ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2014/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
12 tháng 5 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO, QUẢN LÝ VÀ BỐ TRÍ CÔNG TÁC ĐỐI VỚI
HỌC SINH TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC Ở NƯỚC NGOÀI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 143/2013/NĐ-CP ngày
24/10/2013 của Chính phủ quy định về bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
206/2010/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 15/12/2010 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ Ngoại giao sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số
144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 05/12/2007 hướng dẫn chế độ, cấp phát và quản
lý kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn vốn Ngân sách
Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 101/2013/NQ-HĐND ngày
12/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về sửa đổi, bổ sung một số điểm tại Điều
1 Nghị quyết số 100/2007/NQ-HĐND ngày 14/12/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh
khóa VII;
Theo đề nghị của Trung tâm Phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao tại Tờ trình số 37/TTr-TTCLC ngày 24/12/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách hỗ
trợ đào tạo, quản lý và bố trí công tác đối với học sinh tốt nghiệp trung học
phổ thông được cử đi đào tạo đại học ở nước ngoài.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh,
Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Ngoại vụ, Tài chính, Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Phước Thanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO, QUẢN LÝ VÀ BỐ TRÍ CÔNG TÁC ĐỐI VỚI HỌC
SINH TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC Ở NƯỚC NGOÀI
(Kèm theo Quyết định số 13/2014/QĐ-UBND ngày 12/5/2014 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Văn bản này quy định
về chính sách hỗ trợ đào tạo, quản lý và bố trí công tác đối với học sinh tốt
nghiệp trung học phổ thông được Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam quyết định cử đi
học đại học ở nước ngoài.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Học sinh đã tốt
nghiệp trung học phổ thông tại tỉnh Quảng Nam hoặc không thuộc địa bàn tỉnh Quảng
Nam nhưng có cha, mẹ đang sinh sống, làm việc hoặc có hộ khẩu thường trú tại tỉnh
Quảng Nam đã trúng tuyển đại học hệ chính quy, đáp ứng yêu cầu của chương trình
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh, có cam kết làm việc tại các cơ quan
Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Ngành đào tạo
Ưu tiên tuyển chọn
để đào tạo các chuyên ngành sau: Quản lý đô thị, Hành chính công, Công nghệ
thông tin, Công nghệ sinh học và môi trường, Du lịch, Bảo tồn, Văn hóa, Luật,
Sư phạm, Công tác xã hội, Kiến trúc, Quan hệ quốc tế, Quản lý kinh tế, Tài
chính công, Quản trị kinh doanh và du lịch…
Căn cứ nhu cầu của
từng chuyên ngành, Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh (sau
đây gọi tắt là Trung tâm) chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ
và các Sở, Ban, ngành liên quan xây dựng tiêu chí ngành, nghề, bậc học và số lượng
đào tạo phù hợp.
Điều 4. Cơ sở đào tạo và hình thức đào tạo
1. Cơ sở đào tạo
Các trường đại học
có uy tín ở nước ngoài, chủ yếu tại các quốc gia có nền giáo dục tiên tiến (Mỹ,
Pháp, Singapore, Úc, Anh, Nhật Bản…) và phải nằm trong danh sách 300 trường đại
học hàng đầu thế giới.
2. Hình thức đào
tạo
Đào tạo tập
trung toàn phần tại các cơ sở đào tạo ở nước ngoài.
Chương II
TIÊU CHÍ TUYỂN CHỌN VÀ HỒ
SƠ HỌC VIÊN
Điều
5. Tiêu chí chung
Học viên được tuyển chọn
cử đi đào tạo đại học ở nước ngoài phải đáp ứng các tiêu chí chung cơ bản sau:
1. Có phẩm chất đạo đức tốt,
lý lịch rõ ràng, bản thân và gia đình nghiêm chỉnh chấp hành các chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có nguyện vọng được cống hiến và
làm việc lâu dài tại tỉnh Quảng Nam.
2. Có sức khỏe tốt.
3. Học viên được cử
đi học tại các cơ sở đào tạo ở nước ngoài phải đáp ứng yêu cầu ngoại ngữ: điểm IELTS từ 6.0 trở
lên hoặc điểm TOEFL (iBT) từ 78 trở lên hoặc điểm TOEFL (PBT) từ 547 trở lên.
Điều
6. Tiêu chí riêng
Ngoài tiêu chí chung,
tiêu chí về ngoại ngữ, ứng viên còn phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Học lực đạt loại giỏi, hạnh kiểm đạt loại tốt
liên tục từ lớp 10 đến lớp 12 hệ phổ thông và tốt nghiệp trung học phổ thông đạt
từ loại giỏi trở lên.
2. Đạt giải nhì cấp tỉnh hoặc giải khuyến khích cấp
quốc gia trở lên tại một trong các kỳ thi học sinh giỏi về các môn văn hóa cấp
trung học phổ thông (kỳ thi giải toán trên máy tính Casio không nằm
trong tiêu chí này; môn đạt giải phải nằm trong các môn thi đại học mà ứng viên
đăng ký nguyện vọng 1, đối với ứng viên đạt giải về môn Tin học thì ngành đăng
ký học nguyện vọng 1 phải phù hợp với môn Tin học) hoặc đậu thủ khoa vào một
trường đại học công lập có uy tín trong kỳ thi tuyển sinh đại học;
3. Được tuyển thẳng
vào đại học hoặc trúng tuyển đại học nguyện vọng 1 với tổng số điểm từ 24 điểm
trở lên của kỳ thi tuyển sinh đại học năm tham gia chương
trình (không tính điểm cộng thêm theo hệ số hoặc điểm ưu tiên) và
không có điểm môn thi nào dưới 5.
Các ứng viên đạt giải
trong các kỳ thi học sinh giỏi quốc tế hoặc khu vực Châu Á - Thái Bình Dương về
các môn văn hóa được
xem xét đặc cách cho tham gia chương trình đào tạo.
Điều
7. Hồ sơ đăng ký của ứng viên:
1. Đơn đăng ký tham gia chương trình đào tạo (theo
mẫu);
2. Bản sao có chứng thực giấy khai sinh, hộ khẩu;
3. Sơ yếu lý lịch theo mẫu 2C-BNV/2008 ban hành kèm theo Quyết
định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ có xác nhận của
chính quyền địa phương;
4. Chứng chỉ ngoại ngữ theo quy định;
5. 04 ảnh màu khổ 4cm x 6cm được chụp trong vòng 6
tháng;
6. Bản sao có chứng thực Học bạ trung học phổ
thông, Giấy chứng nhận đạt các giải thưởng, Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông
hoặc Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời, Giấy báo trúng tuyển đại học hoặc Giấy
báo nhập học đại học, Giấy chứng nhận thủ khoa đại học (nếu có).
Điều 8. Ký kết hợp đồng
Trung tâm, học
viên và đại diện gia đình cùng ký kết hợp đồng tham gia chương trình đào tạo.
Chương III
QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ VÀ
TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC VIÊN
Điều 9. Quyền lợi của học viên
1. Được cấp 100% học phí và các chi phí bắt buộc
khác theo thông báo của cơ sở đào tạo.
2. Được cấp sinh hoạt phí hàng tháng theo quy định
hiện hành của Nhà nước (Thông tư liên tịch số 206/2010/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày
15/12/2010 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Ngoại giao). Đối với
học viên bậc đại học, sau khi học xong dự bị năm thứ nhất (nếu có) thì được cấp
sinh hoạt phí không quá 04 tháng trong thời gian chờ nhập học chính thức.
3. Được hỗ trợ 100% các khoản chi phí: Chi phí làm
thủ tục xuất nhập cảnh gồm: lệ phí làm thị thực, lệ phí khám sức khỏe (nếu có),
lệ phí gia hạn thị thực (nếu có), chi phí vé máy bay hạng phổ thông một lượt đi
và về để làm thị thực và gia hạn (nếu có); tiền vé máy bay hoặc tiền tàu, xe đi
từ Việt Nam đến nơi học tập và ngược lại (một lượt đi và về cho cả khóa học); bảo
hiểm y tế tối thiểu bắt buộc trong thời gian đào tạo ở nước ngoài.
4. Được hỗ trợ một phần rủi ro, bất khả kháng đối với
lưu học sinh; phí chuyển và nhận tiền qua ngân hàng (nếu có).
5. Trong quá trình học tập, học viên được tư vấn, định
hướng ngành nghề, cơ sở đào tạo và được hỗ trợ giải quyết các thủ tục nhập học,
ổn định chỗ ở.
6. Sau khi hoàn thành chương trình học tập, học
viên được xem xét để đi học ở các bậc cao hơn tại nước ngoài với ngành nghề phù
hợp; được xem xét nguyện vọng để bố trí công việc phù hợp, được cơ quan, đơn vị
tạo môi trường làm việc thuận lợi để phát huy năng lực và sở trường công tác;
được ưu tiên trong việc tuyển dụng và được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy
định của tỉnh.
Điều 10. Nghĩa vụ của học viên
Học viên sau khi hoàn thành chương trình đào tạo phải
về làm việc tại các cơ quan Đảng, chính quyền, các tổ
chức chính trị - xã hội, cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
tỉnh Quảng Nam ít nhất bằng 2,5 (hai phẩy năm) lần thời gian đào tạo.
Điều 11. Trách nhiệm của học
viên
1. Chấp hành luật pháp của Việt Nam và nước sở tại,
quy định của cơ sở đào tạo và thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết.
2. Kết quả học tập: tốt nghiệp khóa học đạt tương
đương loại khá trở lên.
3. Thông báo cho Trung tâm:
a) Kết quả học tập, dự kiến chương trình học tập và
kinh phí của học kỳ tiếp theo trong vòng 30 ngày sau khi kết thúc học kỳ;
b) Số tài khoản, địa chỉ cư trú, email, điện thoại
và các thông tin của học viên và gia đình khi có thay đổi;
c) Thời gian kết thúc khóa học, nguyện vọng học
chuyển tiếp hoặc học tập bằng kinh phí tự túc ở bậc học cao hơn (nếu có)
trong thời gian 06 tháng trước khi kết thúc khóa học;
d) Chấp thuận để cơ sở đào tạo thông báo cho Trung tâm kết quả học tập và thông tin có liên quan;
đ) Không được tham gia các thỏa thuận hoặc giao dịch
khác gây ảnh hưởng đến hợp đồng.
4. Trình diện và báo cáo kết quả học tập cho Trung tâm trong vòng 30 ngày kể từ khi kết thúc khóa
học (khi có bảng điểm toàn khóa).
Đến cơ quan, đơn vị nhận công tác trong vòng 15
ngày làm việc kể từ ngày nhận quyết định bố trí công tác. Trường hợp chưa đến
nhận công tác thì phải báo cáo lý do và được sự đồng ý của Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị đó.
Điều
12. Xử lý học viên vi phạm hợp đồng
1. Học viên bị buộc ra khỏi chương trình đào tạo và bồi thường
gấp 03 (ba) lần kinh phí đã nhận kể từ khi tham gia chương trình đào tạo nếu vi phạm
một trong các trường hợp sau:
a) Tự ý bỏ học;
b) Không trình diện và báo cáo kết quả học tập theo
đúng quy định;
c) Chậm thông báo cho Trung
tâm quá 3 tháng hoặc khai báo không trung thực các nội dung theo quy định;
d) Đơn phương chấm dứt hợp đồng.
e) Làm việc không đủ thời gian theo hợp đồng.
2. Học viên hoàn trả 100%
kinh phí đã nhận nếu xin rút khỏi chương trình
đào tạo với lý do chính đáng và được Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý.
3. Học viên bị buộc chấm dứt chương trình đang học và hoàn trả 100% kinh phí đã nhận trong các trường hợp
sau: kết quả khóa học dự bị không đủ điều kiện vào học chương trình đào tạo
chính thức; bị lưu ban; có 3 (ba) học kỳ liên tiếp không đạt kết quả học tập từ
loại khá trở lên hoặc 2 (hai) kỳ liên tiếp có kết quả dưới trung bình; kết quả
cuối khóa không đạt từ loại khá trở lên.
4. Học viên không thực hiện đủ thời gian làm việc theo
hợp đồng mà tự ý bỏ việc thì chi phí bồi hoàn được tính theo công thức sau:
S = (F / T1) x (T1 - T2) x 3 lần
Trong
đó:
- S
là chi phí bồi hoàn;
- F là
chi phí đào tạo được cấp;
- T1 là
thời gian làm việc theo sự điều động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (tính bằng
số tháng làm tròn);
- T2
là thời gian đã làm việc sau khi được điều động (tính bằng số tháng làm tròn).
6. Việc hoàn trả và
thu hồi kinh phí vi phạm hợp đồng
a) Sau 60 ngày làm
việc kể từ ngày nhận quyết định xử lý của Trung tâm,
học viên vi phạm hợp đồng phải nộp đầy đủ kinh phí bồi thường vào ngân sách tỉnh.
Riêng các trường hợp vi phạm phải đền bù gấp 3 lần
kinh phí đã nhận thì sau 120 ngày làm việc kể từ ngày nhận quyết định xử lý của
Trung tâm, học viên phải nộp đầy đủ kinh phí bồi thường vào ngân sách tỉnh.
b) Sau thời hạn nêu
trên, nếu học viên hoặc gia đình học viên không chấp hành việc hoàn trả hoặc bồi
thường theo quy định, Trung tâm có quyền khởi kiện theo quy định và lập
thủ tục đề nghị cơ quan pháp luật xử lý.
c) Trường hợp học viên không có khả
năng hoàn trả hoặc bồi thường kinh phí vi phạm hợp đồng thì gia đình học viên
có trách nhiệm cùng học viên bồi hoàn kinh phí theo quy định.
d) Trường hợp học viên hoặc gia đình học viên chậm thực hiện
nghĩa vụ bồi hoàn theo thời hạn thì phải chịu lãi suất tối đa áp dụng đối với
tiền gửi kỳ hạn 12 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định đối với khoản
tiền chậm bồi hoàn. Nếu Ngân hàng Nhà nước không quy định lãi suất tối đa áp dụng
đối với tiền gửi kỳ hạn 12 tháng thì học viên hoặc gia đình học viên phải chịu
lãi suất áp dụng đối với tiền gửi kỳ hạn 12 tháng của Ngân hàng Thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam tại thời điểm thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn.
Chương IV
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
KINH PHÍ ĐÀO TẠO
Điều 13. Kinh
phí
1. Kinh phí thực
hiện chương trình được bố trí từ nguồn kinh phí đào tạo của ngân sách tỉnh và
huy động các nguồn tài trợ dưới hình thức học bổng của các tổ chức, cá nhân.
2. Căn cứ vào nhu
cầu đào tạo hàng năm, Trung tâm xây dựng dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm
định trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
3. Trung tâm trực
tiếp quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chương trình đào tạo; được
phép mở tài khoản tại các ngân hàng thương mại để thực hiện việc chuyển sinh hoạt
phí, kinh phí hỗ trợ cho học viên và học phí cho các cơ sở đào tạo.
Điều 14. Quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đào tạo
1. Việc chuyển kinh phí đào tạo thực
hiện như sau:
- Học phí, bảo hiểm y tế và các khoản
bắt buộc khác do cơ sở đào tạo quy định được chuyển trực tiếp cho cơ sở đào tạo;
- Đối với những cơ sở đào tạo không
quy định bảo hiểm y tế bắt buộc, học viên được thanh toán chi phí bảo hiểm y tế
ở mức tối thiểu theo quy định của nước sở tại. Khoản kinh phí này chuyển trực
tiếp cho học viên;
- Sinh hoạt phí được chuyển cho học
viên;
- Vé máy bay (đi và về) theo hạng phổ
thông do Trung tâm mua và cấp trực tiếp cho học
viên.
2. Các khoản kinh
phí cấp cho học viên là khoản tạm ứng. Trong vòng 30 ngày sau khi kết thúc khóa
học, học viên có trách nhiệm quyết toán trên cơ sở Bằng tốt nghiệp, Bảng điểm
hoặc Biên bản của hội đồng bảo vệ đề tài tốt nghiệp đánh giá đạt loại khá trở
lên và các chứng từ theo quy định tài chính hiện hành.
3. Khi chuyển kinh phí cho học viên
có chuyển đổi ngoại tệ, Trung tâm áp dụng tỷ giá do
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam công bố tại thời điểm lập thủ tục cấp hỗ trợ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao là cơ quan thường trực thực hiện chương trình đào tạo, có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, đơn vị, địa phương liên quan thực
hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Tuyển chọn học
viên;
a) Phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng danh mục ngành đào tạo, cơ sở đào tạo, chỉ
tiêu xét tuyển, thang điểm tuyển chọn ứng viên… trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt;
b) Công bố chỉ tiêu
và thang điểm tuyển chọn ứng viên đã được phê duyệt trên các phương tiện thông
tin đại chúng;
c) Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng xét tuyển ứng viên
tham gia chương trình đào tạo. Tổ chức xét tuyển thông qua chấm điểm hồ
sơ và phỏng vấn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách ứng viên đủ điều
kiện tham gia chương trình đào tạo;
d) Thực hiện các thủ
tục nhập học cho học viên, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định cử đi
học;
đ) Ký kết hợp đồng
và cấp kinh phí cho học viên.
2. Quản lý học viên
a) Theo dõi tình
hình học tập của học viên và tham mưu giải quyết các vấn đề phát sinh liên
quan;
b) Thẩm định kết quả
học tập của học viên;
c) Tiếp nhận học
viên đã hoàn thành chương trình đào tạo;
d) Phối hợp với Sở Nội
vụ và các Sở, Ban, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí công
tác phù hợp với chuyên ngành đào tạo cho học viên đã hoàn thành khóa học;
đ) Thanh lý hợp đồng
theo quy định.
3. Quản lý kinh phí
thực hiện chương trình đào tạo
a) Xây dựng dự toán
kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Quản lý, sử dụng
kinh phí đúng mục đích, hiệu quả và thực hiện các thủ tục thanh quyết toán theo
đúng quy định;
c) Thực hiện thanh
quyết toán kinh phí với học viên đã kết thúc khóa học;
d) Phối hợp với Sở
Tài chính đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh mức hỗ trợ sinh hoạt phí khi
có biến động về giá cả;
đ) Thực hiện các thủ tục thu hồi tiền hoàn trả, bồi thường vi phạm hợp đồng.
4. Xử lý học viên vi
phạm hợp đồng
a) Xử lý các trường
hợp vi phạm hợp đồng theo quy định;
b) Thu hồi tiền bồi
thường vi phạm hợp đồng nộp vào ngân sách Nhà nước;
c) Thanh lý hợp đồng
đối với các trường hợp đã bồi thường;
d) Tiến hành khởi kiện
dân sự các trường hợp không thực hiện bồi thường kinh phí đào tạo theo quy định.
5. Phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, huy động nguồn tài trợ
từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện chương trình đào tạo.
6. Theo dõi kết quả công
tác của học viên tham gia chương trình để đề xuất cử đi đào tạo ở trình độ cao
hơn.
Điều 16. Trách
nhiệm của các cơ quan liên quan
1. Sở Giáo dục và
Đào tạo
Phối hợp với Trung tâm tổ chức truyền thông, giới thiệu học sinh
trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh tham gia chương trình đào tạo, có kế hoạch
bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ cho học sinh.
2. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Trung
tâm xây dựng chỉ tiêu ngành nghề đào tạo trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Chủ trì, phối hợp
với Trung tâm tiếp nhận hồ sơ, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí công tác
cho học viên sau khi tốt nghiệp.
3. Sở Tài chính
- Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện chương trình đào tạo;
- Theo dõi, kiểm
tra, quyết toán kinh phí thực hiện chương trình đào tạo
theo quy định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm
huy động nguồn tài trợ từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước để thực hiện chương trình đào tạo.
Điều 17. Trách nhiệm của Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành, Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
1. Thông báo nhu cầu
và ngành nghề cần đào tạo cho Trung tâm;
2. Tiếp nhận, bố trí
công tác và thực hiện các chế độ, chính sách có liên quan cho học viên sau khi
hoàn thành khóa học.
3. Phối hợp với Trung tâm xử lý học viên vi phạm hợp đồng thực hiện
chương trình đào tạo.
4. Báo cáo với Sở Nội
vụ và Trung tâm kết quả phấn đấu, năng lực làm
việc của học viên trong thời gian công tác tại các cơ quan, đơn vị./.
PHỤ LỤC:
THANG ĐIỂM XÉT CHỌN HỌC VIÊN THAM GIA ĐỀ
ÁN
NỘI DUNG
|
TÍNH ĐIỂM
|
GHI CHÚ
|
A. Điểm phỏng vấn:
15 điểm
|
- Hiểu rõ về Đề án và
quyền lợi, trách nhiệm khi tham gia chương trình đào tạo
|
8
|
|
- Có động cơ chính đáng
tham gia chương trình đào tạo
|
7
|
|
B. Điểm hồ sơ: 85 điểm
|
I.
|
Đạt các giải: tối đa
30 điểm
|
1. Giải các môn
văn hóa cấp quốc gia (trong các năm lớp 10, 11, 12)
|
- Giải Nhất
|
30
|
|
- Giải Nhì
|
25
|
|
- Giải Ba
|
20
|
|
- Giải Khuyến khích
|
15
|
|
2. Giải các môn văn
hóa cấp tỉnh (trong các năm lớp 10, 11, 12)
|
- Giải Nhất
|
10
|
|
II.
|
Kết quả thi tốt nghiệp
trung học phổ thông: tối đa 15 điểm
|
- Giỏi
|
15
|
|
III.
|
Kết quả thi đại học
(không tính điểm cộng và điểm hệ số): tối đa 30 điểm
|
24 - 25 (điểm)
|
11
|
|
>25 - 26 (điểm)
|
14
|
|
>26 - 27 (điểm)
|
18
|
|
>27 - 28 (điểm)
|
22
|
|
>28 - 29 (điểm)
|
26
|
|
>29 - 30 (điểm)
|
30
|
|
- Trường hợp tuyển thẳng
vào đại học thì điểm quy đổi kết quả thi đại học là:
|
15
|
|
IV.
|
Thành tích hoạt động
xã hội: Tối đa 10 điểm
|
Đạt một trong những
thành tích
|
- Có bằng khen trong
quá trình tham gia các hoạt động xã hội và phong trào Đoàn Thanh niên…(cấp
tỉnh trở lên)
|
10
|
|
- Phó Bí thư Đoàn trường
(trong các năm lớp 10, 11, 12)
|
5
|
|
- Bí thư Chi đoàn (lớp
12)
|
3
|
|
- Lớp trưởng (lớp
12)
|
- Lớp phó (lớp 12)
|
2
|
|
- Phó Bí thư chi đoàn (lớp
12)
|