QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ CÁC THỦ TỤC GIẢI NGÂN QUỸ ĐẦU TƯ CẤP XÃ
(GỌI TẮT LÀ CIF) THUỘC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN KINH DOANH VỚI NGƯỜI NGHÈO NÔNG THÔN TỈNH
BẾN TRE DO IFAD TÀI TRỢ BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 85/QĐ-UBND NGÀY 12
THÁNG 01 NĂM 2009 CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng, Luật Đầu tư, Luật Đấu
thầu và các quy định pháp luật về đầu tư, xây dựng và đấu thầu hiện hành;
Căn cứ Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28
tháng 8 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn
ngân sách xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Hiệp định tài trợ số hiệu 741-VN và
khoản viện trợ không hoàn lại số hiệu 997-VN được ký ngày 16 tháng 01 năm 2008
giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Quỹ quốc tế về Phát
triển nông nghiệp (IFAD);
Căn cứ Quyết định số 1529/QĐ-UBND ngày 06
tháng 7 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc uỷ quyền, phân cấp
quyết định đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách do tỉnh trực tiếp
quản lý;
Căn cứ Quyết định số 404/QĐ-UBND ngày 05
tháng 3 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc thành lập Ban Quản lý
Dự án Phát triển kinh doanh với người nghèo nông thôn tỉnh
Bến Tre (DBRP) do Quỹ quốc tế về phát triển nông nghiệp (IFAD) tài trợ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 211/SKHĐT-XD ngày 28 tháng 5 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung bản Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng
và các thủ tục giải ngân Quỹ đầu tư cấp xã (gọi tắt là CIF) thuộc Dự án Phát
triển kinh doanh với người nghèo nông thôn tỉnh Bến Tre do IFAD tài trợ ban
hành kèm theo Quyết định số 85/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2009 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh như sau:
1. Sửa đổi tiết b mục 4.1 điểm 4 phần thứ I như sau:
“b) Ban Giám
sát cộng đồng hoạt động tự nguyện theo yêu cầu của cộng đồng, được Dự án hỗ trợ
kinh phí tối đa 3.000.000 đồng/năm để phục vụ cho các hoạt động giám sát cộng đồng
trong khuôn khổ thực hiện Dự án DBRP Bến Tre. Việc sử dụng kinh phí hỗ trợ cho
Ban Giám sát cộng đồng xã phải được Ban Giám sát cộng đồng xã lập dự toán, được
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã phê duyệt và việc cấp phát, thanh toán, quyết toán
thực hiện theo sổ tay quản lý tài chính Dự án DBRP Bến Tre.
2. Sửa đổi mục 5.3 điểm 5 phần thứ II như sau:
“5.3. Ban Quản
lý dự án DBRP Bến Tre căn cứ kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch công tác và ngân
sách năm được duyệt, ra thông báo phân bổ vốn cho từng xã thụ hưởng dự án và
chuyển 50% vốn CIF theo kế hoạch vốn đã bố trí cho Ban Phát triển xã khi hồ sơ
báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình được người có thẩm quyền quyết định
phê duyệt, số còn lại sẽ được chuyển tiếp theo khối lượng công việc thực hiện
và cấp đủ 100% sau khi công trình được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng”.
3. Sửa đổi tiết c mục 6.2 điểm 6 phần thứ II như sau:
“c) Thiết kế
bản vẽ thi công, dự toán chi tiết chỉ được coi là đủ điều kiện để gửi thẩm định
và trình người có thẩm quyền phê duyệt, sau khi đã được:
- Tối thiểu
trên 50% số hộ hưởng lợi từ công trình thông qua.
- 100% số hộ
có đất đai, hoa màu, vật kiến trúc bị thu hồi để xây dựng công trình đồng thuận.
4. Sửa đổi, bổ sung mục 6.3 phần thứ II như sau:
“a) Trình thẩm
định hồ sơ đầu tư:
- Chủ đầu tư
có trách nhiệm trình Phòng Công Thương và Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện thẩm
định hồ sơ đầu tư.
- Phòng Công
Thương chịu trách nhiệm thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công trình
và phải ra văn bản báo cáo kết quả thẩm định trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
- Phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện chịu trách nhiệm thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật
công trình và phải ra văn bản báo cáo kết quả thẩm định trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Phê duyệt
hồ sơ đầu tư và quyết định đầu tư:
- Trong thời
hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thẩm định
báo cáo kinh tế - kỹ thuật của Phòng Tài chính - Kế hoạch; Uỷ ban nhân dân huyện
hoặc Uỷ ban nhân dân xã, tuỳ theo thẩm quyền quyết định đầu tư đã được quy định
tại mục 3.1 điểm 3 phần thứ I của Hướng dẫn này, ra quyết định phê duyệt báo
cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình”.
5. Bổ sung mục 7.2 điểm 7 phần thứ II như sau:
“Đối với những
công trình tổ chức đấu thầu, chỉ định thầu và tự thực hiện; chủ đầu tư phải lập
kế hoạch đấu thầu và trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt trước
khi tổ chức thực hiện.
- Giao cho
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện chịu trách nhiệm: thẩm định kế hoạch đấu thầu
và thẩm định báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Việc lập,
phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu do chủ đầu tư thực hiện. (chủ đầu tư có
thể thuê tư vấn lập, nếu không có khả năng).
6. Bải bỏ tiết e mục 7.3 điểm 7 phần thứ II
7. Sửa đổi tiết b mục 7.5 điểm 7 phần thứ II như sau:
“b) Việc đấu
thầu phải thực hiện theo đúng quy định của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn
nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng”.
8. Sửa mục 7.6 điểm 7 phần thứ II như sau:
“7.6. Đấu thầu
mua sắm
Việc mua sắm
máy móc, phương tiện, thiết bị, hàng hoá để phục vụ cho hoạt động của vốn CIF
phải được thực hiện trên cơ sở kế hoạch được duyệt và nguồn kinh phí được phân
bổ, theo đúng quy định của Luật Đấu thầu; Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn
nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng; Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15 tháng
6 năm 2007 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm
duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan Nhà nước bằng vốn Nhà nước và Thông
tư số 131/2007/TT-BTC ngày 05 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của
cơ quan Nhà nước bằng vốn Nhà nước.
9. Sửa đổi mục 7.7 điểm 7 phần thứ II như sau:
“7.7. Ra quyết
định công nhận trúng thầu, quyết định chỉ định thầu, quyết định giao cho chủ đầu
tư tự tổ chức thực hiện:
a) Khi áp dụng
hình thức đấu thầu: căn cứ vào kết quả đấu thầu, chủ đầu tư ra quyết định công
nhận đơn vị thi công trúng thầu.
b) Khi áp dụng
hình thức chỉ định thầu: căn cứ vào kết quả họp xét chỉ định thầu, chủ đầu tư
ra quyết định chỉ định thầu cho đơn vị được chỉ định thầu.
c) Khi áp dụng
hình thức tự thực hiện: chủ đầu tư ra quyết định giao nhiệm vụ cho người đại diện
dân tổ chức thực hiện.”
10. Sửa đổi tiết b mục 7.9 điểm 7 phần thứ II như sau:
“b) Trường hợp
cần thiết phải có sự phát sinh, thay đổi, chỉnh sửa, bổ sung so với thiết kế, dự
toán được duyệt; thì chủ đầu tư, tổ chức tư vấn thiết kế, tổ chức giám sát, đơn
vị thi công phải lập các thủ tục đúng quy định; trình Phòng Công Thương thẩm định
dự toán phát sinh.
- Trong mọi
trường hợp, nếu khối lượng phát sinh vượt 10% giá trị hợp đồng chính thức thì
chủ đầu tư phải giải trình xin ý kiến IFAD thông qua Ban Quản lý Dự án DBRP Bến
Tre; khi được chấp thuận mới được thực hiện.
- Nếu việc
phát sinh, thay đổi, chỉnh sửa, bổ sung so với thiết kế, dự toán được duyệt
không vượt tổng mức đầu tư đã được người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê
duyệt thì chủ đầu tư: quyết định phê duyệt dự toán phát sinh, thương thảo, ký
phụ lục hợp đồng phát sinh với đơn vị thi công công trình để làm cơ sở cho việc
thanh quyết toán.
- Nếu việc
phát sinh, thay đổi, chỉnh sửa, bổ sung so với thiết kế, dự toán được duyệt vượt
quá tổng mức đầu tư đã được người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt thì
chủ đầu tư: phải trình người quyết định đầu tư phê duyệt lại tổng mức đầu tư để
làm cơ sở cho việc thương thảo, ký phụ lục hợp đồng phát sinh với đơn vị thi
công công trình”.
10. Bổ sung điểm 11 phần thứ II như sau:
“ Chủ đầu tư có trách nhiệm lập kế
hoạch duy tu, bảo dưỡng công trình sau khi hết hạn bảo hành công trình của nhà
thầu xây dựng. Kế hoạch duy tu, bảo dưỡng công trình phải được lập cho từng
năm, giao trách nhiệm cụ thể cho nhóm sử dụng công trình hoặc các ấp tổ chức thực
hiện; kinh phí duy tu, bảo dưỡng công trình Uỷ ban nhân
dân xã tự chịu trách nhiệm thực hiện.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo Dự án Phát triển kinh doanh với người nghèo nông thôn tỉnh Bến Tre, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành là thành viên Ban
Chỉ đạo Dự án, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các xã thụ hưởng Dự án, Giám đốc Ban Quản
lý Dự án Phát triển kinh doanh với người nghèo nông thôn tỉnh Bến Tre và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký; các nội dung khác được phê duyệt tại Quyết định số
85/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh không thay đổi./.