ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1315/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 12 tháng 04 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM
2019 TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định 2544/QĐ-TTg ngày
30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định 213/QĐ-TTg ngày
21/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của
Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC
ngày 01/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số 129/2017/TT-BTC
ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên;
Căn cứ Công văn số 3482/BTC-PC
ngày 26/3/2019 của Bộ Tài chính về việc xây dựng và thực hiện Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
145/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI, kỳ họp thứ
15 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 tỉnh Thanh Hóa;
Căn cứ Nghị quyết số 116/NQ-HĐND
ngày 13/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII, kỳ họp thứ 7 về kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 2093/QĐ-UBND
ngày 16/6/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2017 - 2020 tỉnh Thanh Hóa;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại
Công văn số 1141/STC-HCSN ngày 03/4/2019 về việc ban hành Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 của tỉnh Thanh Hóa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 tỉnh Thanh Hóa”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở, Trưởng các ban, ngành, đoàn thể, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã; Chủ tịch, Tổng giám đốc, Giám đốc Công ty TNHH một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc tỉnh quản lý, Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 Quyết định;
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Bộ Tài chính (để b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Công báo tỉnh Thanh Hóa;
- Cổng TTĐT tỉnh Thanh Hóa;
- Lưu: VT, KTTC. (thht)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thị Thìn
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2019 TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1315/QĐ-UBND ngày 12/4/2019 của Chủ tịch
UBND tỉnh Thanh Hóa)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2019
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) năm 2019 là đẩy mạnh công tác THTK, CLP
trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội; thực hiện có trọng tâm, trọng
điểm để tạo chuyển biến rõ rệt trong công tác THTK, CLP với những kết quả cụ thể;
thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả THTK, CLP trên mọi lĩnh vực,
nhằm phát huy cao nhất mọi nguồn lực để thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, ổn
định đời sống của nhân dân, bảo đảm an sinh, xã hội, phát triển kinh tế - văn
hóa - xã hội.
2. Yêu cầu của thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí
a) Đẩy mạnh việc THTK, CLP trong năm
2019 để góp phần quan trọng hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội,
môi trường đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 và gắn với
các mục tiêu, chi tiêu tiết kiệm tại Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016 -
2020 của tỉnh.
b) THTK, CLP phải bám sát chủ trương,
định hướng của Đảng, Nhà nước; đồng thời phải xác định THTK, CLP là nhiệm vụ trọng
tâm của các cấp, các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị với các mục tiêu, chỉ
tiêu THTK, CLP và kế hoạch thực hiện cụ thể, phù hợp với từng ngành, địa
phương, cơ quan, đơn vị; gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và phải được thực
hiện đồng bộ, toàn diện, gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực.
c) THTK, CLP phải được tiến hành đồng
bộ với các hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cải
cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
d) THTK, CLP phải được tiến hành thường
xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi với sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Xây dựng và thực hiện Chương trình
THTK, CLP năm 2019 là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2019 và tạo cơ sở để hoàn thành tốt các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình THTK, CLP giai
đoạn 2017 - 2020. Trong năm 2019 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm
sau đây:
a) Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến
lược, cơ cấu lại nền kinh tế và các ngành, lĩnh vực. Thực hiện chống lãng phí
trong sử dụng các nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên để góp phần đưa tốc độ tăng
trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt 20% trở lên; cơ cấu các ngành kinh
tế trong GRDP: nông, lâm, thủy sản tăng 2,7%, công nghiệp - xây dựng chiếm tăng
26,3%, dịch vụ tăng 10,7%, thuế sản phẩm tăng 57,6%; GRDP bình quân đầu người đạt
2.520 USD; sản lượng lương thực giữ mức 1,6 triệu tấn; tổng giá trị xuất khẩu đạt
03 tỷ USD trở lên; tổng huy động vốn đầu tư phát triển đạt 125.000 tỷ đồng trở
lên; thu NSNN đạt 26.642 tỷ đồng; tỷ lệ đô thị hóa đạt 27%.
b) Thực hiện nghiêm kế hoạch tài
chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách 03 năm của từng sở, ngành, địa
phương. Chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách nhà nước khi thật sự cần
thiết và có nguồn bảo đảm. Quản lý chặt chẽ và hạn chế tối đa việc ứng trước dự
toán ngân sách nhà nước và chi chuyển nguồn sang năm sau. Các sở, ngành, địa
phương thường xuyên rà soát các chế độ, chính sách để bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ các chính sách không còn phù hợp.
c) Chống lãng phí trong thực hiện quản
lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
năm 2017 để góp phần chống lãng phí, thất thoát, tham nhũng, phát huy nguồn lực
nhằm tái tạo tài sản và phát triển kinh tế - xã hội, giảm thiểu rủi ro tài
khóa. Chống lãng phí trong mua sắm tài sản công thông qua việc triển khai đồng
bộ, thực hiện có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung; mua sắm qua hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia.
d) Triển khai quyết liệt công tác sắp
xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp
lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu quả. Tinh giản biên
chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
để sử dụng hiệu quả chi thường xuyên của ngân sách nhà nước, góp phần cải cách
chính sách tiền lương.
II. CÁC CHỈ TIÊU
TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP được thực hiện trên tất cả
các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí
chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2019 chi thường xuyên
ngân sách nhà nước phải bám sát dự toán năm 2019 đã được HĐND nghị quyết và
UBND phê duyệt, kế hoạch tài chính 5 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà
nước 3 năm của tỉnh. Tiếp tục đẩy mạnh việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi
tiêu ngân sách nhà nước ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, lập, phân bổ, giao dự
toán ngân sách để giảm chi thường xuyên, góp phần cơ cấu lại chi ngân sách nhà
nước, cụ thể như sau:
- Thực hiện tiết kiệm 10% chi thường
xuyên theo quy định tại Quyết định số 1629/QĐ-TTg ngày 23/11/2018 của Thủ tướng
Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 để tạo nguồn cải
cách tiền lương, đẩy mạnh khoán chi hành chính.
- Giảm tần suất và thắt chặt các khoản
kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, công tác phí, chi tiếp
khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm, phấn đấu tiết kiệm 12% so với dự
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu,
khảo sát nước ngoài; phấn đấu tiết kiệm 15% chi đoàn ra, đoàn vào so với dự
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không bố trí đoàn ra trong chi thường
xuyên các Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Tiếp tục thực hiện cắt giảm 100% việc
tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản,
trừ các công trình quan trọng quốc gia, công trình dự án nhóm A, công trình có
ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương.
- Tiết kiệm trong quản lý, sử dụng
kinh phí nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu
khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, chưa xác định được nguồn kinh
phí thực hiện. Từng bước chuyển việc bố trí kinh phí hoạt động thường xuyên
sang thực hiện phương thức Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ nghiên cứu; thực hiện
khoán kinh phí đến sản phẩm cuối cùng. Thực hiện công khai về nội dung thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà nước cho
các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho giáo dục
phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học, nhất là đối với các cơ sở giáo dục ở
các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng núi, biên giới và hải đảo. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển trường
chất lượng cao ở tất cả các cấp học. Triển khai có hiệu quả chế độ học phí mới
nhằm bảo đảm sự chia sẻ hợp lý giữa nhà nước, người học và các thành phần xã hội.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các
nguồn lực phát triển hệ thống y tế. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân
sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham
gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Thay đổi
phương thức cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh giữa cơ quan bảo hiểm xã hội và cơ
sở khám chữa bệnh sang phương thức áp dụng giá dịch vụ như đối với dịch vụ đặt
hàng, giao kế hoạch giữa cơ quan quản lý nhà nước với cơ sở y tế. Triển khai Đề
án thực hiện cơ chế tự chủ tại các bệnh viện công lập thuộc tỉnh Thanh Hóa,
giai đoạn 2017-2020.
b) Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập
theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6,
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Phấn đấu giảm 2,5% đơn vị sự nghiệp
công lập so với năm 2015, đảm bảo mục tiêu đến năm 2021 giảm tối thiểu 10% đơn
vị sự nghiệp công lập so với năm 2015, có 10% đơn vị tự chủ tài chính, giảm
bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công
lập so với giai đoạn 2011-2015.
Triển khai có hiệu quả Kế hoạch số
165/KH-UBND ngày 12/9/2018 của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số
08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ và Kế hoạch số 102-KH/TU ngày 23/7/2018
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và
quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện cơ chế
giá thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đối với giá các dịch vụ sự nghiệp
công quan trọng như y tế, giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp theo lộ trình
tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí, tránh tác động mạnh đến mặt bằng giá cả
và lạm phát. Ngân sách nhà nước giảm cấp chi thường xuyên cho các đơn vị sự
nghiệp công lập đối với các khoản chi đã được kết cấu vào giá dịch vụ, dành nguồn
hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng chính sách trong sử dụng dịch vụ công, tạo
nguồn cải cách tiền lương và tăng chi đầu tư, mua sắm để nâng cao chất lượng sự
nghiệp công. Đổi mới cơ chế hỗ trợ kinh phí cho các đơn vị sự nghiệp công lập
trên cơ sở kết quả đầu ra.
Thực hiện cơ chế tài chính như doanh
nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện; cổ phần hóa các
đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện, trừ các bệnh viện, trường học theo
quy định; sáp nhập, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động kém hiệu quả.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu
tư công
a) Trong năm 2019, các cấp, các ngành
cần tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công
đi đôi với rà soát, đánh giá toàn diện các quy định về quản lý đầu tư công, xây
dựng cơ bản; thực hiện có hiệu quả Kế hoạch đầu tư công năm 2019 để góp phần
hoàn thành kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 được HĐND tỉnh ban hành tại Nghị quyết số 21/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016.
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương
đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với
khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% kế hoạch, chương trình, dự
án đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư
công và các văn bản quy định chi tiết thực hiện Luật Đầu tư công. Tiến hành rà
soát, cắt giảm, giãn tiến độ, tạm dừng các hạng mục công trình chưa thực sự cần
thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp; bổ sung vốn cho dự án đã có khối lượng hoàn
thành, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định.
c) Phân bổ kế hoạch đầu tư vốn ngân
sách nhà nước cho các dự án thuộc danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2016 - 2020 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã có đầy đủ thủ tục theo
quy định, bảo đảm bố trí đủ vốn để thanh toán 50% tổng số nợ đọng xây dựng cơ bản
còn lại chưa thanh toán và 30% số vốn ứng trước nguồn ngân sách nhà nước chưa
thu hồi giai đoạn 2016 - 2020; bố trí vốn để hoàn thành dự án trong kế hoạch đầu
tư công trung hạn bảo đảm thời gian theo quy định; tập trung đẩy nhanh tiến độ
hoàn thành các chương trình, dự án quan trọng quốc gia, dự án chuyển tiếp hoàn
thành trong năm 2019, vốn đối ứng các chương trình, dự án ODA và các dự án đầu
tư theo hình thức đối tác công tư; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu
trên, nếu còn nguồn mới xem xét bố trí cho dự án khởi công mới đã có đủ thủ tục
đầu tư theo quy định của pháp luật, trong đó ưu tiên dự án cấp bách về phòng chống,
khắc phục lũ lụt, thiên tai, bảo vệ môi trường; bảo đảm giải ngân 100% kế hoạch
được giao.
d) Chống lãng phí, nâng cao chất lượng
công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế các nội
dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công xây dựng
công trình; phấn đấu thực hiện tiết kiệm 10% tổng mức đầu tư.
đ) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư
theo đúng quy định của Nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải
ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu
tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng
quá hạn, có phương án xử lý dứt điểm các khoản tạm ứng của các dự án kéo dài
nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định về hoàn trả tạm ứng
đối với các dự án mới thực hiện. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn
thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán.
3. Trong quản lý chương trình mục
tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả
các chương trình mục tiêu tại địa phương, đặc biệt là 02 Chương trình mục tiêu
quốc gia: Xây dựng nông thôn mới, Giảm nghèo bền vững và các chương trình mục
tiêu đã được phê duyệt, trong đó ưu tiên nguồn lực phát triển các vùng miền núi,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng khó khăn, thường xuyên bị thiên tai.
b) Quản lý và sử dụng vốn Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới và các chương trình mục tiêu theo đúng đối tượng, đảm bảo tiến
độ, tiết kiệm, hiệu quả.
4. Trong quản lý, sử dụng tài sản
công
a) Triển khai đồng bộ Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản quy định chi tiết thực hiện Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công
và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công.
b) Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công
vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục
đích, có hiệu quả và tiết kiệm; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục
đích, không đúng đối tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo
quy định.
c) Tăng cường công tác quản lý đầu tư
xây dựng khu hành chính tập trung tại các địa phương theo Chỉ thị số 12/CT-TTg
ngày 03/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý đầu tư
xây dựng khu hành chính tập trung tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương. Việc đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung phải đáp ứng đầy đủ các yêu
cầu theo quy định.
d) Đẩy mạnh việc sắp xếp lại, xử lý
nhà đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị doanh nghiệp theo Nghị định số
167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý
tài sản công và Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường công tác quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp;
kiên quyết thu hồi diện tích nhà, đất là trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới; quyết liệt thu hồi tài sản trong các
vụ án tham nhũng, kinh tế.
đ) Thực hiện mua sắm tài sản theo
đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Xác định
cụ thể từng đối tượng được trang bị tài sản; đồng thời xác định công năng sử dụng
của tài sản để trang bị cho nhiều đối tượng dùng chung phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ và thực tế ở từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, tránh lãng phí trong việc
trang bị, mua sắm tài sản. Hạn chế mua sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt
tiền.
e) Chỉ sử dụng tài sản công vào mục
đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các trường hợp được pháp
luật quy định, có đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo theo
các yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn
nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản; kiên quyết chấm dứt, thu hồi
tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết
không đúng quy định.
g) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của
pháp luật.
5. Trong quản lý, khai thác, sử dụng
tài nguyên
a) Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm
pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất
đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục
đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ
hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
b) Thực hiện nghiêm các chủ trương, định
hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản theo
Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công
nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Thực
hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường đối với các dự án khai
thác khoáng sản.
c) Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng,
nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng để đạt tỷ lệ che
phủ rừng ổn định ở mức 53,03%; thực hiện nghiêm việc đóng cửa rừng tự nhiên và
các quy định về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học; không chuyển
diện tích rừng tự nhiên hiện có sang mục đích sử dụng khác trên phạm vi toàn tỉnh
(trừ các dự án quốc phòng, an ninh, các dự án phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội cần thiết do Thủ tướng Chính phủ quyết định).
d) Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo
vệ hệ sinh thái thủy sinh; khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững không gian, mặt
nước, tài nguyên thiên nhiên, vị thế của biển phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
bảo tồn cảnh quan và đa dạng sinh học biển, tăng cường khả năng chống chịu của
các hệ sinh thái biển trước tác động của biến đổi khí hậu.
đ) Tăng cường áp dụng công nghệ tiên
tiến và sử dụng năng lượng tái tạo, các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với
môi trường; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế
nước thải và chất thải; các dự án sử dụng năng lượng gió, năng lượng mặt trời.
e) Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng
lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế
biến tài nguyên khoáng sản.
g) Chống lãng phí, thực hiện giảm tổn
thất điện cả năm xuống 6,9%.
6. Trong thành lập các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Tiếp tục thực hiện rà soát các quy
định hiện hành liên quan đến việc thành lập, hoạt động và quản lý đối với các
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, đánh giá hiệu quả hoạt động để trên cơ
sở đó quyết định dừng hoạt động hoặc cơ cấu lại các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách đảm bảo theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015
và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Chỉ thành
lập quỹ mới trong trường hợp thật cần thiết và đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật.
b) Nghiên cứu, hoàn thiện khuôn khổ
pháp lý về hoạt động và quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách cho phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành để nâng cao hiệu quả
trong quản lý và sử dụng quỹ.
c) Thực hiện minh bạch, công khai trong
xây dựng, thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng
dẫn.
7. Trong quản lý, sử dụng vốn và
tài sản của Nhà nước trong doanh nghiệp do tỉnh quản lý
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng
lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất, kinh doanh. Đối với
các doanh nghiệp nhà nước, phải đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý
(từ 5% trở lên so với kế hoạch), trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo,
tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị,
chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
b) Tổng kết, đánh giá và tập trung hoàn
thành mục tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy định
của pháp luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch, công
khai thông tin.
c) Tiếp tục cơ cấu lại toàn diện
doanh nghiệp nhà nước: sắp xếp lại doanh nghiệp; nâng cao năng lực tài chính; đổi
mới công tác quản trị, công nghệ; đổi mới tổ chức, quản lý nguồn nhân lực; cơ cấu
sản phẩm, ngành nghề sản xuất, kinh doanh, chiến lược phát triển để nâng cao hiệu
quả hoạt động theo Quyết định số 707/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn
kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
d) Thực hiện xác định giá đất cụ thể
phù hợp với quy định của Luật Đất đai để xác định đúng giá trị quyền sử dụng đất
vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, tính đúng, tính đủ tiền thuê đất của
doanh nghiệp, tránh thất thu cho ngân sách nhà nước.
đ) Rà soát, xử lý dứt điểm tồn tại, yếu
kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Kiên quyết xử lý
các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà
nước, các dự án đầu tư chậm tiến độ, kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài; không sử dụng
ngân sách nhà nước để xử lý thua lỗ của doanh nghiệp. Kiểm điểm và xử lý trách
nhiệm theo quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân, đặc biệt là người đứng
đầu trong việc để xảy ra các vi phạm về quản lý sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại
doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
e) Quản lý, giám sát chặt chẽ việc
huy động, sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước, nhất là việc vay nợ nước
ngoài, các dự án đầu tư trong nước và ra nước ngoài, nguồn vốn mua, bán, sáp nhập
doanh nghiệp; hạn chế tối đa cấp bảo lãnh của Chính phủ đối với doanh nghiệp
nhà nước.
7. Trong quản lý, sử dụng lao động
và thời gian lao động
a) Thực hiện tinh giản biên chế gắn với
cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của
Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Bảo đảm đến năm
2021 giảm được 10% so với biên chế giao năm 2015; các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng
hết số biên chế được giao phải xem xét, cắt giảm phù hợp. Trong năm 2019, phải
đảm bảo thực hiện theo đúng biên chế được giao năm 2019 tại Quyết định số
1016/QĐ-TTg ngày 14/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ; giảm tối thiểu 2,5% biên chế
sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với số giao năm 2015.
b) Thực hiện sắp xếp, tinh gọn tổ chức
bộ máy theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, giảm đầu mối, giảm tối đa cấp trung
gian, giảm cấp phó; gắn với tinh giản biên chế nhằm nâng cao hiệu quả đội ngũ
cán bộ, công chức viên chức. Tiến hành sát nhập giải thể đơn vị, bộ máy hoạt động
không hiệu quả.
c) Rà soát, giảm số lượng các ban chỉ
đạo, tổ chức phối hợp liên ngành; giải thể những tổ chức không hoạt động hoặc
hoạt động không hiệu quả. Sắp xếp lại các đơn vị, văn
phòng chuyên trách giúp việc các ban chỉ đạo, tổ chức phối hợp liên ngành; chỉ
duy trì đơn vị chuyên trách giúp việc hiện có nếu thực sự cần thiết nhưng phải
bảo đảm tinh gọn, hiệu quả. Khi thành lập mới ban chỉ đạo, tổ chức liên ngành
phải xác định cụ thể thời hạn hoạt động. Kiên quyết không thành lập mới các ban
chỉ đạo, tổ chức phối hợp liên ngành làm phát sinh bộ phận chuyên trách, tăng
biên chế.
d) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất
là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức,
tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục
vụ nhân dân.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
1. Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo việc THTK, CLP từ UBND tỉnh đến các sở, ban, ngành, UBND các cấp
Căn cứ Chương trình THTK, CLP năm
2019 của tỉnh, Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành; Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị thuộc sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện trong phạm vi quản lý của mình
có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK,
CLP của năm 2019; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết
kiệm năm 2019 từng lĩnh vực; phân công rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ
chức, đơn vị; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm. Quy định kết quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác thi
đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức, đặc biệt là đề cao trách nhiệm của người đứng đầu
trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp
luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước có
liên quan đến THTK, CLP thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị
quán triệt, tập huấn để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đến đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động trong doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức,
trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP. Qua đó nâng
cao trách nhiệm, thống nhất nhận thức và hành động của từng cấp, từng ngành và
mỗi cán bộ, công chức, viên chức đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu trong
THTK, CLP.
b) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội để thực
hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống
lãng phí. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ; đề cao
trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP. Nêu cao tinh thần trách nhiệm
và vai trò của các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác tuyên truyền về
THTK, CLP.
3. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều
hành, tổ chức thực hiện trên các lĩnh vực THTK, CLP; trong đó tập trung vào các
nội dung sau:
a) Tổ chức điều hành dự toán ngân sách
nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách.
Tiếp tục cải cách công tác kiểm soát
chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối kiểm
soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường
xuyên và chi đầu tư); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm
soát chi, quản lý thu ngân sách nhà nước. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân
sách nhà nước và nợ công. Nghiên cứu để triển khai lập dự toán chi ngân sách
theo mục tiêu, nhiệm vụ, các định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn giá dịch vụ.
b) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến
các quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng
dẫn. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công phù hợp với
điều kiện mới đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và chống lãng phí. Tiếp tục hiện đại
hóa công tác quản lý tài sản công và nâng cấp cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản
công, đảm bảo từng bước cơ sở dữ liệu quốc gia có đầy đủ thông tin về tài sản
công. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công
tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy
định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản
lý có hành vi vi phạm.
c) Tổ chức triển khai thực hiện tốt
các quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành, Tăng cường
vai trò các cơ quan quản lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Trong việc thẩm
định trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, phải thẩm định làm
rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho từng chương trình, dự án cụ thể; bảo đảm
dự án được phê duyệt có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện.
Tập trung triển khai thực hiện Luật
Quy hoạch và Luật sửa đổi, bổ sung 37 luật có liên quan đến quy hoạch để bảo đảm
đồng bộ, thống nhất pháp luật về quy hoạch; rà soát, đánh giá lại kết quả thực
hiện quy hoạch; tập trung xây dựng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030 để quy hoạch
thật sự là cơ sở cho việc xây dựng các chương trình và kế hoạch đầu tư.
Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công
tác giám sát các dự án đầu tư của nhà nước thông qua việc tăng cường công tác
kiểm toán, thanh tra, kiểm tra cũng như cơ chế giám sát của người dân, cộng đồng
dân cư và các tổ chức xã hội đối với hoạt động đầu tư công, nhất là đối với các
dự án thực hiện đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu và lựa chọn nhà thầu trong trường
hợp đặc biệt.
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số
13/CT-TTg ngày 04/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng vật
tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu các dự án đầu tư phát
triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước và Chỉ thị số
47/CT-TTg ngày 27/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh công tác đấu
thầu trong các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng
vốn nhà nước để góp phần tiết kiệm chi phí đầu tư.
Tiếp tục tăng cường công tác lựa chọn
nhà thầu qua mạng, đảm bảo lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng theo quy
định tại Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC ngày
08/9/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.
Tiếp tục rà soát thủ tục giải ngân và
các quy định của pháp luật liên quan đến xây dựng, các thủ tục về thẩm định, thẩm
tra, cấp giấy phép... có nhiều vướng mắc, cần tiếp tục được sửa đổi, bổ sung,
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
d) Xây dựng, hoàn thiện cơ chế tự chủ
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các ngành, lĩnh vực, đẩy mạnh phân
cấp và giao quyền chủ động cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng phân định
rõ việc quản lý nhà nước với quản trị đơn vị sự nghiệp công lập và việc cung ứng
dịch vụ sự nghiệp công.
Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực, quản
lý, cấp phát ngân sách nhà nước, trong đó: Ngân sách nhà nước bảo đảm đầu tư
cho các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu và đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người.
Đổi mới phương thức quản lý, nâng cao
năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm chặt
chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự
nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
đ) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng
đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp lý giá trị
tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại. Nghiên cứu xây dựng
cơ chế, quy định của pháp luật để khai thác quỹ đất hai bên đường khi đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ một cách hiệu quả, tiết kiệm. Kiểm
soát chặt chẽ hình thức đầu tư BT liên quan đến đất đai, tránh tình trạng thất
thoát, lãng phí.
e) Tăng cường minh bạch thông tin đối
với tất cả các doanh nghiệp nhà nước theo các tiêu chuẩn áp dụng đối với công
ty đại chúng; nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước.
Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát việc thực
hiện chính sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, không để xảy
ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản nhà nước.
g) Tiếp tục hoàn thiện chính sách,
pháp luật về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước theo Chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-TW, Nghị quyết số 19/NQ-TW của
Ban chấp hành Trung ương Đảng. Rà soát các văn bản hiện hành để đề xuất sửa đổi,
bổ sung hoặc ban hành mới cho phù hợp, khắc phục những hạn chế, vướng mắc và bảo
đảm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động.
Tăng cường công khai, minh bạch trong
hoạt động công vụ; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt
động của hệ thống chính trị.
Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức
và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển
dụng công chức, viên chức để thu hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xác định vị trí việc làm một
cách khoa học, phù hợp với yêu cầu thực tế.
4. Đẩy mạnh thực hiện công khai,
nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện
các quy định về công khai, minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh
tra, giám sát THTK, CLP.
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật,
tập trung thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài
chính được giao theo quy định. Khuyến khích thực hiện hình thức công khai trên
trang thông tin điện tử nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những
nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật);
c) Phát huy vai trò giám sát của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị
để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP.
d) Thực hiện công khai hành vi lãng
phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí.
5. Thường xuyên kiểm tra, thanh
tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra
việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về các lĩnh vực liên quan đến THTK, CLP. Các sở,
ngành, địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể (giao thành chỉ tiêu) liên
quan đến THTK, CLP; trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ
chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ
thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai.
- Tình hình triển khai thực hiện các
dự án đầu tư công.
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,
nhà công vụ.
- Quản lý, sử dụng kinh phí các
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách.
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh,
chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh
phí.
- Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ,
công chức, viên chức.
- Quản lý kinh phí xây dựng chương
trình, giáo trình và sách giáo khoa ở các bậc học.
- Sử dụng tài sản công vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây
dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện
trong công tác kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất,
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý.Thực hiện nghiêm các quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra
lãng phí.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính,
hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh phòng, chống tham
nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP
a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc
thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong
các lĩnh vực; triển khai có hiệu quả mô hình xây dựng Thanh Hóa thành "tỉnh
thông minh" giai đoạn 2017 - 2020; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, đặc biệt là trong thực hiện
các dịch vụ công để vừa rút ngắn thời gian thực hiện, giảm nhân lực quản lý, giảm
chi phí xã hội, vừa phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa
trên nhiều phương tiện khác nhau.
Cải thiện vượt bậc về chất lượng môi
trường kinh doanh, tạo thuận lợi tối đa, giảm thời gian, chi phí giao dịch hành
chính của người dân và doanh nghiệp. Thực hiện nghiêm cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực
tuyến.
Đổi mới phương thức, lề lối làm việc,
tăng cường ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân. Xử lý dứt điểm các
phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về cơ chế, chính sách, thủ tục
hành chính và cập nhật, công khai kết quả tiếp nhận, xử lý kiến nghị trên Cổng thông tin điện tử; kịp thời khen thưởng những cơ quan, cá nhân, đơn
vị làm tốt và xử lý nghiêm khắc những cơ quan, cá nhân, đơn vị không thực hiện đúng
theo quy định hoặc có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực trong phục vụ nhân dân.
b) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố triển khai có hiệu quả pháp luật về phòng chống tham nhũng,
THTK, CLP; đề ra các biện pháp cụ thể để tăng cường tính công khai, minh bạch,
trách nhiệm trong hoạt động công vụ.
c) Tăng cường phối hợp triển khai
THTK, CLP giữa các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố; phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các
đoàn thể cấp tỉnh để thực hiện có hiệu quả công tác THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Chương trình THTK, CLP này,
Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
thuộc sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch, Tổng
giám đốc, Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ thuộc tỉnh quản lý xây dựng Chương trình THTK, CLP của đơn
vị mình. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị
phải cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, tiêu chí đánh giá tiết kiệm
và yêu cầu chống lãng phí của ngành, địa phương, đơn vị mình; xác định rõ nhiệm
vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện trong năm 2019 để
đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra. Báo cáo kết quả thực hiện
hàng năm gửi về Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 01 năm sau liền kề và báo cáo
theo chuyên đề (nếu có).
2. Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh;
UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo quán triệt các nội dung sau:
a) Xác định rõ trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng
phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân
trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện Chương
trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Thực hiện công khai trong THTK,
CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng
phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết quả THTK, CLP đảm bảo
so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn
vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
d) Báo cáo tình hình thực hiện Chương
trình THTK, CLP cụ thể của Sở, ngành, đơn vị mình trong Báo cáo THTK, CLP hàng
năm gửi về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ Tài
chính.
3. Chủ tịch, Tổng Giám đốc, Giám đốc
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
thuộc tỉnh quản lý có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện Chương trình
THTK, CLP của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với Chương trình THTK, CLP này và
Chương trình THTK, CLP của Chính phủ, trong đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản
của Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện pháp cần
thực hiện ngay trong năm 2019 để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt
ra.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm kiểm
tra, thanh tra việc triển khai, thực hiện Chương trình THTK, CLP của tỉnh và kiểm
tra, thanh tra việc xây dựng, thực hiện Chương trình THTK, CLP của các sở, ban,
ngành, đơn vị cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực
hiện nếu có vướng mắc, các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị
xã, thành phố báo cáo về Sở Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.