ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2021/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 30 tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị
định số 94/2014/NĐ-CP ngày ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về
thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Nghị
định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính
phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 667/TTr-STC ngày 16 tháng 3 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống
thiên tai tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài Chính, Giám đốc Kho bạc
Nhà nước Bến Tre, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Quỹ phòng, chống thiên tai
tỉnh, Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng
các đơn vị và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2021 và thay thế Quyết định số 1355/QĐ-UBND
ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành quy chế hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên
tai tỉnh Bến Tre./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Tam
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH BẾN
TRE
(Ban hành kèm Quyết định số 13/2021/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc hoạt động,
cơ quan quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Bến Tre (gọi tắt
là Quỹ); đối tượng và mức đóng góp Quỹ; quản lý và sử dụng Quỹ.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân người Việt Nam; tổ chức, cá nhân người nước ngoài, tổ
chức quốc tế đang sinh sống, hoạt động hoặc tham gia phòng, chống thiên tai
trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động
của Quỹ
1. Việc quản lý và sử dụng Quỹ phải đảm bảo đúng
mục đích, kịp thời, công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả, đúng theo quy
định của pháp luật.
2. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
Điều 3. Cơ quan quản lý Quỹ
1. Quỹ phòng, chống thiên tai là quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách được thành lập ở cấp tỉnh, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quản lý. Tồn Quỹ cuối năm được chuyển sang năm sau.
2. Cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về phòng chống thiên tai là Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; sử dụng bộ máy của mình để thực hiện nhiệm vụ quản lý Quỹ
theo quy định của pháp luật, có con dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước,
tổ chức hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm quản lý Quỹ. Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC ĐÓNG
GÓP QUỸ
Điều 4. Đối tượng và mức
đóng góp
1. Đối với các tổ chức kinh tế trong nước và nước
ngoài trên địa bàn
Mức đóng góp bắt buộc một năm là hai phần vạn
(0,02%) trên tổng giá trị tài sản hiện có tại Việt Nam theo báo cáo
tài chính hàng năm nhưng tối thiểu 500.000 đồng (Năm trăm
nghìn đồng), tối đa 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng) và
được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Đối với cá nhân
Công dân Việt Nam từ
đủ 18 tuổi đến hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật về lao động đóng
góp Quỹ một (01) lần trong một năm, cụ thể như sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức
trong các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang hưởng lương, cán bộ quản lý
trong các doanh nghiệp nhà nước đóng 01 ngày lương/người/năm theo mức lương cơ
bản (mức lương cơ bản chia cho số ngày làm việc trong một tháng) sau khi trừ
các khoản thuế, bảo hiểm phải nộp;
b) Người lao động trong các
doanh nghiệp là số lao động thực tế làm việc trong các doanh nghiệp (trừ cán bộ
quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước đã nêu tại điểm a Khoản này) đóng 01
ngày lương/người/năm theo mức lương tối thiểu vùng (mức lương tối thiểu vùng
chia cho số ngày làm việc trong một tháng). Trường hợp sau khi nhận được thông
báo về việc thu nộp Quỹ đối với doanh nghiệp có số người lao động khác với số
lao động thực tế thì doanh nghiệp căn cứ vào số lao động thực tế làm việc tại
thời điểm nộp Quỹ để thực hiện nộp theo quy định.
Số ngày làm việc bình thường
trong một tháng được xác định như sau:
- Đối với người lao động làm việc
trong các doanh nghiệp: số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định
của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn nhưng tối đa không quá 26 ngày.
- Đối với cán bộ, công chức và
người lao động trong các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị
- xã hội: thực hiện chế độ tuần làm việc 40 giờ trong 5 ngày, nghỉ ngày thứ bảy
và chủ nhật hàng tuần, số ngày làm việc trong một tháng là 22 ngày.
c) Người lao động khác, trừ
các đối tượng đã được quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 này, đóng 15.000 đồng/người/năm.
3. Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân (kể cả tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đang sinh sống, hoạt động
hoặc tham gia phòng, chống thiên tai tại tỉnh Bến Tre) tham gia đóng góp tự
nguyện cho Quỹ.
Điều 5. Đối
tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp
1. Đối tượng được miễn đóng góp
quỹ
a) Thương binh, bệnh binh và những
người được hưởng chính sách như thương binh;
b) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng
của liệt sỹ;
c) Quân nhân làm nghĩa vụ trong
lực lượng vũ trang, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân
dân đang hưởng phụ cấp sinh hoạt phí;
d) Sinh viên, học sinh đang
theo học tập trung dài hạn tại các trường Đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
đ) Người khuyết tật hoặc bị suy
giảm khả năng lao động từ 21% trở lên; người mắc bệnh hiểm nghèo có chứng nhận
của bệnh viện từ cấp huyện trở lên;
e) Người đang trong giai đoạn
thất nghiệp hoặc không có việc làm từ 6 tháng trong 1 năm trở lên;
g) Thành viên hộ gia đình thuộc
diện nghèo hoặc cận nghèo; thành viên thuộc hộ gia đình bị thiệt hại nặng nề do
thiên tai, dịch bệnh, cháy nổ, tai nạn; thành viên thuộc hộ gia đình ở các xã đặc
biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo, các xã khu vực III thuộc vùng
dân tộc thiểu số và miền núi; đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội
hàng tháng theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định của Chính phủ
và các văn bản sửa đổi, bổ sung các văn bản nêu trên (nếu có).
h) Hợp tác xã không có nguồn
thu;
i) Tổ chức kinh tế trong nước
và nước ngoài trên địa bàn trong năm bị thiệt hại do thiên tai gây ra về tài sản,
nhà xưởng, thiết bị; phải tu sửa, mua sắm với giá trị lớn hơn hai phần vạn
(0,02%) tổng giá trị tài sản của tổ chức hoặc phải ngừng sản xuất kinh doanh từ
5 ngày trở lên.
2. Đối tượng được giảm, tạm
hoãn đóng góp quỹ
Tổ chức kinh tế trong nước và
nước ngoài trên địa bàn được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm
thì được xem xét giảm, tạm hoãn đóng góp quỹ nếu kết quả sản xuất kinh doanh
theo báo cáo tài chính của năm trước liền kề bị lỗ. Trường hợp kết quả sản xuất
kinh doanh trên Báo cáo tài chính của năm trước liền kề bị lỗ, khi cơ quan Thuế
hoặc cơ quan chức năng khác thanh tra, kiểm tra mà kết quả sản xuất kinh doanh
có lãi thì doanh nghiệp phải thực hiện nộp bổ sung Quỹ phòng, chống thiên tai
theo quy định.
Điều 6. Thẩm
quyền quyết định; Giải quyết miễn, giảm, tạm hoãn và thời hạn được miễn, giảm,
tạm hoãn đóng góp quỹ
1. Thẩm quyền quyết định việc
miễn, giảm, tạm hoãn và thời hạn được miễn, giảm, tạm hoãn:
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
miễn, giảm, tạm hoãn đối với các đối tượng được quy định tại Điều 6 Quy chế
này. Việc xét thời gian được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ của địa phương
được tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm xây dựng kế hoạch thu Quỹ hàng
năm. Trường hợp đối tượng đã đóng góp tiền nộp vào Quỹ, nếu được xét miễn, giảm,
tạm hoãn thì số tiền đã nộp được trừ vào số tiền đóng góp của năm sau.
2. Giải quyết miễn, giảm, tạm
hoãn đóng góp quỹ
a) Đối với các trường hợp miễn
đóng góp quỹ
- Đối với các đối tượng quy định
tại Khoản 1 Điều 5 Quy chế này (trừ Điểm i Khoản 1), Uỷ ban nhân dân cấp xã tổng
hợp, xác minh các đối tượng trên địa bàn được miễn đóng góp quỹ báo cáo Uỷ ban
nhân dân cấp huyện. Uỷ ban nhân dân cấp huyện thẩm tra, báo cáo tổng hợp đối tượng
được miễn đóng góp Quỹ do Ủy ban nhân dân cấp xã trình gửi Cơ quan quản lý Quỹ.
Cơ quan quản lý Quỹ tổng hợp, báo cáo đối tượng được miễn đóng góp Quỹ do Ủy
ban nhân dân cấp huyện đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Đối với thiệt hại do thiên
tai gây ra cho các tổ chức tại Điểm i Khoản 1 Điều 5 Quy chế này: Tổ chức bị
thiệt hại phải báo cáo thiệt hại và đề xuất với chính quyền địa phương, Uỷ ban
nhân dân cấp xã kiểm tra, xác minh thiệt hại và báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm tra báo cáo thiệt hại của tổ chức do Ủy ban nhân
dân cấp xã trình và đề xuất về đối tượng được miễn, thời hạn miễn đóng góp Quỹ
gửi Cơ quan quản lý Quỹ. Cơ quan quản lý Quỹ tổng hợp đề xuất đối tượng được miễn,
thời gian miễn đóng góp quỹ do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình, phối hợp với
Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định.
b) Đối với trường hợp được giảm,
tạm hoãn
Tổ chức thuộc đối tượng được giảm,
tạm hoãn nộp quỹ gửi văn bản đề nghị giảm, tạm hoãn tới Cơ quan thuế quản lý trực
tiếp. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp kiểm tra, nếu đủ điều kiện (kết quả sản xuất
kinh doanh theo báo cáo tài chính của năm trước liền kề bị lỗ) thì xác nhận và
đề xuất mức giảm, tạm hoãn, thời gian miễn, tạm hoãn gửi cho Cơ quan quản lý Quỹ
tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chương
III
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ
Điều 7. Lập,
phê duyệt và thông báo kế hoạch thu Quỹ
1. Lập kế hoạch thu quỹ
Căn cứ đối tượng phải nộp, đối
tượng được miễn giảm, tạm hoãn đóng quỹ, mức đóng quỹ, các cơ quan, địa phương
lập kế hoạch thu quỹ như sau:
a) Các tổ chức kinh tế trong nước
và nước ngoài thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế tỉnh lập kế hoạch thu quỹ gửi
Cục Thuế tỉnh trước ngày 01 tháng 4 hàng năm. Cục Thuế tỉnh tổng hợp gửi Cơ
quan quản lý Quỹ trước ngày 15 tháng 4 hàng năm (gồm thu tổ chức kinh tế và cá
nhân trong tổ chức kinh tế).
b) Các Sở, ban, ngành, cơ quan,
đơn vị thuộc tỉnh; lực lượng vũ trang; các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn
tỉnh có trách nhiệm lập kế hoạch thu quỹ của cán bộ công chức, viên chức, người
lao động thuộc phạm vi quản lý, gửi Cơ quan quản lý Quỹ trước ngày 15 tháng 4
hàng năm.
c) Các tổ chức kinh tế trong nước
và nước ngoài thuộc phạm vi quản lý của các Chi cục Thuế (gồm thu tổ chức kinh
tế và cá nhân trong tổ chức kinh tế) lập kế hoạch thu Quỹ gửi các Chi cục Thuế;
Các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của huyện lập kế hoạch thu quỹ cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý; Uỷ ban nhân dân cấp
xã lập kế hoạch thu quỹ để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện trước
ngày 01 tháng 4 hàng năm. Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổng hợp kế hoạch thu gửi
Cơ quan quản lý Quỹ trước ngày 15 tháng 4 hàng năm.
2. Phê duyệt, thông báo kế hoạch
thu quỹ
a) Cơ quan quản lý Quỹ tổng hợp
công tác xây dựng kế hoạch thu quỹ của các cơ quan, đơn vị, tổ chức và Uỷ ban
nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm cơ sở để
các đơn vị triển khai thực hiện trước ngày 10 tháng 5 hàng năm.
b) Căn cứ kế hoạch thu Quỹ được
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Cơ quan quản lý Quỹ thông báo đến Cục
Thuế tỉnh, Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh; lực lượng vũ trang; các
đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện triển
khai thực hiện.
Điều 8. Tổ
chức quản lý và thu nộp Quỹ
1. Thu nộp quỹ:
a) Tổ chức kinh tế trong nước
và nước ngoài thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế tỉnh; các Sở, ban, ngành, cơ
quan, đơn vị thuộc tỉnh; lực lượng vũ trang; các đơn vị Trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh nộp vào tài khoản số 3761.0.1127225.91049 của Quỹ
phòng, chống thiên tai tỉnh mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Bến Tre.
b) Tổ chức kinh tế trong nước
và nước ngoài thuộc phạm vi quản lý của các Chi cục Thuế; Các cơ quan, đơn vị
thuộc cấp huyện quản lý, Uỷ ban nhân dân cấp xã nộp vào tài khoản của Phòng Tài
chính - Kế hoạch do Uỷ ban nhân dân cấp huyện uỷ quyền mở tại Kho bạc Nhà nước
cấp huyện để theo dõi thu, nộp quỹ trên địa bàn.
c) Các tổ chức, cá nhân tham
gia đóng góp tự nguyện cho Quỹ phòng, chống thiên tai nộp vào tài khoản số 3761.0.1127225.91049 của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh mở tại
Kho bạc Nhà nước tỉnh Bến Tre.
2. Chứng từ sử dụng thu Quỹ
a) Các tổ chức kinh tế đóng quỹ
sử dụng chứng từ chi tiền (Phiếu chi theo mẫu số 02-TT Ban hành theo Thông tư số
133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính) để hạch toán vào chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh.
b) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
Uỷ ban nhân dân cấp xã khi thu các khoản đóng góp quỹ của cá nhân người lao động
thì sử dụng Phiếu thu (theo mẫu số
01-TT Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài
chính).
3. Thời hạn nộp quỹ
a) Đối với các tổ chức kinh tế
trong nước và nước ngoài: nộp tối thiểu 50% số phải nộp trước ngày 30 tháng 5
hàng năm, số còn lại nộp trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
b) Đối với các cá nhân: nộp 01
lần cho cả năm, thời hạn nộp trước ngày 30 tháng 5 hàng năm.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã tổng
hợp số tiền đóng góp Quỹ của địa phương mình và nộp vào tài khoản của uỷ quyền
tại Điểm b Khoản 1 Điều này vào định kỳ cuối mỗi quý (trước ngày 10 tháng cuối
cùng của quý).
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện: Định
kỳ vào ngày 25 của tháng cuối quý tổng hợp, nộp số tiền thu được trên địa bàn về
Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh sau khi trừ tỷ lệ để lại tại Điều 9 Quy chế
này.
Hồ sơ bao gồm: Báo cáo số liệu
thu, nộp quỹ trong quý và luỹ kế từ đầu năm; Bản đối chiếu với Kho bạc Nhà nước
cùng cấp.
Điều 9.
Phân cấp và giao Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã sử dụng nguồn thu từ Quỹ
phòng, chống thiên tai:
1. Cấp xã: Được giữ lại 20% số
thu được thực tế của cấp xã.
2. Cấp huyện: Được giữ lại 20%
số thu của cấp huyện (không tính số thu của cấp xã nộp lên).
3. Cấp tỉnh: Quản lý toàn bộ tổng
số thu thực tế trên địa bàn tỉnh sau khi trừ phần đã giữ lại của cấp huyện, cấp
xã.
4. Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh
chỉ hỗ trợ cho cấp huyện, cấp xã khi cấp huyện, cấp xã đã sử dụng hết nguồn dự
phòng ngân sách cho công tác phòng, chống thiên tai và 20% nguồn thu Quỹ phòng,
chống thiên tai được giữ lại tại địa phương mình.
Điều 10. Nội
dung chi và mức chi
Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số
94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ và Khoản 4 Điều 1 Nghị định
83/2019/NĐ-CP ngày 12/11/2019 của Chính phủ, cụ thể:
1. Chi cứu trợ, hỗ trợ dân sinh
a) Nội dung và mức hỗ trợ, cứu trợ khẩn cấp về
lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng
bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ tu sửa nhà ở của nhân dân bị hư hỏng do thiên
tai, cụ thể:
- Hỗ trợ 15kg gạo/người/tháng trong thời gian
không quá 03 tháng cho mỗi đợt trợ giúp đối với các thành viên hộ gia đình thiếu
đói trong và sau thiên tai.
- Hỗ trợ người bị thương nặng do thiên tai gây
ra được khám và điều trị tại các bệnh viện, trạm y tế địa phương, mức hỗ trợ
2.700.000 đồng/trường hợp.
- Hỗ trợ chi phí mai táng cho gia đình có người
chết, mất tích do thiên tai với mức hỗ trợ 5.400.000 đồng/trường hợp.
- Hỗ trợ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân để
mai táng cho người chết do thiên tai gây ra mà không rõ tung tích người chết,
không có người thân thích theo chi phí thực tế nhưng không quá 8.100.000 đồng/trường
hợp.
- Hộ gia đình có nhà ở chính bị đổ, sập, trôi,
cháy hoàn toàn do thiên tai mà không còn nơi ở; hộ phải di dời nhà ở khẩn cấp
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền do nguy cơ sạt lở, lũ, lụt, thiên
tai, hoả hoạn thì được xem xét hỗ trợ chi phí làm nhà ở với mức không quá
20.000.000 đồng/hộ; Nhà bị hư hỏng nặng do thiên tai mà không ở được thì được
xem xét hỗ trợ chi phí sửa chữa nhà ở với mức tối đa không quá 15.000.000 đồng/hộ.
b) Trường hợp 01 đối tượng được hưởng chính sách
tương tự tại Điểm a Khoản 1 Điều này từ các chế độ khác của địa phương, cơ quan
tham mưu hỗ trợ xem xét, trình cấp thẩm quyền mức hỗ trợ cao nhất.
2. Hỗ trợ tu sửa cơ sở y tế,
trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa nhà sơ tán phòng
tránh thiên tai; tháo bỏ hạng mục, vật cản gây nguy cơ rủi ro thiên tai; tu sửa,
xử lý khẩn cấp đê, kè, cống và công trình phòng chống thiên tai được hỗ trợ
kinh phí tối đa không quá 1 tỷ đồng/1 công trình.
3. Hỗ trợ chi thù lao cho lực
lượng trực tiếp thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác
thu Quỹ như sau: Cấp xã 2,5% tổng thu trên địa bàn cấp xã; cấp huyện 2,5% số
thu của cấp huyện (không tính số thu của cấp xã nộp lên); cấp tỉnh 0,5% tổng
thu trên địa bàn tỉnh.
4. Điều chuyển để hỗ trợ các địa
phương khác bị thiệt hại do thiên tai vượt quá khả năng khắc phục của địa
phương.
5. Một số nội dung chi khác:
a) Tập huấn, nâng cao nhận thức
cho các lực lượng tham gia công tác phòng chống thiên tai các cấp ở địa phương
và cộng đồng; tập huấn và duy trì hoạt động cho các đối tượng tham gia hộ đê, lực
lượng quản lý đê nhân dân, lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã:
Thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ chức,
hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; Nghị quyết số
18/2017/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định
chế độ công tác phí, chế độ chi Hội nghị trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
b) Xây dựng và phổ biến tuyên
truyền kiến thức pháp luật; lập và rà soát kế hoạch phòng, chống thiên tai; tổ
chức tập huấn, nâng cao nhận thức cho các lực lượng tham gia công tác phòng chống
thiên tai các cấp ở địa phương và cộng đồng:
Thực hiện theo Nghị quyết số
11/2014/NQ-HĐND ngày 10/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức chi đảm
bảo cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của
người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Bến Tre; Thông tư số 03/2018/TT-BTTTT
ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành định mức
kinh tế - kỹ thuật về sản xuất Chương trình truyền hình; Nghị định số
18/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ quy định về chế độ nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối
với tác phẩm báo chí (gồm báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử) xuất bản phẩm
khi tham gia thực hiện tuyên truyền.
Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ truyền thông chịu trách
nhiệm lựa chọn hình thức, sản phẩm, nội dung truyền thông và phê duyệt dự toán
kinh phí thực hiện công việc trong phạm vi dự toán được giao theo thẩm quyền, đảm
bảo đúng chính sách, chế độ, tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp
luật về đấu thầu, đặt hàng và giao nhiệm vụ.
Điều 11.
Thanh, quyết toán các nội dung hỗ trợ:
1. Đối với các nội dung quy định
tại Khoản 1 Điều 10:
Hồ sơ và quy trình hỗ trợ thực
hiện theo hướng dẫn của Quyết định số 49/2016/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2020
của Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng
bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Đối với các nội dung quy định
tại Khoản 2 Điều 10:
a) Đối với các công trình thuộc
sử dụng số dư Quỹ do Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý:
Tuỳ theo tình hình thực tế địa
phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định đầu tư theo quy
định.
b) Đối với các công trình vượt
quá khả năng cân đối của địa phương, đề xuất sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai
tỉnh hỗ trợ:
- Uỷ ban nhân dân cấp huyện căn
cứ tình hình thực tế, yêu cầu về công tác phòng, chống thiên tai tại địa phương
có báo cáo đánh giá, đề xuất các giải pháp đầu tư gửi Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
- Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh có văn bản gửi các ngành liên quan (Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường...) cho ý kiến
về nội dung đề xuất trước khi trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, cho
ý kiến thực hiện.
- Trình tự, thủ tục thanh, quyết
toán: Thực hiện theo Thông tư số 92/2017/TT-BTC ngày 18 tháng 9 năm 2017 của Bộ
Tài chính quy định về lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí để thực hiện
sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất.
3. Đối với mức chi thù lao quy
định tại Khoản 3 Điều 10:
a) Chế độ lương, phụ cấp kiêm
nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức Ban quản lý Quỹ thực hiện theo Thông tư
số 78/2005/TT-BNV ngày 10 tháng 8 năm 2005 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn chế độ phụ
cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ công chức, viên chức kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo
đứng đầu cơ quan, đơn vị khác. Phụ cấp kiêm nhiệm của kế toán trưởng được thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 04/2018/TT-BNV ngày 27 tháng 3 năm 2018 của
Bộ Nội vụ hướng dẫn về phụ cấp trách nhiệm công việc của kế toán trưởng các đơn
vị kế toán.
b) Chế độ làm thêm giờ: Thực hiện
theo Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ
Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm
giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức.
c) Thù lao đối với các đối tượng
không hưởng lương từ ngân sách nhà nước: Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa
phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định.
d) Chi phí hành chính khác: Văn
phòng phẩm, mực in, photo tài liệu, cước bưu chính, chi phí hội họp phục vụ trực
tiếp công tác thu Quỹ tại địa phương được thanh, quyết toán theo quy định hiện
hành.
Điều 12.
Thẩm quyền chi quỹ
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
cấp quyết định mức chi và nội dung chi cho các đối tượng theo đề nghị của Ban
Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cùng cấp trên cơ sở quy định
tại Điều 10, Điều 11 và Điều 12 Quy chế này.
2. Căn cứ vào số thu Quỹ, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc xuất Quỹ hỗ trợ cho các địa phương khác.
Điều 13.
Báo cáo, phê duyệt quyết toán
1. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương được hỗ trợ kinh phí chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và thanh quyết
toán nguồn kinh phí với cơ quan tài chính cùng cấp theo đúng quy định, đồng thời
gửi báo cáo quyết toán về Cơ quan quản lý Quỹ để tổng hợp, theo dõi.
2. Hàng năm Sở Tài chính phối hợp
với cơ quan quản lý Quỹ tổ chức thẩm tra, xét duyệt quyết toán Quỹ theo quy định
hiện hành. Căn cứ kết quả xét duyệt quyết toán cơ quan quản lý Quỹ có trách nhiệm
báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ năm trước với Uỷ ban nhân dân tỉnh vào Quý I
năm sau.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thu,
chi Quỹ với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính theo quy định hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
hàng năm phải lập báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ trên địa bàn, quản lý, lưu trữ
hồ sơ, tài liệu theo quy định; đồng thời gửi báo cáo về Cơ quan quản lý Quỹ tỉnh
trước ngày 28 tháng 02 năm sau.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã hàng
năm phải lập báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ trên địa bàn; quản lý, lưu trữ hồ
sơ, tài liệu theo quy định; đồng thời gửi báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện trước
ngày 31 tháng 01 năm sau.
6. Quỹ thực hiện chế độ kế toán
theo quy định của pháp luật về kế toán hiện hành và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 14.
Thanh tra, kiểm toán, giám sát hoạt động Quỹ; Công khai nguồn thu, chi Quỹ:
Thực hiện theo Điều 12, Điều 13
Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ.
Điều 15.
Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành của tỉnh; Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã;
Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (Cơ quan Thường trực phòng chống thiên tai tỉnh) chủ trì, phối hợp Sở
Tài chính và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm tham mưu, giúp Uỷ ban nhân
dân tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng Quỹ hiệu quả; định
kỳ tổ chức việc thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động Quỹ; công khai Quỹ theo
quy định của Chính phủ và các quy định của pháp luật liên quan; Hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra tổ chức việc thu Quỹ; Tổng hợp các ý kiến về những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện, trình các cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
2. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm
phối hợp trong việc hỗ trợ thu Quỹ, lập kế hoạch thu Quỹ và cung cấp thông tin
tổng giá trị tài sản hiện có tại Việt Nam theo báo cáo tài chính hàng năm đối với
các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn tỉnh cho cơ quan quản
lý Quỹ.
3. Kho bạc nhà nước các cấp hỗ
trợ tiếp nhận, đối chiếu nguồn đóng góp Quỹ tại các địa phương, đơn vị chuyển về
tài khoản phục vụ thu Quỹ các cấp và cấp phát khi có đề nghị của Cơ quan Quản
lý Quỹ cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã theo phân cấp.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp theo
nhiệm vụ quy định tại Quy chế này và các quy định hiện hành thực hiện việc quản
lý, sử dụng kinh phí phòng, chống thiên tai tiết kiệm, hiệu quả, đúng chế độ.
5. Tổ chức kinh tế trong
nước và nước ngoài và cá nhân quy định tại Điều 5 của Quy chế này có nghĩa vụ
đóng góp cho Quỹ theo quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16.
Trách nhiệm thi hành
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh;
Thủ trưởng các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Thủ trưởng các tổ chức
kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 17. Đề
xuất sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc hoặc nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu,
nhiệm vụ, Cơ quan quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh thống nhất với các cơ
quan, đơn vị có liên quan, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.