
quả trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước; thực hiện các biện pháp cụ thể
phát triển bền vững tài nguyên nước.
5.6. Trong
thành lập các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Thực hiện
nghiêm việc quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo đúng Chỉ thị
số 22/CT-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Đổi mới cơ
chế tài chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo mô hình tự bảo
đảm chi phí hoạt động;
b) Từ năm ngân
sách 2017, ngân sách nhà nước không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách. Trường hợp được ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn điều lệ
theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng ngân sách từng cấp và
chỉ thực hiện khi quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đáp ứng đủ các điều kiện
sau: Được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng
tài chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm
vụ chi của ngân sách nhà nước.
5.7. Trong
quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện
triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới
để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất
kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp nhà nước, phải đăng ký và thực hiện tiết
giảm chi phí quản lý (từ 5% trở lên), trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng
cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị,
chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng;
b) Tập trung
phát triển các ngành, lĩnh vực kinh doanh chính, đẩy mạnh thoái vốn đầu tư
ngoài ngành theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và hướng dẫn tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP
ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp
và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp; chấm dứt tình trạng đầu tư
dàn trải, bảo đảm đầu tư có hiệu quả;
c) Đổi mới mô
hình và nâng cao hiệu quả giám sát tài chính doanh nghiệp; chủ động đổi mới, áp
dụng công nghệ mới, cải tiến quy trình sản xuất, quản lý nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tăng cường giám sát đối với
công ty nhà nước trong việc thực hiện trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu tại
công ty nhà nước trong việc quyết định đầu tư, bảo lãnh vay, phê duyệt chủ
trương mua, bán, vay, thuê, cho thuê theo thẩm quyền đã được quy định tại Nghị
định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực
hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh
nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;
d) Tiếp tục đẩy
mạnh quá trình sắp xếp cổ phần hóa, thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước
theo đề án tái cơ cấu tổng thể đã được Chính phủ phê duyệt cho giai đoạn 2016 -
2020. Thực hiện công khai, minh bạch trong việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản
nhà nước tại doanh nghiệp.
5.8. Trong
quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động khu vực nhà nước
a) Đến năm
2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình
độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân, phục vụ yêu cầu phát triển của
tỉnh, phấn đấu 100% cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức
theo vị trí việc làm hợp lý; 100% đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh bố
trí viên chức theo vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp, nâng cao hiệu quả
hoạt động bộ máy hành chính, nâng cao năng lực và trách nhiệm của cán bộ công
chức nói chung và năng lực phân tích, dự báo nói riêng để bảo đảm sự chủ động,
kịp thời xử lý những vấn đề đột biến phát sinh, cũng như xây dựng các định hướng
chính sách có tính chất đón đầu phù hợp với tình hình trong và ngoài nước, góp
phần cải thiện năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI);
b) Đảm bảo triển
khai đồng bộ, nghiêm túc có hiệu quả Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10/12/2015
của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kế hoạch số 03-KH/TU ngày 29/12/2015 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính
trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kế
hoạch số 92/KH-UBND ngày 30/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tinh giản biên
chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
c) Đảm bảo thực
hiện tinh giản biên chế công chức hành chính và biên chế sự nghiệp theo Kế hoạch
số 93/KH-UBND ngày 31/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tinh giản biên chế
công chức hành chính giai đoạn 2015 - 2021; Kế hoạch số 94/KH-UBND ngày
31/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tinh giản biên chế sự nghiệp giai đoạn
2015 - 2021. Văn bản số 2882/VPCP-TCCV ngày
21/9/2017 về việc triển khai Kết luận số 17-KL/TW ngày 11/9/2017 của Bộ Chính
trị về tinh giản biên chế;
Từ năm 2016 đến
năm 2020, thực hiện tinh giản tối thiểu: 138 biên chế công chức hành chính (đạt
tỷ lệ 6,9% so với số được giao năm 2015) và 1.206 biên chế sự nghiệp (đạt tỷ lệ
7,4 % so với số được giao năm 2015);
d) Thực hiện
quản lý chặt chẽ thời giờ lao động (giờ công), kiểm tra, giám sát chất lượng và
bảo đảm hiệu quả công việc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại
các cơ quan, công sở;
đ) Tổ chức thực
hiện đồng bộ, hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 -
2020. Nghiên cứu các cơ chế, chính sách nhằm cải thiện môi trường kinh doanh,
đơn giản hóa thủ tục hành chính, đặc biệt là trong các hệ thống cơ quan Thuế, Hải
quan, Kho bạc Nhà nước; cải tiến chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, phấn đấu đến
năm 2020, mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan
hành chính và của người dân đối với các dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp
đạt trên 80%;
e) Thực hiện
rà soát và đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến các thủ tục tuyển
dụng công chức, viên chức (thủ tục thi tuyển công chức, thủ tục xét tuyển dụng
công chức, thủ tục xét tuyển đặc cách viên chức), thủ tục thi nâng ngạch công
chức, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức theo kế hoạch đơn
giản hóa thủ tục hành chính hàng năm của Chính phủ và hướng dẫn, quy định của
các bộ, ngành để bảo đảm giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính, tiết kiệm
kinh phí.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
1. Thống nhất
công tác chỉ đạo THTK, CLP từ Ủy ban nhân dân tỉnh đến các sở, ngành, cơ quan,
đơn vị và Ủy ban nhân dân các cấp
Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi quản
lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu THTK, CLP năm 2017 và giai đoạn đến năm 2020, xác định đây là nhiệm vụ
quan trọng, xuyên suốt cả nhiệm kỳ công tác; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể
các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng năm, từng lĩnh vực; phân công rõ ràng
trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm. Quy định kết quả THTK, CLP là tiêu
chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức,
viên chức hằng năm.
2. Tăng cường
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, đặc biệt là đề cao trách
nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP
a) Tiếp tục
thông tin, phổ biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước có liên quan đến THTK, CLP thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng, hội nghị quán triệt, tập huấn để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đến đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong doanh nghiệp nhằm nâng
cao nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK,
CLP. Qua đó nâng cao trách nhiệm, thống nhất nhận thức và hành động của từng cấp,
từng ngành và mỗi cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, đơn vị trong THTK, CLP;
b) Các sở,
ngành, cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân các cấp tích cực phối hợp chặt chẽ với
các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP một
cách thường xuyên, liên tục, có hiệu quả thiết thực;
c) Kịp thời biểu
dương, khen thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp
thông tin chống lãng phí; tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm
công vụ; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP. Nêu cao tinh thần
trách nhiệm và vai trò của các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình trong
công tác tuyên truyền về THTK, CLP.
3. Tăng cường
công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức THTK, CLP trên tất cả các lĩnh vực,
trong đó cần tập trung vào một số giải pháp sau:
a) Tổ chức điều
hành dự toán ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật
tài chính, ngân sách. Thực hiện có hiệu quả các luật thuế và nhiệm vụ thu ngân
sách nhà nước; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất thu,
chuyển giá, trốn thuế, kiên quyết xử lý, thu hồi nợ đọng thuế. Cơ cấu lại thu,
chi ngân sách nhà nước; tăng tỷ trọng thu nội địa, các khoản thuế trực thu
trong tổng thu ngân sách nhà nước để nâng cao tính bền vững của nguồn thu ngân
sách, chủ động cân đối ngân sách nhà nước; cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước
theo hướng hiệu quả, giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên, bố trí hợp lý cho chi
đầu tư phát triển. Tăng cường giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng
ngân sách nhà nước, nhất là trong các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát, lãng
phí. Xây dựng các tiêu chí, giám sát, đánh giá việc quản lý ngân sách theo kết
quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;
b) Tiếp tục đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực, nhất là trong lĩnh
vực đầu tư, xây dựng, đất đai, thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội. Tiếp tục nâng
cao hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính, trong đó chú trọng việc thẩm
định, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính của
các cơ quan nhà nước, bãi bỏ các thủ tục hành chính gây trở ngại cho phát triển
sản xuất, kinh doanh. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; nâng cao mức độ hài lòng của người
dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước;
c) Rà soát các
kế hoạch, dự án đầu tư ngay từ khâu đề xuất và quyết định chủ trương đầu tư,
tránh việc các dự án đầu tư không đạt hiệu quả kinh tế - xã hội, đầu tư dàn trải,
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thấp; đổi mới việc phân bổ vốn, tập trung vốn cho
các công trình sắp hoàn thành; thực hiện công khai thông tin các sở, ngành, địa
phương, đơn vị có dự án chậm hoàn thành công tác kiểm toán, quyết toán theo quy
định của pháp luật;
d) Quản lý, sử
dụng, khai thác và phát huy hiệu quả các nguồn lực tài sản công phục vụ cho
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; sử dụng tài sản công phù hợp với điều kiện
đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và chống lãng phí;
đ) Thực hiện
phân loại dịch vụ công theo mức độ thiết yếu của từng loại dịch vụ, đảm bảo việc
tổ chức và cung ứng dịch công, chuyển từ vai trò cung ứng trực tiếp sang kiến tạo
và hỗ trợ thị trường dịch vụ công phát triển. Thực hiện có hiệu quả cơ chế tự
chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Tăng cường tính công khai, minh bạch,
dân chủ và trách nhiệm giải trình trong quản lý tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp thông qua việc nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự
nghiệp cung cấp cho xã hội, hoàn thiện chế độ thông tin báo cáo, công tác tài
chính kế toán và trách nhiệm giải trình về kết quả của các đơn vị cung ứng dịch
vụ sự nghiệp công;
e) Tăng cường
công tác quản lý, sử dụng đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều
tiết một cách hợp lý giá trị tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng
đem lại. Hoàn thiện cơ chế, quy định của pháp luật và triển khai thực hiện triệt
để phương thức khai thác quỹ đất hai bên đường khi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật đất đai và pháp luật khác có
liên quan. Nghiên cứu, vận dụng các quy định của pháp luật về thuế để điều tiết
hợp lý và góp phần hạn chế trường hợp đất bỏ hoang, đất đã giao, đã cho thuê chậm
đưa vào sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích, tránh tình trạng thất thoát,
lãng phí;
g) Đẩy mạnh
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quyết toán
các dự án đầu tư ở cấp huyện, xã nhằm nâng cao tiến độ và chất lượng công tác
thanh quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước, hạn chế
thất thoát ngân sách nhà nước;
h) Đẩy mạnh
tái cơ cấu, nâng cao chất lượng quản trị và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
nhà nước. Xử lý hành chính đối với lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước không nghiêm
túc thực hiện hoặc thực hiện không có kết quả Đề án tái cơ cấu, cổ phần hóa,
thoái vốn nhà nước và nhiệm vụ được giao trong quản lý, điều hành doanh nghiệp;
i) Tăng cường
công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ, nâng cao năng lực, trình độ đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động
của hệ thống chính trị.
4. Tăng cường
công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các sở,
ngành, cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn
các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai, minh bạch
tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP;
b) Người đứng
đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện công khai theo
đúng quy định của pháp luật, nhất là công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước
và các nguồn tài chính được giao theo quy định. Khuyến khích thực hiện hình thức
công khai trên trang thông tin điện tử nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân
sách (trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật);
c) Phát huy
vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức, đoàn thể trong cơ quan để
kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP. Đẩy mạnh giám sát đầu tư cộng
đồng thông qua việc nâng cao hiệu quả của Ban Giám sát đầu tư cộng đồng theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường vai trò của người dân trong theo
dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư;
d) Thực hiện
công khai phê phán hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định
của pháp luật.
5. Công tác
thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Thường xuyên kiểm
tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP; trong công tác
thanh tra, kiểm tra coi trọng việc xây dựng, thực hiện chương trình và các quy
định của pháp luật trong các lĩnh vực liên quan đến THTK, CLP. Các sở, ngành, địa
phương khi xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra cần giao nội dung chỉ tiêu cụ
thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế
hoạch và thực hiện việc thanh tra, kiểm tra đối với những lĩnh vực, nội dung hoạt
động dễ phát sinh thất thoát, lãng phí như:
- Cơ chế điều
hành và tổ chức thực hiện các Đề án, Chương trình có nguồn từ ngân sách nhà nước
của các sở, ngành, địa phương;
- Quản lý, sử
dụng đất đai; tài nguyên thiên nhiên;
- Tình hình
triển khai thực hiện các dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước;
- Quản lý, sử
dụng trụ sở, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng;
- Quản lý, sử
dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình mục tiêu trọng
điểm; các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách;
- Mua sắm, trang
bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị
y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân
sách nhà nước cấp kinh phí;
b) Thủ trưởng
các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị thuộc
quyền quản lý của mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra của đơn vị cấp
dưới trực thuộc;
c) Kiên quyết,
kịp thời xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm THTK, CLP; đồng
thời, thực hiện công khai việc xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm trên các
phương tiện thông tin đại chúng để nâng cao tính răn đe, lên án của xã hội. Đối
với những vi phạm được phát hiện trong công tác kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải
kịp thời khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện
pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với
người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh
cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; kiên quyết đấu tranh có hiệu quả đối
với hành vi gây thất thoát, lãng phí; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan
trong THTK, CLP
a) Tăng cường
công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn
với THTK, CLP trong các lĩnh vực; đẩy mạnh hiện đại hóa quản lý hành chính nhà
nước gắn với đổi mới phương thức quản lý thông qua việc hoàn thiện và nâng cao
chất lượng, hiệu quả của mạng thông tin điện tử hành chính của tỉnh trên
Internet; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước, đặc biệt là trong thực hiện các dịch vụ công để giảm chi
phí xã hội, vừa tạo điều kiện phục vụ người dân và doanh nghiệp;
b) Các sở,
ngành, địa phương triển khai có hiệu quả pháp luật về THTK, CLP; đề ra các biện
pháp cụ thể để tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm trong hoạt động
công vụ; tăng cường các hình thức tiếp nhận thông tin phát hiện lãng phí và
nghiêm túc xử lý các thông tin phát hiện lãng phí theo quy định;
c) Tăng cường
phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương trong công tác THTK, CLP; phối hợp chặt
chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể để nâng cao
hiệu quả THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình THTK, CLP này, Thủ trưởng các
sở, cơ quan, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2017 và giai đoạn đến năm 2020 của mình; chỉ
đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2017 và giai đoạn đến năm 2020 của
các cấp, các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp,
mỗi ngành phải cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống
lãng phí của cấp mình, ngành mình cho từng năm và cho cả giai đoạn; xác định rõ
THTK, CLP là một nhiệm vụ trọng tâm cũng như đề ra các giải pháp, biện pháp cần
thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đặt ra, quy định cụ thể thời
gian thực hiện và hoàn thành.
2. Trong tổ chức thực hiện, các sở, cơ quan, ban,
ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cần xác định rõ những nhiệm vụ
cụ thể, trọng tâm thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình và tập trung chỉ đạo,
quán triệt các nội dung sau:
a) Xác định cụ
thể trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện kiểm
tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với
các tổ chức, cá nhân vi phạm trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí;
b) Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP
năm 2017 và giai đoạn đến năm 2020; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy
định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện Chương trình THTK, CLP hằng
năm và của cả giai đoạn trong phạm vi quản lý;
c) Đẩy mạnh việc
hoàn thiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở THTK, CLP; thực hiện
công khai trong THTK, CLP, đặc biệt là công khai phê phán các hành vi lãng phí
và kết quả xử lý hành vi lãng phí;
d) Báo cáo đầy
đủ, kịp thời, có chất lượng về tình hình kết quả thực hiện Chương trình THTK,
CLP; báo cáo 10 tháng, ước thực hiện cả năm và báo cáo năm gửi về Sở Tài chính
(qua Thanh tra Sở Tài chính) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo yêu
cầu, cụ thể thời gian yêu cầu gửi báo cáo như sau:
- Báo cáo 10
tháng, ước thực hiện cả năm: Trước ngày 15/11 hằng năm (Số thực hiện từ
01/01 đến hết ngày 31/10 và ước thực hiện cả năm);
- Báo cáo năm:
Trước ngày 15/01 năm sau liền kề (Số thực hiện từ 01/01 đến hết ngày 31/12 hằng
năm);
- Báo cáo đột
xuất (theo yêu cầu): Có công văn hướng dẫn gửi riêng.
3. Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện Chương trình
THTK, CLP năm 2017 và giai đoạn đến năm 2020 của doanh nghiệp, bảo đảm phù hợp
với Chương trình THTK, CLP năm 2017 và giai đoạn đến năm 2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh, trong đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống
lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước; xác định rõ nhiệm
vụ trọng tâm và những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu,
chỉ tiêu tiết kiệm thực hiện trong năm 2017 và thực hiện xuyên suốt trong cả
giai đoạn đến năm 2020.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy và các đoàn thể phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá
nhân thực hiện nghiêm túc Chương trình này.
5. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Tuyên Quang, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
về pháp luật THTK, CLP trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức
thích hợp và có hiệu quả; nêu gương người tốt, việc tốt trong việc THTK, CLP; kịp
thời phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm,
gây lãng phí.
6. Ban Thi đua khen thưởng tỉnh căn cứ kết quả thực
hiện Chương trình THTK, CLP của các ngành, các cấp, các đơn vị làm tiêu chí
đánh giá thi đua, khen thưởng cho từng năm và cả giai đoạn của Chương trình.
7. Sở Tài chính có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc
triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP đối với các sở,
ngành, địa phương, trong đó, có nội dung thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực
hiện Chương trình THTK, CLP năm 2017 và giai đoạn đến năm 2020 và việc xây dựng,
thực hiện Chương trình THTK, CLP của các sở, ngành, địa phương; báo cáo và kiến
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp để bảo đảm thực hiện có hiệu quả công
tác THTK, CLP trên địa bàn tỉnh; tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP
của toàn tỉnh định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính và Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Yêu cầu cơ
quan, đơn vị và các tổ chức có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện Chương
trình này. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính) để xem xét, sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.