ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1341/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 08 tháng 05 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ THỰC
HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 398/QĐ-TTg
ngày 31/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của
Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 48/NQ-HĐND
ngày 12 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017;
Căn cứ Quyết định số 752/QĐ-UBND
ngày 10/3/2016 của UBND tỉnh Về việc ban hành
Chương trình tổng thể
của UBND tỉnh về THTK, CLP
giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình tổng
thể của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã; Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc tỉnh quản lý chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính (báo
cáo);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- Như Điều 3 (thực hiện);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP;
- Cổng TTGTDT tỉnh;
- CV NCTH;
- Lưu: VT. (H 77 b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Duy Thành
|
CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ
CỦA UBND TỈNH VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1341/QĐ-UBND ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2017
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP), năm 2017 là đẩy
mạnh THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống
kinh tế - xã hội, tạo chuyển biến rõ
rệt trong công tác THTK, CLP với những kết quả cụ thể; tập
trung xây dựng các giải pháp quyết liệt để nâng cao hiệu
quả THTK, CLP nhằm phát huy cao nhất
mọi nguồn lực để thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, phát
triển kinh tế, ổn định đời sống của nhân dân, bảo đảm
an sinh xã hội.
2. Yêu cầu
a) Đẩy mạnh việc
THTK, CLP trong năm 2017 để góp phần hoàn thành các chỉ
tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2017;
b) THTK, CLP là
trách nhiệm của các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức và cá nhân trong thực hiện
nhiệm vụ được giao với các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP và kế hoạch thực hiện cụ thể, phù hợp với từng Sở, ban,
ngành, địa phương; gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và phải được thực hiện đồng bộ, toàn diện, gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực để tạo chuyển biến rõ rệt trong THTK, CLP;
c) THTK, CLP phải bám sát chủ trương,
định hướng của Đảng, Nhà nước, gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực, phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính,
bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, không để ảnh hưởng
đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức;
d) THTK, CLP phải được tiến hành đồng bộ với các hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, cải
cách hành chính, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, đồng thời, phải phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn của
ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị;
đ) THTK, CLP phải được tiến hành thường
xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP năm 2017 phải được coi là nhiệm vụ trọng
tâm của các cấp, các ngành, các địa phương. Đây là yếu tố
quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2017 và tạo cơ sở để hoàn thành các mục
tiêu, chỉ tiêu của Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016 -
2020. Để đạt được các yêu cầu đó, việc
THTK, CLP trong năm 2017 cần triển khai làm tốt các nhiệm vụ sau đây:
a) Tiếp tục thực hiện Chương trình
hành động số 614/CTr-UBND ngày 17/02/2014 của UBND tỉnh V/v triển khai thực hiện
Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng hiệu quả và năng lực
cạnh tranh giai đoạn 2013-2020. Thực hiện chống lãng phí trong
sử dụng các nguồn lực của địa phương, tài nguyên thiên nhiên để góp phần đưa tổng
sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng khoảng 7,5-8%, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 2 tỷ USD;
b) Tăng cường kỷ luật tài chính -
ngân sách, thực hiện dự toán ngân sách nhà nước đúng quy định của pháp luật. Kiểm
soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước; điều hành chi ngân sách nhà nước theo
dự toán được giao. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý chi ngân sách nhà
nước. Chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết và có nguồn bảo đảm. Quản lý chặt chẽ và hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán ngân sách
nhà nước và chi chuyển nguồn sang năm sau. Các Sở, ban, ngành, địa phương thường
xuyên rà soát các chế độ, chính sách để bãi bỏ theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ các chính sách chưa thực sự cấp thiết;
c) Tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả vốn vay, kiểm soát chặt chẽ vốn
vay của chính quyền địa phương; chọn lọc các dự án thực sự cần thiết và cân đối được nguồn trả nợ. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc
vay, sử dụng vốn vay và trả nợ, nhất là đối với các khoản vay mới. Bảo đảm nợ
chính quyền địa phương trong giới hạn quy định;
d) Chống lãng phí trong mua sắm tài sản
nhà nước thông qua việc đẩy mạnh mua sắm theo phương thức
tập trung; đẩy mạnh áp dụng mua sắm thường xuyên trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia;
đ) Tăng cường huy động các nguồn lực
cho đầu tư phát triển. Tập trung huy động các nguồn lực với
cơ cấu lãi suất hiệu quả, chú trọng các nguồn vốn lãi suất
thấp, ưu đãi; phấn đấu huy động tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã
hội đạt 25,7 ngàn tỷ đồng, chiếm 31% GRDP;
e) Chống lãng phí trong sử dụng nguồn
lực lao động, nâng cao chất lượng lao động, tăng hiệu suất, hiệu quả lao. Thực
hiện tinh giản biên chế hành chính trên cơ sở nâng cao hiệu suất, hiệu quả làm
việc trong các cơ quan nhà nước;
g) Chống lãng phí trong sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường thông qua việc thực hiện tốt
các quy hoạch, kế hoạch về sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch
thăm dò khai thác khoáng sản đã được phê
duyệt; tỷ lệ che phủ rừng đạt 24,5%;
h) Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức
lại các đơn vị sự nghiệp công lập, cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp
công lập có đủ điều kiện theo quy định. Thực hiện có hiệu
quả cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp, giảm mạnh chi ngân sách nhà nước
cho khu vực này. Đẩy mạnh việc chuyển
phương thức hỗ trợ trực tiếp của Nhà nước đối với các đơn
vị sự nghiệp công lập sang cơ chế đặt
hàng;
i) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật THTK, CLP, Chương trình tổng
thể của Chính phủ về THTK, CLP và Chương trình THTK, CLP của Sở, ban, ngành, địa
phương nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo sự chuyển biến thực sự trong
công tác THTK, CLP;
k) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống
tiêu chuẩn, định mức, chế độ làm cơ sở cho THTK, CLP;
l) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra và xử lý nghiêm vi phạm quy định về THTK, CLP; công khai kết quả thanh tra,
kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật,
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP được thực hiện trên tất cả
các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung
vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí
chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2017, thực hiện siết chặt
kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân
sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả và theo dự toán được HĐND tỉnh thông qua. Triệt
để tiết kiệm ngay từ khâu lập, phân bổ,
giao dự toán ngân sách năm 2017 cho các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, trong
đó:
- Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên
(không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương, các khoản
đóng góp cho người lao động theo quy định) để tạo nguồn cải
cách tiền lương. Hạn chế các cuộc họp không cần thiết, thực hiện lồng ghép các
nội dung, công việc cần xử lý; giảm tần suất tổ chức lễ hội,
ngày hội sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là những lễ hội có quy mô lớn. Phấn đấu
tiết kiệm tối thiểu 12% các khoản kinh phí chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp,
chi tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm, sử
dụng xăng xe, điện, nước, văn phòng phẩm, sách, báo, tạp chí; hạn chế bố trí
kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; tiết kiệm tối thiểu 15% chi đoàn
ra, đoàn vào, không bố trí đoàn ra trong chi thường xuyên
các Chương trình mục tiêu quốc gia;
- Tiết kiệm triệt để trong quản lý, sử
dụng kinh phí của đề tài nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề
tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, chưa xác định
được nguồn kinh phí thực hiện. Từng bước chuyển việc bố
trí kinh phí hoạt động thường xuyên sang thực hiện phương thức Nhà nước đặt
hàng, giao nhiệm vụ nghiên cứu; thực hiện khoán
kinh phí theo kết quả đầu ra;
- Rà soát các chương trình, dự án đã
được cấp có thẩm quyền quyết định để chi tiêu bố trí nguồn lực đối với các chương
trình, dự án cần thiết, hiệu quả, cắt giảm các chương trình, dự án có nội dung trùng lặp, kém hiệu quả;
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà nước cho
các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho giáo dục phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa trường
học, nhất là đối với các cơ sở giáo dục ở các vùng có điều kiện kinh tế xã hội
khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng núi. Khuyến khích xã hội hóa đầu
tư phát triển trường chất lượng cao ở tất cả các cấp học. Triển khai có hiệu quả
chế độ học phí mới nhằm bảo đảm sự chia sẻ hợp lý giữa nhà nước, người học và các thành phần xã hội;
- Tăng cường huy động các nguồn đầu
tư của xã hội cho y tế gắn với lộ trình điều chỉnh giá, phí dịch vụ y tế; đồng thời tăng cường kiểm soát chi phí khám, chữa bệnh. Mở rộng quyền
tự chủ về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập; gắn việc điều
chỉnh giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh với lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, lộ
trình cải cách tiền lương; thực hiện tính đúng, tính đủ chi phí dịch vụ, bảo đảm
phù hợp với trình độ chuyên môn, chất lượng dịch vụ ở từng tuyến và khả năng
chi trả của nhân dân. Thực hiện minh bạch giá dịch vụ y tế, phân định rõ phần
chi từ ngân sách nhà nước và phần chi của người sử dụng dịch vụ y tế. Thực hiện
mua sắm tập trung đối với thuốc trong danh mục thuốc mua sắm tập trung;
b) Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng thực hiện giao
quyền tự chủ về tài chính, tổ chức, biên chế và hoạt động cho các đơn vị sự
nghiệp công lập trên cơ sở có tính đến đặc điểm của từng loại hình dịch vụ, khả năng và nhu cầu thị trường, trình độ
quản lý. Triển khai tích cực, hiệu quả Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng
02 năm 2015 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập (bao gồm việc
hoàn thiện các văn bản quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
trong các lĩnh vực cụ thể). Tiếp tục đẩy nhanh lộ trình điều
chỉnh giá dịch vụ công, từ đó chuyển từ hỗ trợ ngân sách nhà nước cho các đơn vị
sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng chính sách và hộ
nghèo khi tham gia các dịch vụ công;
c) Đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến
và triển khai thực hiện Luật ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn.
Từng bước thực hiện đổi mới phương thức quản lý ngân sách
nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định của Luật ngân sách
nhà nước năm 2015 để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước;
đ) Cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động
thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công
trình dự án nhóm A, công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn
hóa - xã hội của địa phương.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2017, các cấp, các ngành cần tiếp tục quán triệt và thực
hiện nghiêm các quy định của Luật đầu tư công; triển khai
có hiệu quả Kế hoạch đầu tư công năm
2017 để góp phần hoàn thành kế hoạch đầu tư công trung hạn
5 năm 2016 - 2020 được HĐND tỉnh
thông qua tại Nghị quyết số 154/NQ-HĐND ngày 22/12/2014 và
dự kiến điều chỉnh theo Thông báo số 472-TB/TU ngày
10/10/2016 của Thường trực Tỉnh ủy;
b) Bố trí vốn đầu
tư tập trung để khắc phục tình trạng phân tán, dàn trải, dở dang, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước; bố trí đủ vốn
đối ứng các dự án ODA, dự án đối tác
công tư (PPP-nếu có). Triển khai kế hoạch đầu tư công năm
2017 ngay từ những ngày đầu năm, không để tình trạng chậm
giao vốn, chậm triển khai thực hiện và giải ngân kế hoạch năm 2017. Làm rõ
trách nhiệm, xử lý nghiêm các tổ chức và cá nhân vi phạm,
đặc biệt là các tổ chức, cá nhân gây chậm trễ việc thực hiện kế hoạch đầu tư
công năm 2017 gây thất thoát, lãng phí
nguồn lực của nhà nước. Phấn đấu bảo đảm 100% việc phân bổ vốn đầu tư công tuân
thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công và thứ tự ưu tiên
theo quy định tại Luật đầu tư công và quy định của cấp có thẩm quyền về các
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Tập
trung xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng
cơ bản theo đúng quy định của Luật đầu tư công; không để phát
sinh nợ mới;
c) Triển khai kịp thời hệ thống quy
chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, xác định chi phí trong tổng mức
đầu tư, suất đầu tư và giá trong lĩnh vực xây dựng để hạn
chế tình trạng thất thoát,
lãng phí trong đầu tư công;
d) Tiếp tục triển
khai đồng bộ Chương trình hành động số 614/CTr-UBND ngày 17/02/2014 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Đề án tổng thể tái
cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô
hình tăng trưởng theo hướng nâng cao
chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020;
đ) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương
đầu tư; chỉ chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và đảm bảo về nguồn lực để triển khai thực hiện; chỉ
triển khai xây dựng khi bố trí đủ nguồn vốn, hạn chế tối
đa việc hỗ trợ một phần, dẫn đến không đủ nguồn vốn làm
kéo dài thời gian thực hiện dự án, gây lãng phí; tiến hành rà soát cắt giảm
100% các dự án không nằm trong quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; thu hồi đối với các dự án đã được cấp phép đầu tư
nhưng quá thời hạn quy định không triển khai thực hiện theo cam kết hoặc theo
giấy phép; cắt giảm, tạm dừng các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc
hiệu quả đầu tư thấp;
e) Tăng cường công tác rà soát, bảo đảm
100% các chương trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công phải có đầy đủ
các thủ tục đầu tư theo quy định của Luật đầu tư công;
g) Chống lãng
phí, nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm
định dự án; hạn chế các nội dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong
quá trình thi công xây dựng công trình; phấn đấu thực hiện tiết kiệm 10% tổng mức
đầu tư của từng dự án;
h) Tạm ứng,
thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định của nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả.
Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án
hoàn thành sử dụng vốn nhà nước;
i) Tăng cường đấu thầu rộng rãi, công
khai theo quy định của Luật đấu thầu, nhất là đối với các dự án có sử dụng đất.
Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác giám sát các dự án
đầu tư của nhà nước thông qua việc tăng cường công tác kiểm toán, thanh tra, kiểm
tra cũng như cơ chế giám sát của người dân, cộng đồng dân
cư và các tổ chức xã hội đối với hoạt động đầu tư công, nhất là đối với các dự án thực hiện đấu thầu hạn chế,
chỉ định thầu và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.
Tập trung chỉ đạo, xử lý ngay các dự án có sử dụng vốn nhà nước đầu tư lãng phí, kém hiệu quả, làm rõ và xử lý trách nhiệm tổ
chức, cá nhân có liên quan;
k) Rà soát các dự án kéo dài nhiều
năm, hiệu quả đầu tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp
hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng quá hạn, có phương
án xử lý dứt điểm
các khoản tạm ứng của các dự án kéo dài nhiều năm, đơn vị
quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định về hoàn trả tạm
ứng đối với các dự án mới thực hiện;
l) Tăng cường công tác theo dõi, kiểm
tra, đánh giá đối với 100% kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật đầu tư
công và các văn bản hướng dẫn.
3. Trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu
a) Trong quản lý chương trình mục
tiêu quốc gia
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới đã được phê duyệt tại Quyết định số
1600/QĐ-TTg ngày 16/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016
- 2020 và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đã được phê duyệt
tại Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2016 - 2020;
- Đảm bảo việc quản lý và sử dụng vốn
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo đúng tiến độ, tiết kiệm, hiệu
quả.
- Triển khai có hiệu quả Nghị định số
161/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về cơ chế đầu tư đặc thù
trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020.
b) Trong quản lý các chương trình mục tiêu
- Thực hiện các chương trình mục tiêu
được phê duyệt theo đúng nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH ngày 28/8/2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn
ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020. Quyết định số
40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu
tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
4. Trong quản lý, sử dụng đất đai,
trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công
a) Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công
vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực
hành tiết kiệm; nâng cao hiệu suất sử dụng nhà công vụ; thu hồi 100% nhà công vụ
sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng, đối tượng
hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định;
b) Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật đất đai, quy hoạch sử dụng
đất và các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất. Thực
hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các
diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng
đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn
chiếm đất trái quy định. Tiếp tục công tác rà soát quy hoạch
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp ở tất cả các huyện, thành, thị để đảm bảo
việc phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp hiệu quả, tránh việc sử dụng
đất lãng phí, kém hiệu quả;
c) Thực hiện nghiêm Chỉ thị số
27/CT-TTg ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường công tác quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động
sự nghiệp; đẩy nhanh tiến độ phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án sắp xếp, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước, kiên quyết
thu hồi diện tích nhà, đất sử dụng cho thuê, cho mượn, liên doanh, liên kết
không đúng quy định và trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới;
d) Hạn chế mua sắm xe ô tô (trừ xe ô
tô chuyên dùng) và trang thiết bị đắt tiền; việc mua sắm mới xe ô tô (bao gồm xe ô tô phục vụ chức danh, xe ô tô phục vụ công
tác chung và xe ô tô chuyên dùng) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ được thực
hiện khi đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định. Xác định lộ trình thực hiện chế
độ khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ
công tác chung;
đ) Thực hiện mua sắm tài sản theo
đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định, đảm bảo tiết
kiệm, hiệu quả. Tài sản sau khi mua sắm phải hạch toán, báo cáo và quản lý, sử dụng theo đúng quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Thực hiện việc mua sắm tập trung theo quy định tại Quyết định số 08/2016/QĐ-TTg ngày 26/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số
2708/QĐ-UBND ngày 19/8/2016 của UBND tỉnh V/v công bố danh mục mua sắm tập
trung cấp tỉnh và Đơn vị mua sắm tập trung tỉnh Vĩnh Phúc;
e) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự
án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật.
5. Trong quản lý, khai thác, sử dụng
tài nguyên
a) Đẩy mạnh việc điều tra, đánh giá
tiềm năng, trữ lượng, hoàn thiện quy hoạch
và tăng cường quản lý, giám sát, sử dụng hợp lý, hiệu quả,
tiết kiệm các nguồn tài nguyên;
b) Việc thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản gắn với chế biến, tạo sản phẩm có giá trị
kinh tế cao và sử dụng hiệu quả. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng; cân đối giữa
khai thác và dự trữ khoáng
sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng
gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh;
hạn chế tối đa xuất khẩu nguyên liệu thô;
c) Tăng cường bảo
vệ và phát triển rừng, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, thực hiện nghiêm việc đóng cửa rừng tự nhiên để
đạt tỷ lệ che phủ rừng 24,5%;
d) Tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo
và các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với môi trường; đẩy mạnh xây dựng
các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải;
đ) Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về
thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng
sản;
e) Tăng cường bảo
vệ nguồn nước và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh; bảo đảm tính bền vững, hiệu quả trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước; thực hiện
các biện pháp cụ thể phát triển bền vững tài nguyên nước;
g) Chống lãng phí, thực hiện giảm tổn
thất điện cả năm xuống còn 4,7%.
6. Trong thành lập các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Thực hiện rà soát, quản lý hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đảm bảo theo
đúng Luật ngân sách nhà nước năm 2015 và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách;
b) Từ năm ngân sách 2017, ngân sách
nhà nước không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách. Trường hợp được ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn
điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với
khả năng của ngân sách nhà nước và chỉ thực hiện khi quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách đáp ứng đủ các điều kiện: Được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài chính độc lập; có nguồn thu,
nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước.
7. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài
sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng
lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để
nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất
kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp nhà nước, phải đăng ký
và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ
5% trở lên), trong đó, tiết giảm tối
đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân,
khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng;
b) Đổi mới mô hình và nâng cao hiệu
quả giám sát tài chính doanh nghiệp; nâng cao trách nhiệm
trong phê duyệt, quản lý và vận hành dự án của doanh nghiệp nhà nước. Xây dựng và thực hiện cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ;
kiên quyết xử lý các doanh nghiệp nhà nước thua lỗ, các dự án đầu tư của doanh
nghiệp nhà nước không hiệu quả hoặc hiệu quả thấp theo
nguyên tắc và cơ chế thị trường; xem xét, thực hiện biện
pháp phá sản doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Chủ động đổi mới, áp dụng công nghệ
mới, cải tiến quy trình sản xuất, quản lý nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp;
d) Tiếp tục đẩy mạnh quá trình sắp xếp
cổ phần hóa, thoái vốn đầu tư của Nhà nước
một cách công khai, minh bạch theo cơ chế thị trường; tăng cường kiểm tra,
thanh tra, giám sát, kiểm toán, không để xảy ra thất thoát vốn, tài sản công.
8. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Năm 2017, tiếp tục thực hiện
nghiêm quy định của Chính phủ về tinh giản biên chế, đảm bảo
đạt chỉ tiêu giảm 1,5 đến 2% biên chế công chức, biên chế sự nghiệp được giao
năm 2015. Các Sở, ban, ngành, địa phương chưa giảm được biên chế sự nghiệp năm
2016 so với biên chế được giao năm 2015 thì năm 2017 phải giảm tối thiểu 3% của
biên chế được giao năm 2015. Thực hiện cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức gắn với cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, đổi mới cơ chế
hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập và cải cách tiền lương. Đối với đơn vị
sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp, khuyến khích đẩy mạnh chuyển đổi
thêm 10% số lượng viên chức sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xã hội
hóa, thay thế nguồn trả lương từ ngân sách nhà nước bằng
việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ tuyển dụng
số cán bộ, công chức, viên chức mới không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện tinh giản
biên chế và không quá 50% số biên chế
cán bộ, công chức, viên chức đã giải quyết chế độ nghỉ hưu
hoặc thôi việc theo quy định;
b) Nâng cao năng lực, kỷ luật, đạo đức
và thái độ thực thi pháp luật, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức
và trách nhiệm thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường
thanh tra, kiểm tra công vụ; xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực và
kiên quyết xử lý những cán bộ, công chức,
viên chức trục lợi, cản trở, gây khó khăn cho doanh nghiệp, người dân;
c) Thực hiện quản lý chặt chẽ thời giờ
lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và bảo đảm hiệu quả công việc của cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, công sở;
d) Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả
công tác cải cách hành chính để góp phần hoàn thành các mục tiêu của Kế hoạch cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Nghiên cứu
các cơ chế, chính sách nhằm cải thiện
môi trường kinh doanh, đơn giản hóa
thủ tục hành chính; cải tiến chất lượng dịch vụ sự nghiệp
công;
đ) Thực hiện rà
soát và đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến các thủ tục tuyển dụng công chức, viên chức, thủ
tục thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên
chức theo kế hoạch;
e) Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung các giải pháp tạo chuyển biến rõ nét về cải thiện môi trường
đầu tư, kinh doanh, đơn giản hóa thủ tục hành chính, đặc biệt là trong các hệ thống cơ quan thuế, hải quan, kho bạc nhà nước; tạo thuận lợi tối đa, giảm thời gian, chi phí
giao dịch hành chính của người dân và doanh nghiệp. Phấn đấu đạt tối thiểu bằng trung
bình của các nước ASEAN 4 trên các chỉ tiêu về môi trường
kinh doanh, hướng tới giảm thời gian nộp thuế và bảo hiểm
xã hội không quá 168 giờ/năm (trong đó thuế là 119 giờ và bảo hiểm là 49 giờ);
cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan tối đa không quá 120 ngày, trong đó, giảm thời gian thẩm định thiết
kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ
thuật, cấp phép xây dựng xuống còn 63 ngày; đăng ký quyền sở hữu,
sử dụng tài sản không quá 20 ngày; giải quyết tranh chấp hợp
đồng tối đa 300 ngày; thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp còn 30 tháng.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
1. Thống nhất chỉ đạo THTK, CLP từ
UBND tỉnh đến các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân
các cấp
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các tổ
chức đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong phạm vi quản
lý của mình có trách
nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm
2017; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng
lĩnh vực gắn với công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên; phân công rỡ ràng
trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị; đưa kết quả
THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen
thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
2. Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, đặc biệt là đề cao trách nhiệm của
người đứng đầu trong THTK, CLP.
a) Tiếp tục
thông tin, phổ biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước có liên quan đến THTK, CLP thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng, hội nghị quán triệt, tập huấn để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đến đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động trong doanh nghiệp nhằm nâng cao, thống nhất
nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của
công tác THTK, CLP; đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
trong THTK, CLP;
b) Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ
chức chính trị - xã hội thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu
quả. Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền về THTK, CLP để
nâng cao hiệu quả công tác này;
c) Kịp thời biểu
dương, khen thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống lãng phí. Tăng cường
giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ; đề cao
trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP. Nêu cao tinh thần trách nhiệm
và vai trò của các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác tuyên truyền về
THTK, CLP.
3. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện trên các lĩnh vực
THTK, CLP trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau:
a) Tổ chức điều hành dự toán ngân
sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân
sách. Cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà nước; tăng tỷ trọng
thu nội địa, các khoản thuế trực thu trong tổng
thu ngân sách nhà nước để nâng cao tính bền vững của nguồn thu ngân sách, chủ động
cân đối ngân sách nhà nước; cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu
quả, giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên, bố trí hợp lý cho
chi đầu tư phát triển. Tăng cường giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng
ngân sách nhà nước, nhất là trong các lĩnh vực dễ phát
sinh thất thoát, lãng phí. Nghiên cứu xây
dựng các tiêu chí, giám sát, đánh giá việc quản lý ngân sách theo kết quả thực
hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật ngân sách nhà nước năm 2015;
b) Tổ chức triển khai thực hiện tốt
các quy định của Luật đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tăng cường
vai trò các cơ quan quản lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, khắc phục
tình trạng chuẩn bị sơ sài và quyết định chủ trương đầu tư một cách cảm tính,
hình thức, gây lãng phí, thất thoát, kém
hiệu quả. Trong việc thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư, phải thẩm định làm rõ nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn cho từng chương trình, dự án cụ thể; bảo đảm dự án được phê
duyệt có đủ nguồn lực tài chính để thực
hiện.
Khắc phục tình
trạng cố tình kéo dài thời gian bố trí vốn của các dự án dở dang, để dành vốn bố trí thêm các dự án mới trong kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020.
Tập trung rà soát, đánh giá lại kết
quả thực hiện quy hoạch, điều chỉnh các nội dung không phù hợp với tình hình và
điều kiện mới để quy hoạch thực sự là cơ sở cho việc xây dựng các chương trình
và kế hoạch đầu tư.
Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu,
đặc biệt là khâu lựa chọn nhà thầu, lựa chọn nhà đầu tư, bảo đảm lựa chọn nhà
thầu, nhà đầu tư có đủ kinh nghiệm, năng lực thực hiện gói thầu, dự án theo
đúng tiến độ. Nâng cao hiệu quả công tác theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch
đầu tư công và thực hiện các chương trình, dự án đầu tư cụ thể. Tăng cường công
khai, minh bạch và nâng cao hiệu quả các dự án BOT, đặc biệt
là BOT trong lĩnh vực giao thông. Tăng cường giám sát, kiểm tra, kiểm toán,
thanh tra đối với tất cả các khâu trong quy trình đầu tư,
đấu thầu, nhất là các dự án đầu tư công;
c) Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định
mức sử dụng tài sản công phù hợp với điều kiện mới đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm
và chống lãng phí. Tiếp tục hiện đại hóa công tác quản lý
tài sản công và nâng cấp cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản
nhà nước, đảm bảo từng bước cơ sở dữ liệu quốc gia có đầy đủ thông tin về tài sản công;
d) Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, phân
loại dịch vụ công theo mức độ thiết yếu của từng loại dịch vụ, đảm bảo việc tổ
chức và cung ứng dịch công, chuyển từ vai trò cung ứng trực
tiếp sang kiến tạo và hỗ trợ thị trường dịch vụ công phát triển. Nghiên cứu,
xây dựng tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp cung cấp cho xã hội, hoàn thiện
chế độ thông tin báo cáo, công tác tài chính kế toán và trách nhiệm giải trình
về kết quả của các đơn vị cung ứng dịch vụ sự nghiệp công;
đ) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng
đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp lý giá trị
tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại. Nghiên cứu xây dựng
cơ chế, quy định của pháp luật để khai thác quỹ đất hai
bên đường khi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ một cách hiệu
quả, tiết kiệm. Kiểm soát chặt chẽ hình thức đầu tư BT liên quan đến đất đai,
tránh tình trạng thất thoát, lãng phí;
e) Đẩy mạnh tái cơ cấu, nâng cao chất
lượng quản trị và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Xử lý đối với
lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước không nghiêm túc thực hiện hoặc thực hiện không
có kết quả Đề án tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái
vốn nhà nước và nhiệm vụ được giao trong quản lý, điều
hành doanh nghiệp;
g) Đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên
chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức gắn với cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; tăng cường công khai,
minh bạch trong hoạt động công vụ, nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả
hoạt động của hệ thống chính trị;
h) Đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quyết toán các dự án đầu tư ở cấp huyện,
cấp xã nhằm nâng cao tiến độ và chất lượng công tác thanh
quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà
nước, góp phần bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà thầu và hạn chế thất thoát
ngân sách nhà nước.
4. Tăng cường thực hiện công khai,
nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành, thị chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý
thực hiện các quy định về công khai minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm
tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP;
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định
của pháp luật, tập trung thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và
các nguồn tài chính được giao theo quy định. Khuyến khích thực hiện hình thức
công khai trên trang thông tin điện tử nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân
sách (trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật);
c) Phát huy vai
trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức, đoàn thể trong cơ quan để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK,
CLP. Đẩy mạnh giám sát đầu tư cộng đồng thông qua việc nâng cao hiệu quả của
Ban Giám sát đầu tư cộng đồng theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ; tăng cường vai trò của người dân trong việc theo dõi, đánh giá việc
chấp hành các quy định về quản lý đầu
tư;
d) Thực hiện công khai hành vi lãng
phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Thường xuyên kiểm tra, thanh
tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật
THTK, CLP. Các Sở, ban, ngành và các địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ
thể (giao thành chỉ tiêu) liên quan đến THTK, CLP, trong
đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ
chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ
thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Cơ chế điều hành và tổ chức thực hiện
các Đề án, Chương trình có nguồn từ ngân
sách nhà nước của các Sở, ngành, địa phương;
- Quản lý, sử dụng
đất đai; tài nguyên thiên nhiên;
- Tình hình triển khai thực hiện các dự
án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình
phúc lợi và dịch vụ công cộng;
- Quản lý, sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình mục tiêu;
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh,
chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí;
- Quản lý kinh
phí xây dựng chương trình, giáo trình và sách giáo khoa;
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây
dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực
thuộc;
c) Đối với những vi phạm được phát hiện
qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc
đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị để
xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính,
hiện đại hóa quản lý; thực hiện kiên trì, kiên quyết, có hiệu quả trong công
tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí;
tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK,
CLP
a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong các lĩnh vực;
thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước thông qua việc
hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử
trên Internet;
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực; nâng cao hiệu quả
công tác kiểm soát thủ tục hành chính, bãi bỏ các thủ tục hành chính gây trở ngại cho phát triển sản xuất, kinh doanh. Triển khai có hiệu quả
Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử,
tăng cường cung cấp dịch vụ công qua mạng, thuế doanh nghiệp
thực hiện cung cấp hoặc thực hiện một số khâu, thủ tục cung cấp dịch vụ công. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giải
quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương theo Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương; nâng cao mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối
với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước. Triển khai thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu
chính công ích theo quy định tại Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận
hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích nhằm tạo thuận lợi và tiết kiệm chi
phí cho tổ chức, cá nhân trong thực hiện thủ tục hành chính;
b) Các bộ, ngành, địa phương triển
khai có hiệu quả pháp luật về phòng chống tham nhũng,
THTK, CLP; đề ra các biện pháp cụ thể để tăng cường tính
công khai, minh bạch, trách nhiệm trong hoạt động công vụ;
c) Tăng cường phối hợp triển khai việc
THTK, CLP giữa các Sở, ban, ngành, địa phương; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc, các
đoàn thể để thực hiện có hiệu quả công tác THTK, CLP; phát
huy vai trò giám sát của các tổ chức, đoàn thể trong Cơ
quan, của nhân dân để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Chương trình tổng thể về THTK, CLP năm 2017 và Chương trình tổng thể về THTK, CLP giai đoạn
2016 - 2020: UBND tỉnh giao Thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị xây dựng Chương trình THTK, CLP
năm 2017 của cơ quan, đơn vị, địa phương mình; chỉ đạo việc xây dựng Chương
trình THTK, CLP năm 2017 của các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi
cấp, mỗi ngành cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm
vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực
hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị chỉ đạo quán triệt:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong
việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử
lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản
lý có hành vi lãng phí;
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2017; thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP
và việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý;
c) Đẩy mạnh việc
hoàn thiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ
sở THTK, CLP; thực hiện công khai trong THTK, CLP, đặc biệt là
công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng
phí;
d) Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Chương trình tổng thể của UBND tỉnh về THTK, CLP và Chương trình THTK, CLP cụ thể của Sở,
ngành, địa phương mình và tổng hợp trong Báo cáo THTK, CLP hàng năm để gửi Sở Tài chính, Thanh tra tỉnh tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ
họp đầu năm sau đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
3. Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Nhà nước năm giữ 100% vốn điều lệ thuộc tỉnh quản lý có
trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện Chương trình THTK,
CLP năm 2017 của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với Chương trình THTK, CLP năm
2017 của UBND tỉnh, trong đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và
yêu cầu chống lãng phí trong quản lý,
sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ
trọng tâm và những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt
được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong năm
2017.
4. Sở Tài chính thực hiện kiểm tra, thanh tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp
luật về THTK, CLP của các Sở, ban, ngành, địa phương, trong đó, có kiểm tra,
thanh tra việc triển khai thực hiện Chương trình tổng thể của
UBND tỉnh về THTK, CLP và việc xây dựng, ban hành Chương
trình THTK, CLP của các Sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, thị xã./.