ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2020/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 22 tháng 6 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG QUỸ ĐẤT CÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 và Nghị
định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trưởng
và Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản
lý, khai thác và sử dụng quỹ đất công trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 02/7/2020 và
thay thế Quyết định số 09/2017/QĐ-UBND ngày 16/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Quy chế quản lý, khai thác và sử dụng đất công trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh. Các nội dung công việc liên quan đến việc quản lý, khai thác và sử dụng đất
công đang thực hiện trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện
theo quy định tại Quyết định số 09/2017/QĐ-UBND ngày 16/6/2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính; Cục
trưởng Cục Thuế tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VPCP;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- TT TU; TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP; các Phòng, Trung tâm thuộc VP;
- Website Chính phủ;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Dũng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG QUỸ ĐẤT CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2020/QĐ-UBND ngày 22/6/2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về quản lý,
khai thác và sử dụng quỹ đất công trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
2. Quy chế này không áp dụng đối với
các cơ sở nhà, đất đã có phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà
nước do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã).
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
3. Các Sở, Ban ngành tỉnh và các tổ
chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Quỹ đất
công
Quỹ đất công nêu trong quy chế này
bao gồm các loại đất sau:
1. Đất sử dụng vào mục đích công trình
công cộng, gồm: Đất công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè; hệ thống cấp
nước, hệ thống thoát nước; hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập; quảng trường,
tượng đài, bia tưởng niệm; đất xây dựng các công trình công cộng khác; đất làm
nghĩa trang, nghĩa địa; đất sông, kênh, rạch; đất rừng phòng hộ.
2. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công
trình sự nghiệp, gồm: Đất trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội; đất xây dựng các công trình sự nghiệp thuộc các ngành và
lĩnh vực về kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể
thao, khoa học và công nghệ, môi trường, ngoại giao và các công trình sự nghiệp
khác.
3. Quỹ đất nông nghiệp, phi nông nghiệp
chưa giao, cho thuê do Ủy ban nhân dân cấp xã đang quản lý (gọi tắt là đất công
ích).
4. Đất đã bồi thường: Cơ quan Nhà nước
đã nhận chuyển nhượng, đã bồi thường, giải phóng mặt bằng để chuẩn bị đầu tư
xây dựng các công trình công cộng, trụ sở cơ quan hoặc kêu gọi các doanh nghiệp
đầu tư phát triển kinh tế - xã hội; các phần đất còn lại của thửa đất sau thu hồi
không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng (sau đây gọi là đất bìa chéo) đã được bồi
thường theo đề nghị của người sử dụng đất nhưng nằm ngoài ranh giới của dự án,
công trình.
5. Đất thu hồi theo quy định tại Khoản
1, Điều 64 và các Điểm a, b, c và d Khoản 1, Điều 65 của Luật Đất đai ngày
29/11/2013; đất do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại đất để Nhà nước xây dựng
các công trình phục vụ lợi ích công cộng.
6. Đất dôi dư chưa được Nhà nước thu
hồi: Do không còn nhu cầu sử dụng hoặc sắp xếp lại dôi dư gồm đất trường học,
trạm y tế, nhà văn hóa, đất thể dục thể thao, đất trụ sở cơ quan, công trình sự
nghiệp, đất công trình công cộng, đất chuyên dùng khác.
7. Đất bãi bồi ven sông, ven biển bao
gồm đất bãi bồi ven sông, đất cù lao trên sông, đất bãi bồi ven biển và đất cù
lao trên biển.
8. Đất chưa sử dụng: Gồm các loại đất
chưa xác định mục đích sử dụng theo quy định của Luật Đất đai ngày 29/11/2013.
Điều 4. Trách nhiệm
của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cơ sở tôn giáo sử dụng đất thuộc trường hợp được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao đất, cho thuê đất và công nhận quyền sử dụng đất
1. Trường hợp đã được Ủy ban nhân dân
tỉnh giao đất, cho thuê đất và công nhận quyền sử dụng đất
a) Sử dụng đất đúng mục đích, đúng
ranh giới thửa đất và tuân theo các quy định của pháp luật có liên quan.
b) Trường hợp được giao đất, cho thuê
đất để làm chủ đầu tư, ngay khi bàn giao công trình, dự án cho tổ chức, đơn vị
khác sử dụng thì phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và
Môi trường) quá trình sử dụng đất, đồng thời trả lại đất đã được giao đất, cho
thuê để Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi theo quy định.
2. Liên hệ Sở Tài nguyên và Môi trường
tổ chức kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục xin giao đất, thuê đất,
công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đối với trường hợp chưa
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao đất, cho thuê đất và công nhận quyền sử dụng đất.
Điều 5. Người chịu
trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất, đất được giao để quản lý
1. Người chịu trách nhiệm trước Nhà
nước đối với việc sử dụng đất:
a) Người đứng đầu của cơ quan, đơn vị,
tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để sử
dụng.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối
với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp được
giao để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình
công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui
chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và công trình công cộng khác của địa
phương.
c) Người đại diện cho cộng đồng dân
cư là trưởng khóm, ấp, tổ dân phố hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử
ra đối với việc sử dụng đất đã giao, công nhận cho cộng đồng dân cư.
d) Người đứng đầu cơ sở tôn giáo đối
với việc sử dụng đất đã giao cho cơ sở tôn giáo.
đ) Người sử dụng đất khi được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất.
2. Người chịu trách nhiệm trước Nhà
nước đối với đất được giao để quản lý:
a) Tổ chức được giao quản lý công
trình công cộng, gồm: Công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống
cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập; quảng trường,
tượng đài, bia tưởng niệm;
b) Tổ chức được giao quản lý đất có mặt
nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã, Trung tâm
phát triển quỹ đất được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu
trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao để
quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.
đ) Người đại diện cho cộng đồng dân
cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản
lý.
Điều 6. Đăng ký đất
đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý
1. Người đang quản lý đất công theo
quy định tại Điều 3 Quy chế này mà chưa đăng ký có trách nhiệm lập hồ sơ đăng
ký đất đai. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai hướng
dẫn thủ tục và kiểm tra hiện trạng sử dụng đất; cập nhật thông tin vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
2. Trường hợp được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền giao đất để quản lý thì Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ vào quyết
định giao đất quản lý để cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai.
Điều 7. Các vi phạm,
nghiêm cấm trong quản lý đất công
1. Những hành vi bị nghiêm cấm theo
quy định tại Điều 12 Luật Đất đai ngày 29/11/2013.
2. Tự ý cho mượn, cho thuê, liên
doanh, liên kết, chuyển mục đích sử dụng đất và sử dụng quỹ đất công trái quy định
của pháp luật.
3. Cố ý xác nhận sai nguồn gốc đất
thuộc quỹ đất công, nhằm hợp thức hóa giao đất cho các đối tượng khác; cho thuê
quỹ đất công không đúng quy định của pháp luật về đất đai.
4. Hoán đổi quỹ đất công cho tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân.
5. Tự ý xây dựng công trình, nhà ở,
lán trại trên quỹ đất công ích.
6. Lập nghĩa trang, nghĩa địa trái với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
7. Giao đất, cho thuê quỹ đất công không
đúng thẩm quyền và không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy
định.
8. Không được tiến hành thực hiện dự
án và xây dựng các công trình trên quỹ đất công khi chưa được Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất. Trừ trường hợp được sự chấp thuận của Ủy
ban nhân dân tỉnh bằng văn bản để xây dựng các công trình, dự án trọng điểm, cấp
bách, thực hiện đầu tư xây dựng đảm bảo theo đúng tiến độ, sau đó tiến hành các
thủ tục theo quy định.
9. Cơ quan, đơn vị, tổ chức được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng hoặc để quản lý nhưng thiếu trách nhiệm
trong quản lý, sử dụng đất để bị lấn, chiếm nhưng chưa xử lý, để kéo dài hoặc
báo cáo không kịp thời.
Chương II
QUẢN LÝ QUỸ ĐẤT
CÔNG
Điều 8. Quản lý đất
công trình công cộng; đất công ích; đất chưa sử dụng
1. Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với
Phòng Tài nguyên và Môi trường; các phòng, cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện
rà soát, đo đạc trên thực địa và hồ sơ địa chính để lập danh mục về vị trí, diện
tích, loại đất, tình trạng sử dụng các loại đất bao gồm: Đất công trình công cộng;
đất công ích; đất chưa sử dụng nêu tại Điều 3 Quy chế này làm cơ sở quản lý chặt
chẽ.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý hồ
sơ liên quan đến đất công thuộc phạm vi quản lý và kê khai đăng ký đầy đủ các
khu đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy chế này. Khi thay đổi chức danh Chủ
tịch UBND cấp xã hoặc công chức địa chính cấp xã, phải lập thủ tục bàn giao hồ
sơ quỹ đất công từ người cũ sang người mới bằng văn bản.
3. Hồ sơ địa chính phải được cập nhật
đầy đủ thông tin đối với các khu đất này. Khi có biến động về sử dụng đất thì
Văn phòng đăng ký đất đai và Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, Công chức địa
chính cấp xã phải cập nhật kịp thời vào hồ sơ địa chính, gửi thông báo biến động
và kê khai đăng ký theo quy định.
4. Đối với các khu vực chưa có hồ sơ
địa chính hoặc có nhưng không đầy đủ để cập nhật, quản lý đất công, Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc,
Phòng Tài nguyên và Môi trường thiết lập làm cơ sở để cấp xã quản lý.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm tổ chức cắm mốc quản lý đất công trên địa bàn; tổng hợp danh mục quỹ đất
công của Ủy ban nhân dân cấp xã để quản lý, sử dụng và gửi về Sở Tài nguyên và
Môi trường theo dõi, quản lý. Đồng thời, liên hệ Sở Tài nguyên và Môi trường lập
thủ tục giao đất để quản lý hoặc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy
định.
Điều 9. Quản lý đất
bãi bồi ven sông, ven biển
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
việc xác định, cắm mốc, phân ranh giới giữa đất bãi bồi ven sông, ven biển với
các thửa đất giáp cận của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để tránh tình trạng
tranh chấp, lấn chiếm và giao Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm quản lý
ranh giới, mốc giới đã được xác định; lập, lưu trữ hồ sơ quản lý và xử lý vi phạm
đối với các trường hợp bao chiếm sử dụng.
2. Đất bãi bồi ven sông, ven biển phải
kê khai, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính để xác lập quyền
quản lý của Nhà nước như sau:
a) Đất bãi bồi ven sông, ven biển
chưa sử dụng thuộc địa phận xã, phường, thị trấn nào thì do Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất quản lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 141 Luật Đất đai ngày
29/11/2013, đồng thời có trách nhiệm rà soát, lập danh sách và hàng năm báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình quản lý, khai thác quỹ đất chưa sử dụng
quy định tại Khoản 2 Điều 58 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ.
b) Đối với các địa phương mà quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất chưa thể hiện nội dung sử dụng đất bãi bồi ven sông, ven
biển thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức việc rà soát đê điều
chỉnh, bổ sung vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều
3 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15/8/2014 của Chính phủ.
c) Đất bãi bồi ven sông, ven biển thường
xuyên được bồi tụ hoặc bị sạt lở thì Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý và bảo vệ.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm điều tra, khảo sát, theo dõi đánh giá
quỹ đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc sạt lở đê có kế
hoạch sử dụng phù hợp.
Điều 10. Quản
lý, sử dụng đất dôi dư, đất đã thu hồi
1. Thủ trưởng cơ quan hoặc chủ đầu tư
dự án đang quản lý quỹ đất dôi dư, đất không còn nhu cầu sử dụng, đất đã bồi
thường xong mà chưa sử dụng, đất bìa chéo đã được bồi thường, phải có trách nhiệm
báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trung
tâm Phát triển quỹ đất hoặc Ban Quản lý Khu Kinh tế Trà Vinh quản lý theo quy định.
Đơn vị đang quản lý đất theo quy định
tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm phối hợp với đơn vị liên quan cắm mốc quản
lý chặt chẽ quỹ đất.
2. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường lập
thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền quyết định thu hồi đất của tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân và đề xuất giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã; Trung tâm Phát
triển quỹ đất hoặc Ban Quản lý Khu Kinh tế Trà Vinh quản lý.
4. Đơn vị tiếp nhận có trách nhiệm quản
lý chặt chẽ quỹ đất được giao và đề xuất phương án sử dụng đất hoặc phương án
khai thác hợp lý, hiệu quả; tránh để lãng phí đất đai:
a) Trung tâm Phát triển quỹ đất khi
được giao đất theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì lập phương án khai thác có
hiệu quả hoặc tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã được giao đất
đã bồi thường nhưng chưa sử dụng hoặc quỹ đất bìa chéo đã được bồi thường theo
đề nghị của chủ sử dụng đất phải quản lý chặt chẽ tránh bị lấn, chiếm sau này.
c) Ban Quản lý Khu Kinh tế Trà Vinh
quản lý quỹ đất theo Khoản 1 Điều này, trong trường hợp quỹ đất nằm trong khu
chức năng thuộc Khu Kinh tế Định An có trách nhiệm quản lý chặt chẽ và lập
phương án kêu gọi đầu tư hoặc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.
Chương III
KHAI THÁC VÀ SỬ
DỤNG QUỸ ĐẤT CÔNG
Điều 11. Nguyên
tắc khai thác và sử dụng quỹ đất công
1. Có kế hoạch hoặc phương án khai
thác sử dụng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phù hợp với Kế hoạch sử dụng đất
hàng năm cấp huyện đã được cơ quan thẩm quyền phê duyệt.
Đối với khu vực có đất mới hình
thành, nền đất phải ổn định, không có nguy cơ bị sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng
thiên tai, đe dọa tính mạng con người.
3. Ủy ban nhân dân các cấp có kế hoạch
đầu tư, khai hoang, phục hóa, cải tạo đất để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.
4. Khuyến khích tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân đầu tư để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5. Thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng
đất để giao đất, cho thuê đất theo quy định.
6. Xử lý dứt điểm tình trạng lấn chiếm,
tranh chấp trước khi giao đất cho các đối tượng khai thác, sử dụng.
Điều 12. Đấu giá
quyền sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất
1. Sau khi Kế hoạch sử dụng đất hàng
năm cấp huyện đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo đơn vị đang
quản lý đất công trên địa bàn (các cơ quan, đơn vị trực thuộc, Ủy ban nhân dân
cấp xã) theo quy định tại Điều 3 Quy chế này lập Phương án đấu giá quyền sử dụng
đất trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
đấu giá quyền sử dụng đất và phê duyệt các quyết định có liên quan theo quy định.
Trường hợp giá đất khởi điểm để đưa
ra đấu giá có giá trị trên 20 tỷ (theo bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành) hoặc
người trúng đấu giá quyền sử dụng đất là tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện tập
hợp hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh để phê duyệt.
2. Sau khi Kế hoạch sử dụng đất hàng
năm cấp huyện đã được phê duyệt và đề xuất việc đấu giá của đơn vị đang quản lý
đất công (các đơn vị thuộc Sở, ngành tỉnh và Tổ chức phát triển quỹ đất); Sở
Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất lập Phương án đấu
giá quyền sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức đấu giá
quyền sử dụng đất theo quy định.
3. Trình tự thủ tục thực hiện theo
Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của liên Bộ Tài
nguyên và Môi trường và Bộ Tư pháp quy định về tổ chức thực hiện đấu giá quyền
sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
Điều 13. Tạm
khai thác quỹ đất công
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, Trung tâm
Phát triển quỹ đất, Ban Quản lý Khu Kinh tế Trà Vinh được tạm khai thác sử dụng
quỹ đất công do mình trực tiếp quản lý trong thời gian ngắn hạn (không quá 01
năm) với hình thức cho thuê khi chưa có kế hoạch hoặc phương án khai thác sử dụng
quỹ đất công được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, Trung tâm
Phát triển quỹ đất, Ban Quản lý Khu Kinh tế Trà Vinh lập phương án tạm khai
thác quỹ đất công theo quy định tại Khoản 1 Điều này trình Ủy ban nhân dân cùng
cấp phê duyệt trước khi thực hiện.
3. Kinh phí thu được từ khai thác quỹ
đất công được nộp vào ngân sách theo quy định.
Điều 14. Sử dụng
quỹ đất công trình công cộng, đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
1. Đất công trình công cộng, đất xây
dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp phải sử dụng đúng mục đích, ranh giới
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi là Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất) đã được cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Việc sử dụng đất phải phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch chuyên ngành
đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức được
giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm quản lý, sử dụng đúng diện tích, ranh giới,
mục đích đất đã được giao, được cho thuê.
Điều 15. Sử dụng
đất bãi bồi ven sông, ven biển; đất sông, kênh, rạch
1. Đất bãi bồi ven sông, ven biển; đất
sông, kênh, rạch được khai thác, sử dụng theo đúng quy định hiện hành.
2. Đất bãi bồi ven sông, ven biển; đất
sông, kênh, rạch mới được bồi đắp tiếp giáp với đất của tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để kiểm tra xác định ranh giới, mốc
giới, quản lý phần đất bồi đắp tránh bị lấn chiếm.
Điều 16. Sử dụng
quỹ đất thu hồi
1. Đối với quỹ đất thu hồi theo quy định
tại Khoản 1, Điều 64 và các Điểm a, b, c, d, Khoản 1, Điều 65 Luật Đất đai năm
2013 thuộc khu vực nông thôn đã giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý thì Ủy
ban nhân dân cấp xã lập phương án sử dụng đất báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, quyết định. Quỹ đất này được giao, cho thuê đối với hộ gia đình, cá
nhân không có đất hoặc thiếu đất sản xuất theo quy định của pháp luật.
2. Đối với quỹ đất thu hồi theo quy định
tại Khoản 1, Điều 64 và các Điểm a, b, c, d, Khoản 1, Điều 65 của Luật Đất đai
năm 2013 giao cho Trung tâm Phát triển quỹ đất quản lý, lập phương án khai thác
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Chương IV
THANH TRA, KIỂM
TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 17. Trách
nhiệm kiểm tra quỹ đất công
1. Công chức địa chính cấp xã có
trách nhiệm thường xuyên kiểm tra hiện trạng, ranh giới, tình trạng sử dụng quỹ
đất công để phát hiện kịp thời những trường hợp lấn, chiếm, sử dụng đất không
đúng mục đích.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm quản lý quỹ đất công theo Quy chế này tại địa phương; chỉ đạo Công
chức địa chính, các ban ngành, đoàn thể, Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm kiểm tra
phát hiện các hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng đất công và có biện pháp xử
lý kịp thời theo thẩm quyền.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức kiểm tra thường
xuyên; chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường và Cơ quan Thanh tra cấp huyện tổ
chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc quản lý, sử dụng quỹ đất công và xem
đây là công tác quan trọng trong việc quản lý đất đai.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chỉ đạo thanh tra, kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất quỹ đất công
do các tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
Điều 18. Xử lý
vi phạm trong quản lý, sử dụng quỹ đất công
1. Khi phát hiện các hành vi vi phạm
trong quản lý, sử dụng đất công, Công chức địa chính cấp xã phải báo cáo, đề xuất
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã các biện pháp cần thiết theo quy định để ngăn chặn
và xử lý kịp thời. Trường hợp cần sự phối hợp, hỗ trợ về kỹ thuật, chuyên môn
thì báo cáo, đề nghị Phòng Tài nguyên và Môi trường hỗ trợ.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
khi phát hiện vi phạm hoặc được báo cáo có vi phạm thì phải tổ chức việc kiểm tra,
lập biên bản, ra quyết định đình chỉ hành vi vi phạm, xử phạt vi phạm hành
chính theo thẩm quyền và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định. Trường
hợp vượt thẩm quyền thì báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem
xét, xử lý.
3. Người vi phạm nếu có hành vi không
chấp hành, thì Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo về Ủy ban nhân dân cấp huyện xử
lý theo thẩm quyền. Trường hợp vượt thẩm quyền Ủy ban nhân dân cấp huyện báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét.
4. Trường hợp người thuê đất công ích
sử dụng không đúng mục đích, không theo hợp đồng đã ký kết thì Ủy ban nhân dân
cấp xã chấm dứt hợp đồng thuê đất, khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật
(nếu có).
5. Trường hợp cho thuê đất không đúng
đối tượng, không đúng mục đích sử dụng của quỹ đất công; quản lý đất công nhưng
để bị lấn, chiếm mà không xử lý hoặc báo cáo kịp thời, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước pháp
luật.
6. Thủ trưởng các Cơ quan, đơn vị, tổ
chức đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng
đất mà không sử dụng đúng ranh giới thửa đất để bị lấn, chiếm thì phải chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật.
Điều 19. Quản lý
đất công đã bị lấn, chiếm
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý chặt chẽ và giữ nguyên hiện trạng các
khu đất đang bị lấn chiếm, tranh chấp, không để tình trạng người sử dụng đất
giáp cận tự cơi nới, xây dựng, dời ranh lấn chiếm thêm đất.
2. Không được xem xét giao đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo hiện trạng đối với các khu đất chưa giải quyết dứt điểm tình trạng
tranh chấp, lấn chiếm.
Điều 20. Xử lý
tình trạng đất công đã bị lấn, chiếm
1. Đối với các khu đất lấn, chiếm sử
dụng với diện tích nhỏ lẽ nếu người sử dụng đất đang sử dụng đúng quy hoạch đất
ở, nền đất ổn định, không có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không tranh chấp
và Nhà nước không còn nhu cầu sử dụng thì Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét xử
lý theo đúng quy định của pháp luật về đất đai hiện hành.
2. Đối với các thửa đất bị lấn, bị
chiếm, sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014, thì xác
minh đề xuất giải quyết theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
3. Đối với các thửa đất bị lấn, bị
chiếm sau ngày 01/7/2014, thì xác minh đề xuất giải quyết theo quy định của
pháp luật đất đai hiện hành. Nghiêm cấm các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận các giấy tờ, thủ tục nhằm hợp thức
hóa quyền sử dụng đất cho các đối tượng đã lấn, chiếm đất công.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tổ chức điều tra, khảo sát hiện trạng để
xây dựng các phương án di dời, giải phóng mặt bằng đối với từng thửa đất cụ thể
đã bị lấn, chiếm theo quy định.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên Môi trường
1. Triển khai và hướng dẫn Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực
hiện theo đúng Quy chế này.
2. Thường xuyên tập huấn về chuyên
môn, nghiệp vụ quản lý, sử dụng đất công cho Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
3. Hàng năm, xây dựng kế hoạch thanh
tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất công trên địa bàn tỉnh.
4. Đôn đốc, hướng dẫn cho các địa
phương và các đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng quỹ đất do Nhà nước quản lý lập
thủ tục giao đất, thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
5. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban
ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tăng cường
công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật đất đai và các văn bản
hướng dẫn thi hành luật bằng nhiều hình thức phù hợp, đến từng đối tượng quản
lý, sử dụng đất.
6. Phối hợp với Sở Tài chính tham
mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí cho các hoạt động rà soát, kiểm
tra, kiểm kê quỹ đất công từ nguồn ngân sách Nhà nước theo quy định.
7. Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai;
Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện nhiệm vụ sau:
a) Văn phòng Đăng ký đất đai phối hợp
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện kê khai, lập
danh sách, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính các thửa đất
công tại địa phương; chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa
chính theo quy định.
b) Trung tâm Phát triển quỹ đất quản
lý chặt chẽ quỹ đất công được giao; hàng năm tham mưu Sở Tài nguyên và Môi trường
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án khai thác đất công (tất cả các
khu đất theo quy định tại Điều 3 Quyết định này nhưng chưa giao, cho thuê để sử
dụng).
Điều 22. Trách
nhiệm của các Sở, Ban ngành tỉnh
1. Sở Tài chính:
a) Hướng dẫn quản lý, sử dụng và kiểm
tra nguồn thu từ quỹ đất công theo chế độ tài chính hiện hành.
b) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt kinh phí bố trí cho các hoạt động rà soát, kiểm tra, kiểm kê quỹ đất
công được cân đối, bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường cân đối nguồn ngân sách của tỉnh hàng năm, đảm bảo nguồn kinh phí kịp thời
đáp ứng cho công tác rà soát, kiểm tra, kiểm kê quỹ đất công.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường năm, theo dõi các thửa đất công do Trung tâm Phát
triển quỹ đất quản lý, căn cứ quy hoạch sử dụng đất, xây dựng các dự án kêu gọi
đầu tư để khai thác có hiệu quả quỹ đất công.
3. Sở Tư pháp phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Báo Trà Vinh, Đài Phát thanh và Truyền hình Trà vinh, Sở
Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật đất đai
liên quan đến việc quản lý, sử dụng quỹ đất công trên các phương tiện thông tin
đại chúng và các hình thức phù hợp khác.
4. Thanh tra tỉnh tăng cường công tác
thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai; hàng năm có kế hoạch thanh
tra, kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng đất công để chấn chỉnh, xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm trong công tác quản lý, sử dụng đất công, các trường hợp
không đăng ký đất đai (lần đầu)
5. Sở Giao thông vận tải hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan, đơn vị được phân cấp
quản lý cầu đường bộ thực hiện công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ và hành lang an toàn đường bộ đối với các công trình được phân cấp
quản lý, các phần đất tạm mượn, dôi dư khi thực hiện công trình.
6. Sở Xây dựng kiểm tra các dự án đã
giao quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội mà Chủ đầu tư không thực hiện, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh thu hồi giao về địa phương tiếp tục thực hiện quản lý hoặc
Trung tâm Phát triển quỹ đất để quản lý và có kế hoạch đưa vào sử dụng.
7. Các Sở, Ban ngành tỉnh có liên
quan
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức triển khai
thực hiện Quy chế này.
b) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc khi
được giao làm Chủ đầu tư dự án cần phải lập thủ tục đất đai để được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước khi tiến
hành đầu tư xây dựng.
c) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc rà
soát báo cáo việc quản lý, sử dụng đất, lập thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Đối với diện tích đất dôi dư chưa được Nhà nước thu hồi do không còn
nhu cầu sử dụng hoặc sắp xếp lại dôi dư thì phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi theo quy định, tránh tình trạng để bị lấn,
chiếm, cho mượn, cho thuê trái pháp luật.
d) Đối với diện tích đất chưa đưa vào
khai thác, sử dụng thì phải có kế hoạch đưa đất vào khai thác, sử dụng đúng mục
đích tránh tình trạng để bị lấn, chiếm, cho mượn, cho thuê trái pháp luật.
đ) Các Sở, ngành tỉnh làm chủ đầu tư
xây dựng công trình, dự án có sử dụng đất, ngay khi hoàn thành bàn giao công
trình, dự án cho Đơn vị sử dụng thì phải lập thủ tục trả lại đất theo quy định,
đồng thời hướng dẫn Đơn vị tiếp nhận sử dụng liên hệ Sở Tài nguyên và Môi trường
để lập thủ tục xin giao đất, cho thuê đất theo quy định hiện hành.
Điều 23. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh trong trường hợp để xảy ra lấn, chiếm đất công nhưng xử lý không kịp
thời.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
triển khai đồng bộ việc tổ chức đo đạc, xác định ranh giới, mốc giới các khu đất
đang quản lý, sử dụng và phải thường xuyên theo dõi các cọc mốc; tổng hợp danh
mục quỹ đất công và lập hồ sơ địa chính để quản lý. Trường hợp còn để xảy ra
tranh chấp, bị lấn, bị chiếm thì Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Xây dựng kế hoạch giải quyết dứt
điểm tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất công. Lập phương án khai thác ngay
các khu đất còn bỏ trống, chưa sử dụng.
4. Theo dõi, đôn đốc Ủy ban nhân dân
cấp xã, các cơ quan, tổ chức và đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng đất trên địa
bàn lập thủ tục giao đất, thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
đúng quy định.
5. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị được giao
nhiệm vụ tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất cần phải thực hiện các thủ tục để
xác định tính pháp lý của thửa đất đưa ra đấu giá, thực hiện đúng trình tự, thủ
tục đấu giá quyền sử dụng đất. Hàng năm báo cáo kết quả đấu giá quyền sử dụng đất
về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo theo quy định.
6. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc trước
khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình phải lập thủ tục để được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất theo quy định.
7. Chỉ đạo UBND cấp xã thanh lý, hủy
bỏ, chấm dứt hợp đồng cho thuê đất quá thời hạn, không đúng quy định, sử dụng đất
không đúng mục đích, để bị lấn, chiếm đất. Lập phương án sử dụng đất đối với
các khu đất chưa sử dụng. Đồng thời chỉ đạo việc cho thuê quỹ đất công ích đảm
bảo công khai minh bạch, đúng đối tượng; nâng cao hiệu quả sử dụng đất, hạn chế
bỏ hoang hóa, bị lấn, chiếm.
8. Các trường hợp Ủy ban nhân dân cấp
xã đã cho các tổ chức, các đoàn thể hoặc các hộ gia đình, cá nhân thuê, mượn đất
không đúng quy định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân
dân cấp xã yêu cầu các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại đất để thực hiện
việc quản lý, cho thuê đất theo đúng quy định.
9. Rà soát lại quỹ đất sông, kênh, rạch;
đất ao, đất mặt nước chuyên dùng để tiến hành quản lý chặt chẽ, cấm mọi hành vi
lấn chiếm. Trường hợp xảy ra lấn chiếm thì buộc chủ sử dụng đất phải trả lại đất
đã lấn, chiếm, đồng thời khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm.
10. Hàng năm có kế hoạch thanh tra,
kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất công trên địa bàn cấp huyện (về việc cho
thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất và việc quản lý, sử dụng kinh phí cho thuê;
việc xây dựng công trình, chuyển mục đích sử dụng, lấn chiếm trái phép, làm rõ
trách nhiệm của tổ chức, cá nhân vi phạm và để xảy ra vi phạm...); chỉ đạo kiên
quyết xử lý các trường hợp mới lấn chiếm, tái chiếm đất công trái phép; lập hồ
sơ xử lý vi phạm đối với từng trường hợp theo quy định, tổng hợp báo cáo về Sở
Tài nguyên và Môi trường.
11. Ủy ban nhân dân cấp huyện làm chủ
đầu tư xây dựng công trình, dự án có sử dụng đất, khi hoàn thành bàn giao công
trình, dự án cho Đơn vị sử dụng thì phải lập thủ tục trả lại đất theo quy định,
đồng thời hướng dẫn Đơn vị tiếp nhận sử dụng liên hệ Sở Tài nguyên và Môi trường
để lập thủ tục xin giao đất, cho thuê đất theo quy định hiện hành.
Điều 24. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu
trách nhiệm đối với việc sử dụng quỹ đất công đã giao cho UBND cấp xã quản lý
nhưng để lấn, chiếm mà chậm xử lý hoặc chậm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Phối hợp với Phòng Tài nguyên và
Môi trường, các đơn vị có liên quan trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thực
hiện việc rà soát, kiểm tra trên thực địa và hồ sơ địa chính để cập nhật, bổ
sung danh mục đất công về vị trí, diện tích, loại đất, tình trạng sử dụng quỹ đất
công ích, cắm mốc ranh giới các khu đất công với đất của chủ sử dụng đất liền kề;
kê khai, đăng ký vào hồ địa chính để quản lý theo quy định. Đề xuất phương án,
kế hoạch khai thác, sử dụng đất công hợp lý, hiệu quả tránh tình trạng bỏ hoang
gây lãng phí.
3. Tăng cường lực lượng và có kế hoạch
thường xuyên kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất công, xử lý nghiêm các trường hợp
xây dựng không phép, không đúng mục đích sử dụng đất, các hành vi vi phạm lấn,
chiếm đất quỹ đất công theo quy định.
4. Niêm yết công khai danh sách kèm
theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước các khu đất công tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã, nhà sinh hoạt cộng đồng tại ấp/khóm (nơi có đất) để Nhân dân biết,
giám sát, nhằm phát hiện kịp thời các trường hợp lấn chiếm.
5. Rà soát, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện việc cho thuê đất công thuộc địa bàn quản lý. Thanh lý, chấm dứt hợp đồng
cho thuê đất công ích đối với các trường hợp trái Quy chế này và việc hộ gia
đình, cá nhân tự ý xây dựng nhà, công trình trái phép trên đất, sử dụng đất không
đúng mục đích và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật đất đai.
Điều 25. Trách
nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng quỹ đất công
1. Sử dụng đất đúng mục đích, ranh giới,
thời hạn sử dụng đất, bảo vệ đất, bảo vệ môi trường, không để bị lấn chiếm, thất
thoát, sử dụng đất có hiệu quả và phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp
luật đối với các vi phạm có liên quan đến quản lý, sử dụng quỹ đất công. Đồng
thời chấp hành việc thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với các
trường hợp thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã trong việc cắm mốc giới đối với các khu đất công, không tự ý lấn chiếm đất
công, trường hợp đang tranh chấp về quyền sử dụng đất công thì phải phối hợp với
các cơ quan để giải quyết, nhằm xác định chủ sử dụng đất, đồng thời báo cáo với
chính quyền địa phương các trường hợp lấn, chiếm đất công.
3. Tổ chức được giao quản lý, sử dụng
đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp định kỳ hàng năm báo cáo tình hình quản
lý, sử dụng đất cho cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính để quản lý thống
nhất
4. Đối với hộ gia đình, cá nhân thuê
đất công ích có trách nhiệm:
a) Sử dụng đất đúng mục đích, đúng
ranh giới thửa đất được thuê, bảo vệ đất, bảo vệ môi trường và không được làm tổn
hại đến quyền và lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
b) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài
chính theo hợp đồng thuê đất đã ký.
c) Không được cho thuê lại quyền sử dụng
đất, khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
d) Thanh lý hợp đồng thuê đất; trả lại
đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý sau khi hết thời hạn thuê đất hoặc khi
nhà nước thu hồi để sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 26. Chế độ
báo cáo
1. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
báo cáo kết quả tình hình quản lý, sử dụng đất công định kỳ năm 2 lần (lần 1
trước 15/5; lần 2 trước 15/10) gửi về Phòng Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong việc thực hiện Quy chế này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
báo cáo kết quả tình hình quản lý, sử dụng đất công định kỳ năm 2 lần (lần 1
trước 20/5; lần 2 trước 20/10) gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường và chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện Quy chế này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường thực
hiện tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ năm 2 lần (lần 1 trước
30/5; lần 2 trước 30/10) hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 27. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh khó khăn vướng mắc, các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan kịp thời
phản ảnh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.