ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2018/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 05 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH “QUY CHẾ QUẢN LÝ KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG VÀ MỨC HỖ TRỢ CHO CÁC HOẠT
ĐỘNG KHUYẾN CÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP
ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT
ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung
của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến
công;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT/BTC-BCT ngày 18 tháng 02
năm 2014 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Công Thương hướng dẫn trình tự lập, quản
lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 674/TTr-SCT ngày 24 tháng 01 năm 2018, Công văn số
2051/SCT-TTPTCNHT ngày 30 tháng 3 năm 2018 và Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp
tại Công văn số 160/STP-VB ngày 04 tháng 01 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản
lý kinh phí khuyến công và mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến công thành phố Hồ
Chí Minh”.
Điều 2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các sở, ban, ngành của thành phố, các quận, huyện liên quan chịu trách
nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 12
tháng 5 năm 2018.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám
đốc Sở Công Thương; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn
thể thành phố Hồ Chí Minh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các tổ
chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Các Bộ: Công Thương, Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cục Công Thương địa phương;
- Thường trực: Thành ủy, HĐND thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam TP;
- VPUB: các PVP;
- Trung tâm công báo TP;
- Phòng KT, TH, NCPC;
- Lưu: VT, (KT/VT) MH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Lê Thanh Liêm
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG VÀ MỨC HỖ TRỢ CHO CÁC HOẠT ĐỘNG KHUYẾN
CÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2018/QĐ-UBND ngày 02 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản lý kinh
phí khuyến công và mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến công trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu
tư, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tại các huyện và các phường được
chuyển đổi từ xã chưa quá 05 năm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh bao gồm:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ sở sản xuất công nghiệp áp
dụng sản xuất sạch hơn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
3. Các tổ chức, cá nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế hoạt động dịch vụ khuyến công gồm: Các hoạt động dịch vụ
trong việc tư vấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến
thương mại và các hoạt động khác có liên quan đến đầu tư sản xuất công nghiệp
nông thôn.
Điều 3. Nguồn
kinh phí đảm bảo hoạt động khuyến công
1. Kinh phí khuyến công thành phố Hồ
Chí Minh là nguồn tài chính của Nhà nước được hình thành nhằm khuyến khích và hỗ
trợ các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp, áp dụng
sản xuất sạch hơn trong công nghiệp và các đơn vị dịch vụ khuyến công trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh.
2. Kinh phí khuyến công thành phố Hồ
Chí Minh được hình thành từ các nguồn:
a) Ngân sách thành phố cấp theo khả
năng cân đối ngân sách hàng năm.
b) Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước.
c) Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. Kinh phí khuyến công thành phố Hồ
Chí Minh được giao cho Sở Công Thương (Trung tâm Phát triển Công nghiệp Hỗ trợ
thành phố Hồ Chí Minh) quản lý và sử dụng để triển khai thực hiện kế hoạch khuyến công thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 4. Nguyên
tắc áp dụng kinh phí khuyến công
1. Kinh phí khuyến công thành phố Hồ
Chí Minh bảo đảm chi những hoạt động khuyến công do Ủy ban nhân dân thành phố
quản lý đối với hoạt động, sản phẩm sản xuất có ý nghĩa trên địa bàn thành phố
phù hợp với chiến lược, quy hoạch về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp.
2. Đề án, nhiệm vụ khuyến công trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh thực hiện theo chương trình khuyến công giai đoạn và kế hoạch khuyến công hàng năm được
Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
3. Việc áp dụng các quy định về nội
dung chi hoạt động khuyến công và mức chi hoạt động khuyến công tại Điều 5, Điều
6 của Quy chế này phải tuân thủ đúng các quy định tại văn bản quy phạm pháp luật
có hiệu lực của các cơ quan Nhà nước.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 5. Nội dung
chi hoạt động khuyến công
Thực hiện theo quy định tại Điều 5
Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18 tháng 02 năm 2014 của liên Bộ
Tài chính và Bộ Công Thương hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí
khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương.
(Khi quy định tại các văn bản
trích dẫn trên đây thay đổi thì được áp dụng theo văn bản mới bổ sung, thay thế).
Điều 6. Mức chi
hoạt động khuyến công
Các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí
khuyến công cho các hoạt động khuyến công phải thực hiện theo đúng định mức, chế
độ chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. Quy
chế này quy định cụ thể một số mức chi như sau:
1. Mức chi chung: Thực hiện theo quy
định tại Khoản 1, Điều 6 của Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18
tháng 02 năm 2014 của liên Bộ Tài chính và Bộ Công Thương hướng dẫn trình tự lập,
quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa
phương.
2. Một số mức chi cụ thể: Thực hiện theo
quy định tại Khoản 2, Điều 6 của Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT
ngày 18 tháng 02 năm 2014 của liên Bộ Tài chính và Bộ Công Thương hướng dẫn
trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến
công địa phương.
3. Chi quản lý chương trình, đề án
khuyến công:
a) Cơ quan quản lý kinh phí khuyến
công được sử dụng tối đa 1,5% kinh phí khuyến công được giao hàng năm để hỗ trợ
xây dựng các chương trình, đề án, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu: Thuê chuyên
gia, lao động; chi làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng phẩm, điện thoại,
bưu chính, điện nước; chi công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm tra; chi thẩm
định xét chọn, nghiệm thu chương trình, đề án khuyến công; chi khác. Nội dung
và kinh phí do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối với tổ chức thực hiện hoạt động
dịch vụ khuyến công: Đơn vị triển khai thực hiện đề án khuyến công được chi tối
đa 2,5% dự toán đề án khuyến công để chi công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát, chi khác (nếu có).
4. Căn cứ tình hình phát triển kinh tế
- xã hội và yêu cầu của công tác khuyến công trong từng giai đoạn, các quy định
của pháp luật hiện hành, Sở Công Thương trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định
việc sửa đổi, bổ sung mức chi hoạt động khuyến công thành phố Hồ Chí Minh quy định
tại Khoản 1 và Khoản 2 của Điều này.
(Khi quy định tại các văn bản
trích dẫn trên đây thay đổi thì được áp dụng theo văn bản mới bổ sung, thay thế).
Điều 7. Điều kiện
để được hỗ trợ kinh phí khuyến công
Điều kiện để các tổ chức, cá nhân được
hỗ trợ kinh phí khuyến công thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm:
1. Nội dung chi phù hợp với nội dung
quy định tại Điều 4 và Điều 5 Quy chế này và ngành nghề phù hợp với danh mục
ngành nghề quy định tại Điều 5 của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP .
2. Nhiệm vụ, đề án khuyến công được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tổ chức, cá nhân đã đầu tư vốn hoặc
cam kết đầu tư đủ kinh phí thực hiện các chương trình, đề án đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt (sau khi trừ số kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ).
4. Cam kết của tổ chức, cá nhân thực
hiện đề án khuyến công chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của nhà nước
cho cùng một nội dung chi được kinh phí khuyến công hỗ trợ.
(Khi quy định tại các văn bản trích
dẫn trên đây thay đổi thì được áp dụng theo văn bản mới bổ sung, thay thế).
Điều 8. Lập, chấp
hành và quyết toán kinh phí chương trình khuyến công
1. Lập và phân bổ dự toán:
a) Hàng năm, căn cứ kế hoạch khuyến
công thành phố Hồ Chí Minh được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và mức chi
các hoạt động khuyến công theo quy định của Quy chế này, Sở Công Thương lập dự
toán kinh phí khuyến công thành phố Hồ Chí Minh gửi Sở Tài chính để tổng hợp.
b) Căn cứ dự toán kinh phí khuyến
công thành phố Hồ Chí Minh của Sở
Công Thương và khả năng cân đối của
ngân sách thành phố, Sở Tài chính xem xét, tổng hợp chung vào phương án phân bổ
ngân sách thành phố hàng năm, trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
c) Căn cứ vào dự toán được giao, Sở
Công Thương thực hiện phân bổ kinh phí thực hiện các đề án khuyến công chi tiết
theo đơn vị và nội dung của đề án khuyến công đã được thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt kinh phí hỗ trợ thực hiện các đề án khuyến công.
2. Chấp hành dự toán:
Căn cứ vào nguồn kinh phí khuyến công
thành phố Hồ Chí Minh được bố trí hàng năm; Quyết định (Văn bản phê duyệt) hỗ
trợ kinh phí thực hiện đề án khuyến công thành phố Hồ Chí Minh của Ủy ban nhân
dân thành phố; Sở Công Thương (Trung tâm Phát triển Công nghiệp Hỗ trợ thành phố
Hồ Chí Minh) có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện, nghiệm thu và thanh
quyết toán kinh phí khuyến công theo quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý
tài chính và hướng dẫn của các Bộ Công Thương, Bộ Tài chính đang còn hiệu lực.
3. Công tác hạch toán, quyết toán:
Sở Công Thương (Trung tâm Phát triển
Công nghiệp Hỗ trợ thành phố Hồ Chí Minh) phối hợp với Sở Tài chính và các đơn
vị có liên quan hoàn thành việc lập hồ sơ quyết toán và quyết toán kinh phí hỗ
trợ theo quy định nhưng không được chậm quá ngày 31 tháng 12 của năm.
Điều 9. Kiểm tra,
giám sát, thông tin báo cáo
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
cùng các ngành, địa phương liên quan kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất
tình hình thực hiện các đề án khuyến công và tình hình sử dụng kinh phí khuyến
công thành phố Hồ Chí Minh.
2. Sở Công Thương có trách nhiệm theo
dõi, đánh giá định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về việc thực hiện các
nhiệm vụ, đề án khuyến công.
3. Các đơn vị thực hiện đề án khuyến
công có trách nhiệm báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện theo định kỳ hàng tháng
cho Sở Công Thương (thông qua Trung tâm Phát triển Công nghiệp Hỗ trợ thành phố
Hồ Chí Minh).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Sở Công
Thương
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện kiểm tra định kỳ, đột xuất,
giám sát đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu đề án; đảm bảo việc quản
lý, sử dụng kinh phí khuyến công thành phố Hồ Chí Minh đúng mục đích, tiết kiệm,
hiệu quả.
2. Chỉ đạo Trung tâm Phát triển Công
nghiệp Hỗ trợ thành phố Hồ Chí
Minh xây dựng chương trình, kế hoạch khuyến công thành phố Hồ Chí Minh từng năm
hoặc giai đoạn theo hướng dẫn của Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân thành phố; dự thảo các cơ chế, chính sách, văn bản
quy phạm pháp luật về hoạt động khuyến công trình Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt cho phù hợp với các chính sách hiện hành.
3. Đầu mối tổng hợp, giải quyết hoặc
trình các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vấn đề phát sinh (nếu có) liên
quan đến công tác khuyến công trên địa bàn thành phố.
Điều 11. Sở Tài
chính
1. Phối hợp với Sở Công Thương tổng hợp
cân đối nguồn kinh phí khuyến công thành phố Hồ Chí Minh trong dự toán ngân
sách hàng năm trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
2. Phối hợp với Sở Công Thương thẩm định
nội dung chi, mức chi các nhiệm vụ, đề án sử dụng kinh phí khuyến công thành phố
Hồ Chí Minh.
3. Phối hợp với Sở Công Thương hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện, quản lý và sử dụng kinh phí theo quy định.
Điều 12. Các sở,
ban ngành liên quan
Căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ đã
được phân công, các sở, ngành liên quan có trách nhiệm và phối hợp với Sở Công
Thương trong việc tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều 13. Ủy ban
nhân dân các quận, huyện
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao, hướng dẫn các cơ sở công nghiệp trên địa bàn lập hồ sơ đề nghị hỗ
trợ kinh phí khuyến công và tổng hợp gửi về Trung tâm Phát triển Công nghiệp Hỗ
trợ thành phố Hồ Chí Minh để trình cấp có thẩm quyền xem xét hỗ trợ; xem xét,
có ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình đối với hồ sơ đề nghị hỗ trợ.
2. Phối hợp với Trung tâm Phát triển
Công nghiệp Hỗ trợ thành phố Hồ Chí Minh triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát
và định kỳ hàng quý, năm báo cáo tình hình thực hiện các đề án khuyến công trên
địa bàn.
Điều 14. Trung
tâm Phát triển Công nghiệp Hỗ trợ thành phố Hồ Chí Minh
1. Chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng
kinh phí khuyến công thành phố Hồ Chí Minh theo quy chế quản lý kinh phí và chế
độ tài chính hiện hành.
2. Trực tiếp tiếp nhận, xem xét, tổng
hợp hồ sơ đề nghị của các đơn vị, địa phương, xây dựng kế hoạch kinh phí khuyến
công hàng năm, từng giai đoạn báo cáo Sở Công Thương để thống nhất với Sở Tài
chính trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định bố trí nguồn kinh phí
trong dự toán ngân sách hàng năm.
3. Thông báo, hướng dẫn cho các đơn vị
được hỗ trợ lập hồ sơ, thủ tục và thực hiện công tác thanh quyết toán theo quy
định hiện hành.
4. Kiểm tra việc sử dụng kinh phí
khuyến công của các đơn vị được hỗ trợ. Nếu phát hiện thấy sử dụng không đúng mục đích thì ngừng cấp kinh phí và
báo cáo cơ quan có thẩm quyền để có biện pháp xử lý.
5. Thực hiện quyết toán theo quy định
hiện hành; tổng hợp kết quả báo cáo Sở Công Thương, Sở Tài chính và các cơ quan
liên quan theo quy định.
Điều 15. Các đơn
vị thụ hưởng đề án khuyến công
1. Sử dụng kinh phí hỗ trợ đúng mục
đích, tiết kiệm, hiệu quả, đúng dự toán và các quy định hiện hành của Nhà nước;
2. Phối hợp, tạo điều kiện cho các cơ
quan liên quan trong việc kiểm tra, giám sát, hạch toán, quyết toán đề án khuyến
công; đảm bảo và chịu trách nhiệm pháp lý của hồ sơ, các thông tin cung cấp cho
cơ quan quản lý; báo cáo kết quả thực hiện đề án và quyết toán kinh phí khuyến
công theo quy định hiện hành.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 16. Trách
nhiệm thực hiện
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện Quy chế này và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Các đơn vị tham gia quản lý hoạt động
khuyến công trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh; các tổ chức, cá nhân có đề án được hỗ trợ từ kinh phí khuyến công
có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế này nếu có vấn đề chưa phù hợp, các đơn vị có
liên quan phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành
phố xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.