KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC KẾT LUẬN CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ 6 BAN
CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ IX TRONG CÔNG TÁC TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 138/2002/QĐ-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2002 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính)
A- Mục tiêu và yêu cầu:
Mục tiêu của kế hoạch là khẳng định và bổ sung
các nhiệm vụ của Bộ Tài chính nhằm thực hiện thắng lợi các Kết luận của Hội nghị
lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khoá IX về tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 2 Khoá VIII và phương hướng phát triển giáo dục, đào tạo, khoa học
công nghệ từ nay đến 2005 và đến năm 2010; Về tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 7 khoá VIII về công tác tổ chức và cán bộ, góp phần thực hiện có hiệu
quả các quốc sách hàng đầu của Đảng và Nhà nước trong định hướng chiến lược
phát triển kinh tế-xã hội đến 2010 theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Yêu cầu của kế hoạch là trên cơ sở quán triệt đầy
đủ quan điểm, nội dung các kết luận của Trung ương để cụ thể hoá thành văn bản
pháp quy một cách đầy đủ, kịp thời, đồng bộ nhằm tại môi trường thể chế, điều
kiện về các nguồn vật chất và môi trường xã hội thuận lợi cho sự phát triển
giáo dục-đào tạo, khoa học-công nghệ của đất nước và tiếp tục hoàn thiện, tăng
cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài chính Nhà nước và quản lý cán bộ và viên
chức ngành tài chính.
B- Những nhiệm vụ chủ yếu
I- Hoàn thiện cơ chế, chính
sách tài chính phục vụ cho phát triển sự nghiệp giáo dục-đào tạo
1/ Trong giai đoạn từ nay đến 2010, Vụ Ngân sách
Nhà nước chủ trì phối hợp với Vụ Tàu chính hành chính sự nghiệp và các đơn vị
liên quan tiếp tục cân đối bố trí đầu tư từ NSNN cho giáo dục-đào tạo, bảo đảm
tốc độ tăng chi ngân sách cho giáo dục hàng năm cao hơn tốc độ tăng chi NSNN và
tỷ lệ chi ngân sách cho giáo dục-đào tạo không thấp hơn tỷ lệ chi ghi trong chiến
lược giáo dục đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: đạt ít nhất 18% năm 2005
và 20% năm 2010.
2/ Trong Quý IV năm 2002, Kho bạc Nhà nước chủ
trì phối hợp với Vụ Chính sách Tài chính và các đơn vị liên quan: nghiên cứu
xây dựng đề án phát hành trái phiếu, công trái giáo dục để từ năm 2003 đến năm
2005 tổ chức phát hành hằng năm, nhằm huy động thêm nguồn lực xã hội cùng với
nguồn vốn NSNN (vốn trong nước, vốn vay, vốn viện trợ nước ngoài), học phí,
đóng góp cho việc từng bước kiên cố hoá trường học ở các vùng có khó khăn, đẩy
nhanh việc thực hiện xoá lớp học 3 ca, lớp học tranh tre, nứa lá trong giai đoạn
2003-2005 và tiến tới trang bị trường lớp đạt chuẩn quốc gia vào năm 2010.
3/ Trong Quý II năm 2003, Vụ Tài chính ngân hàng
và các tổ chức tài chính chủ trì phối hợp với Tổng cục Thuế và các đơn vị liên
quan: nghiên cứu hoàn thiện cơ chế, chính sách như ưu đãi vay tín dụng Nhà nước,
miễn giảm thuế; tiền thuê đất... tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các
khu chung cư cho sinh viên thuê với giá thấp và các khu ký túc xá sinh viên, đảm
bảo điều kiện cho việc sinh hoạt và học tập, nghiên cứu của sinh viên; hỗ trợ
cho sự phát triển các trường ngoài công lập.
4/ Trong Quý I năm 2004, Vụ Tài chính hành chính
sự nghiệp chủ trì phối hợp Vụ Ngân sách nhà nước và các đơn vị liên quan: đổi mới
cơ chế đầu tư của ngân sách Nhà nước đối với các trường đào tạo, chuyển từ việc
Nhà nước bố trí kinh phí đào tạo chung cho tất cả các trường, các ngành nghề
đào tạo hiện nay sang tập trung ưu tiên đầu tư một số ngành nghề quan trọng,
ngành nghề cần đào tạo để cung cấp lao động cho các cơ quan nhà nước và cho xã
hội.
5/ Trong Quý IV năm 2002 và Quỹ I năm 2003, Vụ
Tài chính hành chính sự nghiệp chủ trì phối hợp Vụ Ngân sách nhà nước và các
đơn vị có liên quan tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với lĩnh vực
giáo dục-đào tạo nhằm tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích mở rộng các cơ sở đào
tạo công lập áp dụng có chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu theo Nghị
định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ.
Đồng thời, trong Quý IV năm 2003 nghiên cứu hoàn
thiện cơ chế, chính sách tài chính nhằm khuyến khích đẩy mạnh hoạt động giáo dục
nghề nghiệp và sự hình thành hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành với trình độ
cao trên cơ sở đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phát triển một số trường dạy nghề
trọng điểm.
6/ Trong năm 2003, các đơn vị có liên quan tiếp
tục rà soát và hoàn thiện cơ chế tài chính nhằm đẩy mạnh hoạt động xã hội hoá
giáo dục nhằm động viên các lực lượng xã hội tham gia đóng góp trực tiếp hoặc
gián tiếp cho giáo dục; đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư của xã hội cho giáo dục,
thí điểm khoán chi cho cơ sở giáo dục đào tạo có điều kiện.
7/ Trong Quý I năm 2003, Vụ Tài chính hành chính
sự nghiệp chủ trì phối hợp với Vụ Ngân sách nhà nước nghiên cứu hoàn thiện
chính sách về học phí, học bổng theo hướng: Quy định rõ về các khoản thu; công
khai, minh bạch cơ chế thu và sử dụng các khoản phí đóng góp của người học và
nhân sân cho giáo dục, đảm bảo thu của người có nhiều khả năng đóng góp và Nhà
nước chu cấp cho con em vùng đồng bào dân tộc, vùng khó khăn, gia đình chính
sách. Tăng mức học bổng cho sinh viên, đảm bảo khuyến khích vật chất đối với
các sinh viên học giỏi, sinh viên nghèo vượt khó có thành tích cao trong học tập,
mở rộng đối tượng là sinh viên được nhận học bổng của Nhà nước ở các trường nước
ngoài công lập thông qua Quỹ Hỗ trợ giáo dục quốc gia.
8/ Trong Quý I năm 2003, từng cơ sở đào tạo chủ
trì phối hợp với các đơn vị quản lý có liên quan thuộc và trực thuộc Bộ tổ chức
thực hiện nghiên cứu các giải pháp nhằm nhanh chóng nâng cao chất lượng đào tạo
đội ngũ cán bộ tài chính, kế toán, hải quan và vật giá. Cụ thể là:
- Tổ chức nghiên cứu xây dựng đề án nâng cao chất
lượng đào tạo của cơ sở.
- Tổ chức nghiên cứu xây dựng đề án hiện đại hoá
trang thiết bị và cơ sở vật chất cho công tác đào tạo của các cơ sở đào tạo trực
thuộc Bộ.
- Tổ chức nghiên cứu xây dựng đề án thực hiện cơ
chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc khối đào tạo có điều kiện
theo tinh thần Nghị định số 10/2002/NĐ-CP của Chính phủ.
II- Hoàn thiện cơ chế, chính
sách tài chính đẩy mạnh phát triển sự nghiệp khoa học, công nghệ
9/ Đến hết Quý III năm 2003, Vụ Chính sách tài
chính chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan hoàn thiện cơ chế, chính sách
tài chính nhằm tạo môi trường thuận lợi, thông thoáng, hấp dẫn các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài đầu tư cho nghiên cứu, ứng
dụng, đổi mới công nghệ, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả hoạt
động.
10/ Trong giai đoạn từ nay đến năm 2010, Vụ Ngân
sách Nhà nước chủ trì phối hợp các đơn vị liên quan cân đối bảo đảm tăng chi
cho khoa học và công nghệ từ NSNN hàng năm cao hơn tốc độ chi NSNN, nhằm kết hợp
với việc huy động vốn đầu tư từ nhiều nguồn, đưa mức tổng vốn đầu tư xã hội cho
khoa học và công nghệ đạt 1% GDP vào năm 2005 và 1,5% vào năm 2010.
11/ Trong giai đoạn từ nay đến 2010, Vụ Tài
chính hành chính sự nghiệp chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp tục đổi
mới cơ chế phân bổ ngân sách nhằm đảm bảo kinh phí đầu tư từ NSNN cho các hoạt
động của các tổ chức khoa học, công nghệ thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản,
nghiên cứu lý luận, khoa học xã hội và nhân văn, quốc phòng, an ninh và các nhiệm
vụ trọng điểm khác theo yêu cầu của Đảng và Nhà nước.
12/ Trong Quý III năm 2003, Vụ Chính sách tài
chính chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan hoàn thiện cơ chế tài chính đối
với các tổ chức khoa học thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng và phát triển
công nghệ để từng bước chuyển các tổ chức này sang thực hiện cơ chế tự trang trải
kinh phí và hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp; kết hợp xây dựng các cơ chế
chính sách tài chính, tín dụng, đất đai ... để khuyến khích phát triển mạnh các
tổ chức khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, dịch vụ tư vấn, môi giới, chuyển
giao công nghệ, đặc biệt là các doanh nghiệp công nghệ.
13/ Trong Quý IV năm 2003, Vụ Tài chính ngân
hàng và các tổ chức tài chính chủ trì nghiên cứu phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan để xây dựng Quỹ hỗ trợ phát triển khoa học, công nghệ và cơ chế quản
lý tài chính đối với hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển khoa học, công nghệ.
14/ Trong Quý II năm 2003, Vụ Chính sách tài
chính chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, đổi mới các chính
sách thuế, tín dụng và cơ chế quản lý tài chính để khuyến khích mạnh mẽ các hoạt
động sáng tạo khoa học, công nghệ; có chính sách bảo trợ ứng dụng các tiến bộ
khoa học và công nghệ được sáng tạo trong nước nhằm khuyến khích các nhà khoa học,
các tổ chức khoa học, các doanh nghiệp thực hiện nghiên cứu khoa học, công nghệ,
tạo môi trường thúc đẩy sự phát triển thị trường khoa học, công nghệ.
15/ Đến hết Quý III năm 2003, Vụ Tài chính đối
ngoại chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, đổi mới cơ chế quản
lý và sử dụng vốn ODA theo hướng tăng tỷ lệ vốn ODA và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn ODA cho phát triển khoa học, công nghệ.
16/ Trong Quý IV năm 2002, Vụ Chính sách tài
chính chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu hoàn thiện cơ chế,
chính sách tài chính, thúc đẩy nhanh sự hình thành các khu công nghệ cao, trong
đó chú trọng phát triển các công nghệ thông tin, công nghệ tin học, công nghệ vật
liệu mới, cơ khí điện tử ...
17/ Trong Quý I năm 2003, từng tổ chức nghiên cứu
khoa học chủ trì phối hợp với các cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ tổ chức nghiên cứu
khoa học phối hợp với các cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ tổ chức nghiên cứu các giải
pháp nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học nhằm tạo luận cứ khoa học cho việc
hoạch định chính sách tài chính, giá cả, giải đáp các vấn đề thực tiễn đòi hỏi,
đồng thời tạo cơ sở lý luận phục vụ cho việc nâng cao chất lượng đào tạo.
III- Kiện toàn tổ chức bộ máy
quản lý tài chính nhà nước và tăng cường công tác quản lý đội ngũ cán bộ
1- Về công tác tổ chức bộ máy:
18/ Trong Quý IV năm 2002, Vụ Tổ chức cán bộ vào
đào tạo chủ trì phối hớp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu hoàn chỉnh chức
năng, nhiệm vụ của Bộ Tài chính trên cơ sở xác định rõ phạm vi quản lý tài
chính Nhà nước đối với một số lĩnh vực còn chồng chéo giữa một số Bộ, ngành;
xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm sau khi có sự chuyện một số cơ
quan như Tổng cục Hải quan, Ban Vật giá Chính phủ vào Bộ Tài chính để trình
Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 178/CP của Chính phủ.
19/ Trong Quý IV năm 2002 và Quý I năm 2003, các
đơn vị: Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước, Cục dự trữ quốc
gia, Thanh tra tài chính và Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo phối hợp nghiên cứu
trình Quốc hội, Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy định về chức năng,
nhiệm vụ và tổ chức bộ máy ngành tài chính và trình Nghị định của chính phủ về
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Hải
quan và ban hành Nghị định về tổ chức quản lý Dự trữ quốc gia và Thanh tra tài
chính; sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Ban Vật giá Chính phủ phù hợp với quy định
của pháp luật.
20/ Trong giai đoạn từ nay đến 2010, các đơn vị
thuộc, trực thuộc Bộ tiếp tục thực hiện nhiệm vụ được giao trong kế hoạch cải
cách hành chính theo Quyết định số 20/2002/QĐ-BTC ngày 04/3/2002 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
21/ Trong Quý IV năm 2002, Tổ nghiên cứu phân cấp
tài chính tổ chức xây dựng đề án phân cấp về công tác quản lý tài chính-ngân
sách giữa Bộ Tài chính với các Bộ, cơ quan trung ương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương. Phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng nhiệm vụ
quản lý tài chính giữa các đơn vị trong Bộ Tài chính.
2- Về công tác cán bộ:
22/ Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo chủ trì phối hợp
với các đơn vị liên quan tiếp tục tăng cường công tác quản lý và giáo dục, đào
tạo đội ngũ cán bộ trong chức trong toàn ngành trên cơ sở tiếp tục thực hiện
nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2) khoá VIII; triển khai thực hiện Chỉ
thị số 03/2002/CT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc tăng cường công tác
xây dựng và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tài chính xã, phường, thị trấn.
23/ Trong Quý I năm 2003, Vụ Tổ chức cán bộ và
đào tạo chủ trì phối hợp các đơn vị liên quan nghiên cứu đổi mới việc đánh giá
cán bộ trên cơ sở thống nhất quan điểm, tăng cường công tác thông tin, bổ sung
hoàn thiện quy chế, quy trình đánh giá cán bộ một cách khoa học, dân chủ, khách
quan, lấy kết quả hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ làm thước đo chủ yếu trong
đánh giá cán bộ.
24/ Đến hết Quý IV năm 2003, các đơn vị thuộc và
trực thuộc Bộ chủ động rà soát và tổ chức quy hoạch lại cán bộ lãnh đạo và quản
lý của từng đơn vị đến năm 2005 và có tính đến việc bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ
lãnh đạo đến năm 2010.
25/ Đến hết Quý IV năm 2002, Vụ Tổ chức cán bộ
và đào tạo chủ trì hoàn chỉnh kế hoạch luân chuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý để
từ năm 2003 thực hiện từng bước trong toàn ngành.
26/ Đến hết Quý IV năm 2003, Vụ Tổ chức cán bộ
và đào tạo chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp tục thực hiện kế hoạch
bổ nhiệm lại cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp theo quy định; phấn đấu hoàn
thành trong năm 2003 việc bổ nhiệm lại cán bộ lãnh đạo trong toàn ngành.
27/ Trong giai đoạn từ nay đến 2010, các đơn vị
thuộc, trực thuộc Bộ chủ động phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo nghiên
cứu, đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, kết hợp chặt chẽ
với việc tinh giản biên chế hành chính một cách hợp lý theo hướng: Điều chuyển
bộ phận cán bộ, công chức không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ được giao và tuyển
chọn một tỷ lệ cán bộ trẻ, được đào tạo cơ bản về làm việc tại các đơn vị theo
chế độ công chức dự bị để tạo nguồn lực lượng bổ sung cán bộ công chức.
28/ Trong Quý IV năm 2002 và Quý I năm 2003, Vụ
Tổ chức cán bộ và đào tạo chủ trì nghiên cứu các biện pháp tiếp tục tăng cường
công tác quản lý cán bộ, hoàn thiện các quy chế quản lý cán bộ, chế độ phân
công, phân cấp quản lý cán bộ; đề cao trách nhiệm quản lý cán bộ, công chức từ
chi bộ, từ tổ chức cơ sở, trong từng đơn vị, trách nhiệm quản lý cán bộ cử cấp
uỷ; Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện và thống nhất triển khai phần mềm ứng dụng của
hệ thống thông tin quản lý cán bộ, công chức ngành Tài chính; Triển khai thực
hiện quy định về chế độ trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc
bộ; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, hành chính trong hoạt động công vụ, quy chế
trách nhiệm cán bộ, công chức.
C- Tổ chức triển khai thực
hiện
1/ Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ
phối hợp với cấp uỷ Đảng tổ chức hoạt động, quán triệt các kết luận của Hội nghị
lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Khoá IX tới từng cán bộ, đảng viên trong đơn
vị.
2/ Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm phổ biến
kế hoạch này của Bộ đến từng cán bộ, đảng viên, công chức trong đơn vị; tổ chức
xây dựng kế hoạch cụ thể của đơn vị để thực hiện các nhiệm vụ được phân công; định
kỳ có sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm để bổ sung vào kế hoạch của năm tiếp
theo.
3/ Giao Văn phòng Bộ phối hợp với Thường trực Đảng
uỷ cơ quan Bộ theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch này của Bộ, định kỳ 6
tháng tổng hợp Báo cáo Bộ về tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ của các đơn
vị./.
BỘ TÀI CHÍNH
DANH MỤC
NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH CÔNG TÁC TÀI CHÍNH ĐỂ TRIỂN KHAI CÁC
KẾT LUẬN HỘI NGHỊ LẦN THỨ 6 BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ IX
(Kèm theo Quyết định số 138/2002/QĐ-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2002)
STT
|
Nội dung công
việc
|
Hình thức văn bản
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian hoàn
thành
|
I
|
Hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính phục vụ
cho phát triển sự nghiệp giáo dục-đào tạo
|
1
|
Đề án phát hành trái phiếu, công trái giáo dục
giai đoạn 2003-2005
|
Nghị định CP
|
KBNN
|
Vụ CSTC, Vụ NSNN
và các đ/vị liên quan
|
Quý IV/2002 và Quý
I/2003
|
2
|
Hướng dẫn phát hành trái phiếu, công trái giáo dục
|
Thông tư BTC
|
KBNN
|
Các đơn vị liên
quan
|
Quý I/2003
|
3
|
Đề án các chính sách tài chính ưu đãi đối với hoạt
động xây dựng chung cư cho sinh viên
|
Quyết định TTg
|
Vụ CSTC
|
Vụ TCNH, TCT và
các đ/vị liên quan
|
Quý II/2003
|
4
|
Hướng dẫn cơ chế, chính sách ưu đãi đối với hoạt
động xây dựng nhà chung cư cho sinh viên
|
Thông tư BTC
|
Cục TCDN
|
Các đơn vị liên
quan
|
Quý II/2003
|
5
|
Hướng dẫn cơ chế quản lý, sử dụng và quyết toán
nguồn thu từ hoạt động cho thuê nhà cho sinh viên
|
Thông tư BTC
|
Vụ CSTC
|
-như trên-
|
Quý II/2003
|
6
|
Đề án đổi mới cơ chế đầu tư bằng nguồn NSNN cho
giáo dục theo mục tiêu trọng điểm
|
Quyết định TTg
|
Vụ HCSN
|
Các đơn vị liên
quan
|
Quý III/2003
|
7
|
Cơ chế tài chính thúc đẩy sự phát triển các trường
giáo dục trọng điểm
|
Thông tư BTC
|
Vụ HCSN
|
-như trên-
|
Quý IV/2003
|
8
|
Cơ chế đóng góp của các doanh nghiệp cho hoạt động
giáo dục đào tạo
|
Thông tư BTC
|
Cục TCDN
|
-như trên-
|
Quý IV/2003
|
9
|
Đề án thành lập Quỹ hỗ trợ giáo dục quốc gia
|
Quyết định TTg
|
Vụ HCSN
|
Các đơn vị liên
quan
|
Quý III/2003
|
10
|
Cơ chế tài quản lý và hoạt động của Quỹ hỗ trợ
giáo dục quốc gia
|
Quyết định BTC
|
Vụ HCSN
|
-như trên-
|
Quý III/2003
|
II
|
Hoàn thiện cơ chế chính sách tài chính đẩy mạnh
phát triển sự nghiệp khoa học, công nghệ
|
11
|
Đề án thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển khoa học
công nghệ
|
Quyết định TTg
|
Vụ TCNH
|
Vụ HCSN và các đơn
vị liên quan
|
Quý IV/2003
|
12
|
Các giải pháp tài chính thúc đẩy phát triển thị
trường khoa học công nghệ (chuyển giao công nghệ, phát triển các doanh nghiệp
công nghệ ...)
|
Thông tư
|
Vụ CSTC
|
Vụ NSNN, TCT và
các đơn vị có liên quan
|
Quý II/2003
|
13
|
Cơ chế tài chính quản lý và phát triển các khu
công nghệ cao
|
Nghị định CP
|
Vụ CSTC
|
Vụ HCSN, TCT và
các đơn vị có liên quan
|
Quý IV/2002
|
III
|
Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý tài chính nhà
nước và tăng cường công tác quản lý đội ngũ cán bộ
|
A
|
Về công tác tổ chức bộ máy
|
|
|
|
|
14
|
Nghị định sửa đổi nghị định số 178/CP ngày
28/10/1994 về chức năng, tổ chức bộ máy Bộ Tài chính
|
Nghị định CP
|
Vụ TCCB
|
Các đơn vị có liên
quan
|
Quý IV/2—2
|
15
|
Các Nghị định về tổ chức hoạt động của Tổng cục
Thuế, Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Hải quan, Thanh tra Tài chính, Cục Dự trữ quốc
gia
|
các Nghị định CP
|
Các đơn vị độc lập
|
Vụ TCCB
|
Quý I/2003
|
16
|
Đề án phân cấp tài chính
|
Đề án
|
Vụ TCCB
|
Các đơn vị có liên
quan
|
Quý I/2003
|
B
|
Về công tác cán bộ
|
|
|
|
|
17
|
Chế độ trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị thuộc,
trực thuộc Bộ Tài chính
|
Quyết định BTC
|
Vụ TCCB
|
Các đơn vị có liên
quan
|
Quý IV/2002 và Quý
I/2003
|
18
|
Đề án tin học hoá quản lý cán bộ
|
Đề án
|
Ban QLUDTH
|
Vụ TCCB và các đơn
vị có liên quan
|
2003-2004
|