BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1284/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 07
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2017 VÀ GIAI
ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020 CỦA BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu,
tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 2544/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 398/QĐ-TTg
ngày 31/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của
Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017;
Căn cứ Công văn số 6170/BTC-PC
ngày 12/5/2017 của Bộ Tài chính về việc triển khai Chương trình tổng thể của
Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kế
hoạch - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017 và giai đoạn đến năm 2020 của Bộ Tài
chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 1041/QĐ-BTC ngày 16/5/2014.
Điều 3. Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Lãnh đạo Bộ (để b/c);
- Thanh tra Bộ Tài chính, Vụ Pháp chế;
- Lưu: VT, KHTC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2017 VÀ GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020
CỦA BỘ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1284/QĐ-BTC ngày 11/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (gọi tắt là THTK, CLP) là trách nhiệm của tất cả các cơ
quan, đơn vị và các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc và trực
thuộc Bộ Tài chính.
Thực hiện Quyết định số 2544/QĐ-TTg
ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016 - 2020 và Quyết định số
398/QĐ-TTg ngày 31/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình
tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017, Bộ Tài
chính ban hành Chương trình THTK, CLP năm 2017 và giai đoạn đến năm 2020 để thực
hiện trong các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, với các nội dung như
sau:
I. Mục tiêu, yêu cầu
của Chương trình và đối tượng áp dụng:
1. Mục tiêu tổng quát:
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
Lãnh đạo Bộ, cấp ủy Đảng, Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính
trong việc đẩy mạnh THTK, CLP để tiếp tục phòng ngừa, ngăn chặn và từng bước đẩy
lùi tình trạng lãng phí, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn
lực góp phần hoàn thành nhiệm vụ chính trị và phát triển ngành Tài chính.
- Chương trình THTK, CLP năm 2017 và
giai đoạn đến năm 2020 của Bộ Tài chính nhằm quy định rõ các mục tiêu, chỉ tiêu
tiết kiệm, tiêu chí đánh giá tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí, đồng thời xác
định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như giải pháp, biện pháp cần thực hiện trong
năm 2017 và giai đoạn đến năm 2020 tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính để
đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra và đảm bảo đúng quy định tại
Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP năm 2017 và giai đoạn đến năm
2020.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động thuộc Bộ về THTK, CLP.
- Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước
trong các cơ quan hành chính và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp, dự
án, doanh nghiệp thuộc Bộ.
- Đưa công tác THTK, CLP là một nhiệm
vụ trọng tâm, thường xuyên trong thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn của
các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ.
- Làm căn cứ cho các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp và các dự án thuộc Bộ tổ chức xây dựng
Chương trình hành động về THTK, CLP thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của đơn vị.
2. Yêu cầu:
- Mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, chống
lãng phí của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính phấn đấu không thấp hơn mục
tiêu, chỉ tiêu được quy định trong Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK,
CLP giai đoạn 2016 - 2020 và trong năm 2017 đã được Thủ tướng Chính phủ ban
hành quyết định.
- Bám sát nhiệm vụ trọng tâm, trọng
điểm của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính trong năm 2017 và giai đoạn đến
năm 2020.
- Chỉ rõ các nội dung, nhiệm vụ, giải
pháp, mục tiêu, chỉ tiêu và tiêu chí đánh giá về THTK, CLP trong quản lý, sử dụng
ngân sách, tài sản nhà nước tại các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính.
3. Đối tượng áp dụng:
Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và
toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc và trực thuộc Bộ
Tài chính.
II. Nội dung của
Chương trình hành động:
1. THTK, CLP
trong quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước:
1.1. Mục tiêu cụ thể:
1.1.1. Mục tiêu giai đoạn đến năm
2020:
- Tiếp tục đẩy mạnh việc quản lý chặt
chẽ, tiết kiệm chi tiêu ngân sách nhà nước để giảm tỷ trọng chi thường xuyên,
góp phần cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước.
- Thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính
- ngân sách nhà nước, tăng cường kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch việc
sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát, lãng phí. Triệt để tiết kiệm chi thường
xuyên (không kể tiền lương và các khoản tính chất lương) để tạo nguồn cải cách
tiền lương.
- Triệt để tiết kiệm ngay từ khâu lập,
phân bổ, giao dự toán ngân sách hàng năm cho các đơn vị. Triệt để tiết kiệm chi
thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản tính chất lương) để tạo nguồn cải
cách tiền lương. Trong đó phấn đấu thực hiện:
+ Tiết kiệm tối thiểu 12% các khoản
kinh phí chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, chi tiếp khách, khánh tiết, tổ
chức lễ hội, lễ kỷ niệm; sử dụng xăng xe, điện, nước, văn phòng phẩm, sách,
báo, tạp chí.
+ Hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu,
khảo sát nước ngoài; tiết kiệm tối thiểu 15% chi đoàn ra, đoàn vào, không bố
trí đoàn ra trong chi thường xuyên các Chương trình mục tiêu quốc gia.
+ Cắt giảm 100% việc
tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công
trình xây dựng cơ bản, trừ các công trình quan trọng quốc gia, công trình dự án
nhóm A, công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị.
1.1.2. Mục tiêu năm 2017:
Thực hiện các mục tiêu cụ thể được
nêu trong giai đoạn đến năm 2020, trong đó tập trung thực hiện siết chặt kỷ luật
tài chính - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu
quả và theo dự toán được duyệt. Triệt để tiết kiệm ngay từ khâu lập, phân bổ,
giao dự toán ngân sách năm 2017 cho các đơn vị.
1.2. Giải pháp:
- Thực hiện nghiêm các quy định của
Luật Ngân sách nhà nước trong tất cả các khâu: Lập, thẩm định, phê duyệt, phân
bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách
nhà nước. Thực hiện đồng bộ, quyết liệt, có hiệu quả các Nghị quyết của Chính
phủ, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về điều hành kinh tế xã hội và ngân sách
nhà nước.
- THTK, CLP trong tổ chức hội nghị, tổng
kết.
+ Tiếp tục sử dụng hình thức họp trực
tuyến trong chỉ đạo điều hành và xử lý các công việc trong ngành Tài chính...
qua đó tiết kiệm chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu, tiếp
khách trong nước, đi lại, ăn ở của đại biểu.
+ Thực hiện tốt quy định về chế độ
chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo; chế độ tiếp khách trong nước và quốc tế; hạn
chế tình trạng phô trương, hình thức,
tiếp khách tràn lan gây lãng phí ngân sách nhà nước.
+ Thực hiện lồng ghép các nội dung, vấn
đề, công việc cần xử lý để kết hợp các cuộc họp với nhau một
cách hợp lý; tùy theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, người
triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng người
tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
+ Các đơn vị dự toán thuộc Bộ thực hiện
công khai các khoản chi khánh tiết, hội nghị, hội thảo, lễ hội và đi công tác
nước ngoài, ... đối với các nội dung như dự toán đã bố trí, kinh phí đã phân bổ,
sử dụng, số lượng đoàn đi công tác nước ngoài trước ngày 15/7 đối với kết quả
thực hiện 6 tháng, trước ngày 31/01 năm sau đối với kết quả thực hiện năm trước,
tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính (qua Cục Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp báo
cáo Bộ Tài chính (Quản lý nhà nước) và làm căn cứ đánh giá tình hình thực hiện
tiết kiệm cuối năm.
- THTK, CLP trong việc đi công tác:
+ Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ về thực hành tiết kiệm trong việc đi công tác nước ngoài. Tập trung bố
trí kinh phí cho các đoàn đi đàm phán, thực hiện các nhiệm vụ được giao theo
đúng chế độ quy định; hạn chế tối đa các đoàn đi học tập, khảo sát, tham khảo
kinh nghiệm nước ngoài, bao gồm cả đối với các dự án hỗ trợ kỹ thuật, các dự án
ODA và các dự án có sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước.
Không bố trí chi đoàn ra trong chi
thường xuyên các chương trình mục tiêu quốc gia. Thực hiện
quản lý chặt chẽ đoàn ra, đoàn vào đúng người, đúng mục đích; căn cứ theo dự
toán và danh mục đoàn ra, đoàn vào được phê duyệt từ đầu năm của mỗi cơ quan,
đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. Hạn chế tối đa các đoàn đi công tác nước
ngoài bổ sung không theo dự toán, danh mục từ đầu năm; chỉ tiến hành bổ sung
khi có nhiệm vụ đột xuất, đặc biệt cần thiết.
+ Thực hiện nghiêm quy định chế độ
công tác phí cho cán bộ, công chức đi công tác trong nước. Các trường hợp áp dụng
khoán công tác phí, trường hợp thanh toán
theo hóa đơn thực tế, thủ tục chứng từ thanh toán ... phải quy định trong quy
chế chi tiêu nội bộ để thực hiện.
- Thực hiện tiết kiệm triệt để trong
quản lý, sử dụng kinh phí của đề tài nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê
duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lắp, thiếu tính khả thi.
- Rà soát các chương trình, dự án đã
được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với các
chương trình, dự án cần thiết, hiệu quả, cắt giảm các chương trình, dự án có nội
dung trùng lặp, kém hiệu quả.
- Tăng cường THTK, CLP thông qua việc
đẩy nhanh tiến độ ban hành các Nghị định và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân
sách nhà nước năm 2015 theo đúng tiến độ được cấp có thẩm quyền giao. Từng bước
thực hiện đổi mới phương thức quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ
theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 để
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. THTK, CLP trong hoạt động
quản lý đấu thầu của cơ quan Bộ và các đơn vị thuộc Bộ đảm bảo tính công khai,
minh bạch, hiệu quả trong sử dụng nguồn vốn
- Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ theo hướng tăng cường phân cấp và tăng cường tự chủ về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực tài chính trên
cơ sở có tính đến đặc điểm của từng loại hình dịch vụ, khả năng và như cầu thị
trường, trình độ quản lý. Triển khai tích cực, hiệu quả Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công
lập. Đẩy nhanh lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ công, từ đó chuyển từ hỗ trợ
ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho
các đối tượng chính sách khi tham gia các dịch vụ công.
- Thực hiện nghiêm túc công khai, dân
chủ trong dự toán, mua sắm tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin theo quy định của
pháp luật về quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước,
các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách hỗ trợ, các dự án đầu
tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
- Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc
Bộ sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm về tính chính xác,
trung thực về quyết toán ngân sách nhà nước của đơn vị mình và có trách nhiệm
thẩm định, xét duyệt quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cho đơn vị trực thuộc
theo đúng quy định của pháp luật. Nghiêm cấm việc quyết
toán chi ngân sách nhà nước không có khối lượng, không
đúng thủ tục, sai nội dung, phát hiện và xử lý kịp thời trường hợp chi sai quy
định.
- THTK, CLP trong việc sử dụng điện,
nước, điện thoại, văn phòng phẩm.
(Chi
tiết theo phụ lục 01 đính kèm)
2. Trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
2.1. Mục tiêu cụ thể:
2.1.1. Giai đoạn đến năm 2020:
Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính cần tiếp
tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật đầu tư công; đẩy nhanh
tiến độ ban hành và triển khai có hiệu quả các văn bản hướng dẫn luật; bảo đảm
thực hiện hiệu quả Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, trong
đó:
+ Thực hiện tiết kiệm từ khâu quy hoạch,
chủ trương đầu tư; tiến hành rà soát cắt giảm 100% các dự án không nằm trong
quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; cắt
giảm, tạm dừng các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu
tư thấp; không để phát sinh thêm và xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản; chống
lãng phí, nâng cao chất lượng công tác khảo sát thiết kế, giải pháp thi công,
thẩm định dự án giai đoạn đến năm 2020 để phấn đấu tiết kiệm từ 10% đến 15% tổng
mức đầu tư.
+ Tăng cường công tác rà soát, bảo đảm
100% các chương trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công phải có đầy đủ
các thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công.
2.1.2. Mục tiêu năm 2017:
- Triển khai kế hoạch đầu tư công năm
2017 ngay từ những ngày đầu năm, không để tình trạng chậm giao vốn, chậm triển
khai thực hiện và giải ngân kế hoạch năm 2017. Làm rõ trách nhiệm, xử lý nghiêm
các tổ chức và cá nhân vi phạm, đặc biệt là các tổ chức, cá nhân gây chậm trễ
việc thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2017 gây thất thoát, lãng phí nguồn lực của nhà nước.
- Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức
kinh tế - kỹ thuật, xác định chi phí trong tổng mức đầu tư, suất đầu tư và giá
trong lĩnh vực xây dựng, các đơn vị thuộc Bộ xây dựng phương án triển khai thực
hiện để hạn chế tình trạng thất thoát,
lãng phí trong đầu tư công.
- Chống lãng phí, nâng cao chất lượng
công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế các nội
dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công xây dựng
công trình; phấn đấu thực hiện tiết kiệm 10% tổng
mức đầu tư.
2.2. Giải pháp:
- Tiếp tục quán triệt và thực hiện
nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13; Nghị định số 77/2015/NĐ-CP
ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; triển
khai có hiệu quả kế hoạch đầu tư công năm 2017 để góp phần hoàn thành kế hoạch
đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết
số 26/2016/QH14 ngày 10/11/2016.
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp các dự án
đầu tư công theo thứ tự ưu tiên, giãn tiến độ các công trình chưa cấp bách, cắt giảm các công trình chưa cần thiết. Tập
trung vốn để hoàn thành các công trình trọng điểm, các công trình hoàn thành
quyết toán và xây dựng xong; đối với các dự án mới chỉ tập
trung những công trình thực sự cần thiết, cấp bách phải đầu tư đã đủ hồ sơ thủ
tục và điều kiện để thực hiện đầu tư và bố trí vốn thực hiện
đầu tư cho dự án, bảo đảm 100% các dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công phải
có đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công.
- Các chủ đầu tư, các đơn vị được
giao thực hiện dự án tăng cường trách nhiệm trong công tác lập kế hoạch vốn đầu
tư sát với nhu cầu thực tế, thanh toán vốn đảm bảo theo tiến độ thực hiện, đảm
bảo giải ngân theo khối lượng và hoàn tất các thủ tục về quyết toán vốn đầu tư
theo quy định.
- Tăng cường
công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các dự án; thường xuyên kiểm tra,
giám sát, đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình, chống lãng phí, thất thoát; bảo đảm công khai, minh bạch trong đấu
thầu; hạn chế tối đa việc chỉ định thầu các dự án đầu tư.
- THTK, CLP thông qua đổi mới cơ bản
cơ chế phân bổ và quản lý sử dụng vốn đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư
công. Phấn đấu đảm bảo 100% việc phân bổ vốn đầu tư công tuân thủ nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công và thứ tự ưu tiên theo quy định tại
Luật Đầu tư công và quy định của cấp có thẩm quyền quyết định giai đoạn
2016-2020. Trong đó, tập trung bố trí vốn đầu tư công để
hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình, dự
án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển của ngành
Tài chính, đơn vị, tổ chức; hoàn trả các khoản vốn ngân sách nhà nước ứng trước
kế hoạch; các khoản vay ngân sách đúng nguồn và đúng mục tiêu.
- Các cơ quan quản lý đầu tư xây dựng
tại các đơn vị hệ thống trực thuộc Bộ thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá
tiến độ thực hiện các dự án, công trình; đối với những dự án, công trình thực
hiện không đúng tiến độ phải kịp thời đề xuất cấp có thẩm quyền quyết định điều
chỉnh để chuyển vốn cho những dự án
có tiến độ triển khai nhanh, năm 2017 ưu tiên tập trung nguồn lực để đẩy nhanh
hoàn thành các công trình trọng điểm chuyển tiếp từ năm 2016, triển khai thực
hiện tốt các công trình trọng điểm năm 2017 và các năm tiếp theo. Hạn chế
tối đa khởi công các dự án mới, chi bố trí cho các dự án thực sự
cấp bách khi đã bố trí đủ vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định;
không bố trí vốn cho các công trình, dự án không đúng quy định tại các Chỉ thị
và các văn bản chỉ đạo của Chính phủ.
- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định
dự án, thẩm định dự toán thiết kế, khảo sát địa hình, địa
chất, thí nghiệm và kiểm định xây dựng, thanh quyết toán vốn đầu tư ...; thực
hiện nghiêm công tác đấu thầu theo đúng các quy định của pháp luật, đảm bảo
khách quan, minh bạch, cạnh tranh để phát huy được hiệu quả.
- Tạm ứng, thanh toán và quyết toán vốn
đầu tư theo quy định của Nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn
giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày
27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường đẩy mạnh công tác quyết
toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước; Thông tư số
08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán
vốn đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước; Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày
18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn
vốn nhà nước.
- Tăng cường công tác theo dõi, kiểm
tra, đánh giá đối với 100% kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng
dẫn.
- Tăng cường đấu thầu rộng rãi, công
khai theo quy định của Luật đấu thầu. Tập trung chỉ đạo, xử lý ngay các dự án
có sử dụng vốn nhà nước đầu tư lãng phí, kém hiệu quả, làm rõ và xử lý trách
nhiệm tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Trong quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước:
3.1. Mục tiêu cụ thể:
3.1.1. Mục tiêu giai đoạn đến năm
2020:
Đất đai, trụ sở làm việc, tài sản
công giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phải được quản lý, sử dụng
đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm. Hoàn thiện chế độ quản
lý, sử dụng tài sản công, đảm bảo tất cả các loại tài sản
công theo quy định tại Điều 53 Hiến pháp năm 2013 đều được quản lý theo luật định,
tăng cường tính đồng bộ, công khai, minh bạch, gắn việc quản lý tài sản công với
công tác quản lý.
3.1.2. Mục tiêu năm 2017:
Thực hiện triệt để khoán kinh phí sử dụng xe ô tô đưa đón lãnh đạo
từ nơi ở đến nơi làm việc đối với các chức danh theo quy định, chế độ khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác
trên địa bàn một số thành phố trọng điểm. Tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo
nguyên tắc việc khoán kinh phí sử dụng xe
ô tô phải đúng đối tượng, không phát sinh tăng chi phí hàng năm, không làm ảnh
hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ được giao, thực hiện việc sắp xếp xe ô tô,
lái xe sau khi thực hiện chế độ khoán báo
cáo Bộ xem xét, quyết định. Thống nhất triển khai thực hiện tại Bộ Tài chính,
các Tổng cục, các Cục và đơn vị tương đương tại địa phương.
3.2. Giải pháp:
- Hướng dẫn, quy định các nội dung về
quản lý và xử lý tài sản trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ theo quy định của
Luật Quản lý tài sản công (bổ sung) và Nghị định của Chính phủ, Thông tư liên
quan đến hướng dẫn, thực hiện Luật Quản lý tài sản công.
- Tiếp tục hiện đại hóa công tác quản
lý tài sản công và từng bước nâng cấp cơ sở dữ liệu tài sản ngành Tài chính, đảm
bảo phù hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia và yêu cầu quản lý đặc thù của các đơn vị
trực thuộc.
- Thực hiện việc mua sắm tập trung đối
với những hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải mua sắm tập trung theo quyết định
của cấp có thẩm quyền và quy định về mua sắm tập trung của Nhà nước.
- Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi
các diện tích đất đai không đúng quy định của pháp luật; sử dụng đất sai mục
đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa
và đất lấn chiếm trái quy định trong hệ thống ngành Tài chính.
- Nghiêm cấm cá nhân lợi dụng, lạm dụng
chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt đất đai, trụ sở làm việc dưới mọi hình thức; làm
trái các quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; sử dụng đất
đai, trụ sở làm việc không đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức; sử dụng đất
đai, trụ sở làm việc để kinh doanh trái
pháp luật.
- Tiếp tục chủ động tháo gỡ các vướng
mắc và những tồn tại trong thực hiện phương án sắp xếp, xử lý nhà, đất. Rà
soát, kiểm tra, kịp thời đề xuất và báo cáo Bộ, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước
xem xét, giải quyết đối với những trường hợp nhà, đất phát sinh trong quá trình
triển khai thực hiện hoặc các cơ sở nhà, đất chưa được cấp có thẩm quyền phê
duyệt phương án.
- Rà soát tổng thể, kiểm tra, đôn đốc
tình hình thực hiện phương án sắp xếp, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Hạn chế mua sắm xe ôtô (trừ xe ô tô
chuyên dùng) và trang thiết bị đắt tiền; thực hiện mua sắm tài sản theo đúng
tiêu chuẩn định mức và chế độ quy định; rà soát, sắp xếp lại số xe ôtô hiện có
của các đơn vị, hệ thống thuộc Bộ, báo cáo Bộ phương án xử lý số xe ô tô dôi dư
theo tiêu chuẩn, định mức do Thủ tướng
Chính phủ quy định; xây dựng và điều chỉnh bổ sung kịp thời tiêu chuẩn định mức
xe ô tô chuyên dùng của các đơn vị Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ nhà nước,
Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước và cơ quan Bộ;
Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số
1997/QĐ-BTC ngày 16/9/2016 quy định chế độ khoán
kinh phí sử dụng xe ô tô đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc đối với các chức
danh Thứ trưởng Bộ Tài chính, chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ 1,25
thuộc Bộ Tài chính, Quyết định số 687/QĐ-BTC ngày 16/4/2017 quy định chế độ khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác
trên địa bàn thành phố Hà Nội, Quyết định số 824/QĐ-BTC
ngày 09/5/2017 về khoán kinh phí sử dụng
xe ô tô khi đi công tác của các Tổng cục và các Cục. Căn cứ các quy định về việc
khoán kinh phí sử dụng xe ô tô nêu trên,
các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo
nguyên tắc việc khoán kinh phí sử dụng xe
ô tô phải đúng đối tượng, không phát sinh tăng chi phí hành chính hàng năm,
không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ được giao, thực hiện việc sắp xếp
xe ô tô lái xe sau khi thực hiện chế độ khoán
báo cáo Bộ xem xét, quyết định.
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số
27/CT-TTg ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản
lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp; đẩy nhanh tiến độ phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án sắp xếp, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu
nhà nước, kiên quyết thu hồi diện tích nhà, đất sử dụng cho thuê, cho mượn,
liên doanh, liên kết không đúng quy định và trụ sở cũ của
các đơn vị, tổ chức đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới.
- Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo
đúng quy định của pháp luật.
- Kiểm soát chặt chẽ việc mua sắm, sử
dụng tài sản, trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại tại các cơ quan, đơn
vị. Tận dụng, khai thác có hiệu quả tài sản, trang thiết bị làm việc, phương tiện
đi lại hiện có; chỉ đầu tư xây dựng, mua sắm mới khi thực sự cần thiết và bảo đảm
đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định. Kiên quyết thu hồi, xử lý theo quy
định đối với những trường hợp trang bị tài sản, trang thiết bị làm việc, phương
tiện đi lại sai tiêu chuẩn, định mức, chế độ. Rà soát, điều chuyển tài sản từ
nơi thừa sang nơi thiếu; thu hồi nộp ngân sách các khoản thu phát sinh từ sử dụng
tài sản không đúng quy định.
- Các đơn vị ban hành quy chế quản
lý, sử dụng phương tiện đi lại và thực hiện công khai minh bạch; quy định cụ thể
về định mức tiêu hao xăng dầu, mở sổ theo dõi lịch trình hoạt động của từng xe
ô tô, tàu, thuyền và các phương tiện khác; không sử dụng xe công đưa đón cán bộ
không có tiêu chuẩn từ nơi ở tới nơi làm việc và ngược lại, sử dụng xe ô tô
công vào việc riêng trái quy định; tăng cường sử dụng xe ô tô chung khi đi công
tác nhiều người hoặc sử dụng phương tiện công cộng khi không cần thiết phải đi
xe ô tô riêng; tổ chức sử dụng hợp lý, tiết kiệm xe ô tô công trong các chuyến
đi công tác cơ sở, phục vụ hội nghị.
4. Trong thành lập
các quỹ tài chính có nguồn gốc từ NSNN:
4.1. Mục tiêu cụ thể:
4.1.1. Mục tiêu giai đoạn đến năm
2020:
Thực hiện nghiêm việc quản lý các quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo đúng Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày
27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Đổi mới cơ chế
tài chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách từng bước theo mô hình tự đảm bảo chi phí hoạt động.
4.1.2. Mục tiêu năm 2017:
Từ năm 2017, ngân sách nhà nước không
hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Trường
hợp được ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật thì
phải phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và chỉ thực hiện khi quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách đáp ứng đủ các điều kiện sau: “được thành lập và
hoạt động theo đúng quy định của pháp luật, có khả năng tài chính độc lập, có
nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách
nhà nước”.
4.2. Giải pháp:
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài
chính căn cứ vào Chương trình này và quy định tại Quyết định số 2544/QĐ-TTg ngày
30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể của Chính
phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016 - 2020 và Quyết định
số 398/QĐ-TTg ngày 31/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương
trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017 để
thực hiện.
5. Trong quản lý,
sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp:
5.1. Mục tiêu cụ thể:
5.1.1. Mục tiêu giai đoạn đến năm
2020:
- Thực hiện triệt để tiết kiệm năng
lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh; đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí
quản lý (từ 5% trở lên), phấn đấu thực hiện tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo,
tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị,
chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
- Tập trung phát triển các ngành,
lĩnh vực kinh doanh chính, đẩy mạnh thoái vốn đầu tư ngoài ngành, chấm dứt tình trạng
đầu tư dàn trải, bảo đảm đầu tư có hiệu quả. Xây dựng hệ thống quản trị doanh
nghiệp phù hợp với cơ chế thị trường và thông lệ quốc tế.
5.1.2. Mục tiêu năm 2017:
Tiếp tục thực hiện các mục tiêu nêu
trong giai đoạn 2016-2020 đồng thời không để xảy ra thất thoát vốn, tài sản công.
5.2. Giải pháp:
- Các doanh nghiệp thuộc Bộ Tài chính
căn cứ vào Chương trình này và quy định tại Quyết định số 2544/QĐ-TTg ngày
30/12/2016, Quyết định số 398/QĐ-TTg ngày 31/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ về
ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí giai đoạn 2016 - 2020 và năm 2017 để xác định các biện pháp, giải pháp
THTK, CLP trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh tái cơ cấu, nâng cao chất
lượng quản trị và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, nhất là các tập
đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước. Xử lý đối với lãnh đạo doanh nghiệp nhà
nước không nghiêm túc thực hiện hoặc thực hiện không có kết quả Đề án tái cơ cấu,
cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước và nhiệm
vụ được giao trong quản lý, điều hành doanh nghiệp.
- Chủ động đổi mới, áp dụng công nghệ
mới, cải tiến quy trình sản xuất, quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn đầu tư của Nhà nước một cách công
khai, minh bạch theo cơ chế thị trường; tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám
sát, kiểm toán.
6. Trong quản lý, sử dụng lao động
và thời gian lao động:
6.1. Mục tiêu cụ thể:
6.1.1. Mục tiêu giai đoạn đến năm 2020:
- Đến năm 2020, phấn đấu 100% cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm hợp lý; nâng
cao hiệu quả hoạt động bộ máy hành chính, nâng cao năng lực và trách nhiệm của
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả Kế hoạch
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Kịp thời điều chỉnh, bổ
sung các cơ chế, chính sách nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, đơn giản hóa thủ tục hành chính, đặc biệt là trong các hệ thống
Thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước; phấn đấu đến năm 2020, mức độ hài lòng của
nhân dân và doanh nghiệp về thủ tục hành chính đạt mức trên 80%.
- Thực hiện nghiêm quy định của Chính
phủ về tinh giản biên chế, phấn đấu tinh giảm biên chế của cả giai đoạn 2015 -
2021 đạt tối thiểu là 10% so với số biên chế được cấp thẩm quyền giao năm 2015.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp, khuyến khích đẩy mạnh
chuyển đổi thêm 10% số lượng viên chức sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
và xã hội hóa, thay thế nguồn trả lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả
lương từ nguồn thu sự nghiệp. Các cơ quan tổ chức đơn vị chỉ tuyển dụng số cán
bộ công chức viên chức mới không quá 50% số biên chế cán bộ công chức viên chức
đã thực hiện tinh giản biên chế và không quá 50% biên chế cán bộ công chức viên
chức đã giải quyết chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc theo quy định.
- Giữ ổn định biên chế của các tổ chức
xã hội, xã hội - nghề nghiệp đến hết năm 2017. Từ năm 2018, thực hiện khoán hoặc hỗ trợ kinh phí để thực hiện các nhiệm
vụ được Nhà nước giao.
- Thực hiện quản lý chặt chẽ thời giờ
lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và đảm bảo hiệu quả công việc của cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động tại các đơn vị, tổ chức.
- Tiếp tục giảm mạnh thời gian thông
quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng hoặc thấp hơn mức trung bình của các nước
ASEAN-3; thời gian nộp thuế còn tối đa 110 giờ/năm; giảm thời gian thông quan
hàng hóa qua biên giới dưới 36 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu và dưới 41 giờ đối
với hàng hóa nhập khẩu.
- Thực hiện rà soát và đơn giản hóa
các thủ tục hành chính liên quan đến các thủ tục tuyển dụng công chức, viên chức
(thủ tục thi tuyển công chức, thủ tục xét tuyển dụng công chức, thủ tục xét tuyển
đặc cách viên chức), thủ tục thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng chức danh
nghề nghiệp đối với viên chức theo kế hoạch, đơn giản hóa thủ tục hành chính định
kỳ hàng năm của Chính phủ, quy định của Bộ để đảm bảo giảm chi phí tuân thủ thủ
tục hành chính, tiết kiệm chi phí.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, hướng tới mục tiêu đến năm 2020, môi trường kinh doanh và năng lực cạnh
tranh đạt mức trung bình của các nước ASEAN-3; giảm thời gian nộp thuế còn tối
đa là 110 giờ/năm và thời gian nộp bảo hiểm bắt buộc là 45 giờ/năm; giảm thời
gian thông quan hàng hóa qua biên giới dưới 36 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu
và dưới 41 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu;
giảm thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng dưới 200 ngày và thời gian giải
quyết phá sản doanh nghiệp tối đa 20 tháng.
6.1.2. Mục tiêu năm 2017:
Tiếp tục thực hiện các mục tiêu nêu
trong giai đoạn 2016 - 2020 đồng thời thực hiện các mục tiêu:
- Thực hiện nghiêm quy định của Chính
phủ về tinh giản biên chế, đảm bảo đạt chỉ tiêu giảm 1,5 đến 2% biên chế công
chức, biên chế sự nghiệp được giao năm 2015; tuyển dụng số cán bộ, công chức,
viên chức mới không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức viên chức đã thực hiện
tinh giản biên chế và không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã
giải quyết chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc theo quy định.
- Phấn đấu đạt tối thiểu bằng trung
bình của các nước ASEAN 4 trên các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh, hướng tới
giảm thời gian nộp thuế và bảo hiểm xã hội không quá 168 giờ/năm (trong đó thuế
là 119 giờ và bảo hiểm là 49 giờ); thông quan hàng hóa qua biên giới còn 70 giờ
đối với hàng hóa xuất khẩu, 90 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu; giải quyết tranh
chấp hợp đồng tối đa 300 ngày; thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp còn 30
tháng.
6.2. Giải pháp:
- Đảm bảo thực hiện nghiêm túc nội
quy, quy chế làm việc tại cơ quan, công sở. Quản lý chặt chẽ thời giờ lao động,
kiểm tra, giám sát chất lượng và đảm bảo hiệu quả công việc của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động.
- Nâng cao năng lực, kỷ luật, đạo đức
và thái độ thực thi pháp luật, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức
và trách nhiệm thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường
thanh tra, kiểm tra công vụ; xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực và
kiên quyết xử lý những cán bộ, công chức, viên chức trục lợi, cản trở, gây khó
khăn cho doanh nghiệp, người dân.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức. Hoàn thiện phương pháp và tiêu
chí đánh giá cán bộ công chức, viên chức để kết quả đánh giá cán bộ công chức,
viên chức thực sự trở thành thước đo, là căn cứ bố trí, sử dụng công chức, viên
chức hiệu quả để thực hiện mục tiêu “Đến năm 2020, phấn đấu 100% cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có cơ cấu cán bộ,
công chức theo vị trí việc làm hợp lý; nâng cao hiệu quả hoạt động bộ máy hành chính,
nâng cao năng lực và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động”.
- Tiếp tục ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động chỉ đạo điều
hành của cơ quan, đơn vị thuộc ngành Tài chính; khai thác hiệu quả các phần mềm
dùng chung thống nhất trong toàn ngành (như Chương trình Quản lý văn bản và điều
hành ngành Tài chính, phần mềm quản lý cán bộ Bộ Tài chính theo mô hình tập
trung, phần mềm quản lý tài sản theo mô hình tập trung, phần
mềm kế toán nội ngành...), khai thác tối đa trang thiết bị
công nghệ thông tin sẵn có nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, năng suất
lao động, giảm văn bản, giấy tờ hành chính.
- Xây dựng môi trường, phong cách làm
việc chuyên nghiệp, thân thiện, hiện đại và hiệu quả. Coi trọng việc đào tạo bồi
dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phẩm chất đạo đức của công chức, viên
chức, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu đặt ra
trong giai đoạn cải cách thủ tục hành chính
- Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung
các giải pháp tạo chuyển biến rõ nét
về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, đơn giản hóa
thủ tục hành chính, đặc biệt là trong các hệ thống cơ quan thuế, hải quan, kho
bạc nhà nước; tạo thuận lợi tối đa, giảm thời gian, chi phí giao dịch hành
chính của người dân và doanh nghiệp.
Các cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục
Thuế, Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước căn cứ vào Chương trình này và quy định
tại Quyết định số 2544/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban
hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
giai đoạn 2016 - 2020 và Quyết định số 398/QĐ-TTg ngày 31/3/2017 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí năm 2017 để xác định các biện pháp, giải pháp THTK, CLP
trong việc quản lý và sử dụng lao động và thời gian lao động cho phù hợp.
III. Tổ chức thực hiện:
1. Tổ chức thực hiện của các đơn vị:
Căn cứ Chương trình THTK, CLP của Bộ
Tài chính năm 2017 và giai đoạn đến năm 2020, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
thuộc Bộ thực hiện ngay việc xây dựng Chương trình THTK, CLP của cơ quan, đơn vị
mình năm 2017 và giai đoạn đến năm 2020. Trong đó phải đảm bảo một số nội dung
sau:
- Thể hiện rõ mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp cụ thể đối với từng lĩnh vực, từng khoản mục chi ngân sách, từng
đơn vị sử dụng ngân sách, tổng hợp báo cáo, kiểm tra, giám sát thực hiện của
các cơ quan chức năng.
- Quy định cụ thể biện pháp phòng chống
và hạn chế lãng phí trong thực hiện hoạt động của đơn vị.
- Chương trình cần phân công rõ người
chịu trách nhiệm từng khâu công việc, để gắn với trách nhiệm của từng cá nhân
lãnh đạo và nhân viên trong cơ quan, đơn vị và phải được
ban hành, đồng thời báo cáo Bộ Tài chính (qua Cục Kế hoạch “Tài chính) chậm nhất
sau 30 ngày kể từ ngày Chương trình THTK, CLP của Bộ Tài chính năm 2017 và giai
đoạn đến năm 2020 được ban hành.
- Ban hành quy chế chỉ đạo, phối hợp
công tác giữa tổ chức Đảng, chính quyền và đoàn thể trong đơn vị, tổ chức để
góp phần nâng cao năng lực trong việc chỉ đạo giám sát của cấp ủy Đảng và đoàn
thể với chính quyền trong việc thực thi nhiệm vụ, công vụ và THTK, CLP.
2. Tiêu chí đánh giá:
Việc đánh giá kết quả thực hiện
chương trình THTK, CLP trong các đơn vị trực thuộc sẽ được Bộ Tài chính tổng hợp
và phân tích dựa trên các số liệu báo cáo của các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ.
Trong báo cáo, các đơn vị, tổ chức phải
đưa ra số liệu và đánh giá cụ thể các nội dung THTK, CLP để làm cơ sở cho việc
sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện chương trình THTK, CLP của các đơn
vị, tổ chức. Cụ thể như:
- Đối với các tiêu chí đánh giá chung
như công tác lãnh đạo, chỉ đạo THTK, CLP, thay đổi trong tư tưởng nhận thức của
công chức, viên chức và nhân viên trong việc THTK, CLP, hiệu quả của công tác
tuyên truyền phổ biến, Đơn vị, tổ chức đánh giá và báo cáo chi tiết đối với từng
nội dung.
- Đối với các nội dung THTK, CLP có
thể cụ thể như số kinh phí tiết kiệm được đối với từng nội dung; tỷ lệ tiết kiệm
theo từng khoản mục chi NSNN; số lượt công chức, viên chức, nhân viên có các đề
xuất, sáng kiến, giải pháp, kiến nghị với các cơ quan nhà nước trong việc sử dụng
NSNN tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí; số lượt báo cáo năm gửi không đúng hạn;
số lượt cán bộ, công chức của đơn vị có vi phạm quy định về THTK, CLP; số vụ việc
vi phạm quy định về THTK, CLP bị phát hiện qua thanh tra, kiểm tra kiểm toán tại
đơn vị v.v...
- Đối với các tiêu chí đánh giá cụ thể:
Trên cơ sở tiêu chí chung các đơn vị tự xây dựng tiêu chí đánh giá phù hợp với
đặc thù từng đơn vị để áp dụng cho phù hợp.
3. Kiểm tra, giám sát:
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh
tra, kiểm tra, xử lý việc thực hiện các quy định của pháp luật về các lĩnh vực
liên quan đến THTK, CLP tạo chuyển biến tích cực trong THTK, CLP tại cơ quan,
đơn vị.
Các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch
kiểm tra, thanh tra cụ thể (giao chỉ tiêu) liên quan đến THTK, CLP trong đó:
- Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ
chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ
thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
+ Quản lý, sử dụng đất đai.
+ Các dự án đầu tư sử dụng ngân sách
nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
+ Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc.
+ Các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Chương trình quốc gia; các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước.
+ Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị công nghệ thông tin.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ
động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại cơ quan, đơn vị mình và chỉ đạo
công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại các cơ quan, đơn vị cấp dưới trực thuộc.
- Đối với những
vi phạm được phát hiện trong công tác kiểm tra, Thủ trưởng các đơn vị phải khắc
phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý.
- Các cơ quan, đơn vị chỉ đạo, hướng
dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai, minh
bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám
sát THTK, CLP.
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật, tập
trung thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài
chính theo quy định. Khuyến khích thực hiện hình thức công
khai trên trang thông tin điện tử nhằm nâng cao hiệu quả
và tiết kiệm (trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp
luật).
- Thực hiện công khai hành vi lãng
phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí.
4. Thông tin, tuyên truyền:
- Xác định THTK, CLP là nhiệm vụ thường
xuyên của đơn vị, tổ chức thuộc Bộ; tuyên truyền sâu rộng đến từng cán bộ, công
chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhằm tăng cường hiểu biết pháp luật, nâng
cao nhận thức về THTK, CLP. Tăng cường thông tin, phổ biến pháp luật về THTK,
CLP trên các phương tiện thông tin đại chúng của đơn vị, tổ chức thuộc Bộ, đặc
biệt chú trọng cập nhật các văn bản về công tác THTK, CLP như: Luật THTK, CLP số
44/2013/QH13, Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật THTK, CLP; Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày
10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 8/9/2014.
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có các
đơn vị cấp dưới trực thuộc thực hiện chỉ đạo các đơn vị trong hệ thống triển
khai công tác học tập, nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền, phổ biến Luật
THTK, CLP và các Chương trình về THTK, CLP của Bộ Tài chính.
- Phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa
chính quyền với các tổ chức đoàn thể, quần chúng trong đơn
vị để thường xuyên thực hiện tuyên truyền, quán triệt Luật THTK, CLP, các
Chương trình về THTK, CLP của cấp trên và của đơn vị đến tất cả các cán bộ,
công chức, viên chức trong đơn vị.
- Tiếp tục và duy trì tổ chức các lớp học tập, thảo luận chuyên đề về tư tưởng và tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh về thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí, quan liêu.
5. Báo cáo kết quả thực hiện:
- Chế độ báo cáo: Các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ phải thực hiện chế độ báo cáo tình hình, kết quả THTK,
CLP hàng năm về Bộ Tài chính (qua Cục Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp gửi
Thanh tra Bộ Tài chính) tổng hợp tình hình, kết quả THTK, CLP trình Chính phủ
báo cáo Quốc hội theo quy định.
- Thời gian gửi báo cáo: Báo cáo
THTK, CLP hàng năm gửi trước ngày 30/01 năm sau. Các đơn vị ngành dọc thuộc các
Tổng cục, báo cáo hàng năm phải gửi trước ngày 20/01 năm
sau, để các Tổng cục tổng hợp kết quả toàn hệ thống, báo cáo Bộ Tài chính theo
quy định (Nội dung và mẫu biểu báo cáo theo Phụ lục số 02, Phụ lục số 03 đính kèm).
6. Thi đua, khen thưởng, kỷ luật:
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có sáng
kiến, thành tích trong THTK, CLP, phát hiện, ngăn chặn hành vi gây lãng phí
NSNN, tiền, tài sản nhà nước, lao động trong khu vực nhà nước và tài nguyên
thiên nhiên... thì được khen thưởng bằng tiền hoặc hiện vật có giá trị; được tặng
thưởng các danh hiệu thi đua theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, số tiền
tiết kiệm chống lãng phí được sử dụng theo quy định nhằm
khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong THTK, CLP. Việc khen thưởng và sử dụng
khoản tiền tiết kiệm được phải thực hiện công khai tại cơ quan, đơn vị, tổ chức
theo quy định của pháp luật.
- Báo cáo cấp có thẩm quyền cắt giảm
kinh phí của đơn vị hoặc xử lý kỷ luật đối với Thủ trưởng đơn vị, tổ chức không
báo cáo THTK, CLP hoặc báo cáo chậm từ 3 lần trở lên. Cán bộ, công chức của cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ có hành vi vi phạm quy định về THTK, CLP; người bao che, cản trở
hoặc thiếu trách nhiệm trong kiểm tra, phát hiện, xử lý người vi phạm quy định
về THTK, CLP thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt
vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Đưa kết quả về THTK, CLP tại đơn vị
và việc chấp hành chế độ thông tin, báo cáo vào tiêu chí xem xét kết quả thi
đua, khen thưởng và đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức
và người đứng đầu đơn vị, tổ chức. Đưa nội dung THTK, CLP vào Báo cáo sơ kết 6
tháng đầu năm và tổng kết hàng năm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức ./.
PHỤ LỤC SỐ 01
MỘT SỐ
NỘI DUNG CỤ THỂ VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TẠI CÁC ĐƠN VỊ TRỰC TIẾP
SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
STT
|
Nội
dung
|
Cách
làm
|
1
|
Tiết
kiệm điện
|
- Khi ra khỏi phòng làm việc từ 30
phút trở lên phải tắt máy điều hòa, quạt, đèn chiếu sáng.
- Tận dụng tối đa ánh sáng và thông
gió tự nhiên, tắt bớt đèn chiều sáng khi số người làm việc trong phòng giảm. Thiết kế, lắp đặt hệ thống chiếu sáng chung hợp lý, giảm ít nhất 50% số bóng điện
chiếu sáng chung ở hành lang, khu vực sân, khu vệ sinh. Các thiết bị sử dụng
điện phải được kiểm tra, tắt nguồn sau khi hết nhu cầu sử dụng hoặc hết giờ
làm việc.
- Nghiên cứu phương án chiếu sáng sử
dụng công nghệ đèn LED tiết kiệm điện để dần thay thế các bóng đèn huỳnh
quang hiện đang sử dụng nhằm tăng tuổi thọ đèn và tiết kiệm điện.
- Đối với khu vực chiếu sáng công cộng
ban đêm, tùy theo mùa: Mùa hè và mùa Thu: Đóng điện lúc 18h45 và ngắt lúc 5h;
Mùa Đông và mùa Xuân: Đóng điện lúc 17h30 và ngắt điện lúc 6h. Phải tắt các
đèn chiếu sáng công cộng tại những nơi không cần thiết.
- Định kỳ tiến
hành kiểm tra, bảo dưỡng đường thông gió và đường dẫn nhiệt để tránh tổn thất điện năng. Dùng quạt thay thế điều hòa nhiệt độ khi thời tiết
không quá nóng, quạt mát vừa đủ tránh lãng phí thiết bị điện và điện năng.
- Chỉ sử dụng máy điều hòa nhiệt độ
khi nhiệt độ môi trường từ 30°C trở lên, bật chế độ làm
mát từ 25°C trở lên. Trong trường hợp phòng họp đông người,
các phòng có nhiều máy tính, và các máy chuyên dụng khác, có thể được đặt nhiệt
độ dưới 26°C, nhưng không dưới 24°C;
- Nếu được đun
nước uống, thì không được cắm phích đun điện trong nhiều
giờ, mà khi nước sôi phải đổ ra phích chứa dùng cả ngày.
|
2
|
Tiết
kiệm nước
|
- Tắt và kiểm tra vòi nước sau khi
sử dụng, nếu phát hiện vòi nước, đường truyền dẫn nước rò rỉ phải báo cho bộ
phận chức năng để kịp thời sửa chữa.
- Bộ phận được phân công phụ trách
có trách nhiệm theo dõi hạn mức sử dụng
nước, tiền phí sử dụng nước hàng
tháng để phát hiện đột biến, tìm
nguyên nhân gây thất thoát
(do sử dụng hay do hư hỏng đường ống dẫn nước) để có biện pháp xử lý kịp thời.
|
3
|
Tiết
kiệm văn phòng phẩm
|
- Thực hiện rà soát kỹ văn bản trên
máy tính để không phải in lại nhiều lần; Khuyến khích sử dụng thư điện tử và trao đổi thông tin trên mạng máy tính nội bộ.
- Khi có nhu cầu in ấn: phải thực
hiện in hoặc photocopy 2 mặt của giấy; hạn chế thấp nhất
việc in ấn trên 01 mặt giấy.
- Thực hiện khoán chi văn phòng phẩm, cần mua sắm theo
đúng nhu cầu thực tế sử dụng.
|
4
|
Tiết
kiệm trong sử dụng điện thoại
|
Xây dựng định mức sử dụng thiết bị thông
tin liên lạc theo Quy chế chi tiêu nội bộ, nên xây dựng mức khoán cụ thể cho đơn vị mình để tiết kiệm thêm chi phí. Trường hợp cá nhân sử dụng vượt định mức khoán thì cá nhân phải tự thanh toán. Mọi
thông tin liên lạc trong nội bộ cơ quan nên sử dụng mạng nội bộ, hạn chế điện
thoại di động.
|
PHỤ LỤC SỐ 02
BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
ĐỀ CƯƠNG HƯỚNG DẪN
XÂY DỰNG
BÁO CÁO ĐỊNH KỲ VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1284/QĐ-BTC ngày 11/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Các đơn vị dự toán các cấp, các đơn vị
sự nghiệp, các dự án viện trợ quốc tế, các dự án vay nợ,
các dự án đầu tư, phát triển, doanh nghiệp trực thuộc Bộ (sau đây gọi chung là “Các
đơn vị ngành Tài chính”) căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và trên cơ
sở các nội dung hướng dẫn tại Đề cương này, xây dựng các báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình, kết quả
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (viết tắt là “THTK, CLP”), phù hợp với đặc
điểm, tình hình của đơn vị và bảo đảm đúng yêu cầu, quy định của Luật THTK, CLP
số 44/2013/QH13.
Báo cáo định kỳ về THTK, CLP của đơn
vị trình bày theo các nội dung chính như sau:
I. Về công tác lãnh đạo, chỉ
đạo THTK, CLP
Phần này trình bày báo cáo, đánh giá
về tình hình, kết quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP của Thủ trưởng
đơn vị trong kỳ báo cáo. Trong đó tập trung vào một số nội dung sau:
1. Báo cáo về việc xây dựng và tổ chức
thực hiện Chương trình THTK, CLP của đơn vị. Nêu rõ các chỉ tiêu mục tiêu, chỉ
tiêu và tiêu chí đánh giá tiết kiệm đã đề ra trong Chương trình THTK, CLP; các
biện pháp về THTK, CLP đã đề ra và tình hình, kết quả triển khai thực hiện các
biện pháp này theo tiến độ đến cuối kỳ báo cáo (bao gồm các biện pháp đã triển
khai thực hiện từ trước kỳ báo cáo, đến kỳ báo cáo vẫn
phát huy tác dụng và có kết quả cụ thể).
Các hệ thống báo cáo, đánh giá tình
hình, kết quả công tác tham mưu, lãnh đạo, chỉ đạo việc THTK, CLP trong lĩnh vực
quản lý nhà nước của hệ thống trên phạm vi cả nước; đánh giá về thành tích, mặt
tích cực, hiệu quả và những tồn tại, hạn chế, yếu kém
trong công tác quản lý nhà nước.
2. Tình hình, kết quả (theo tiến độ)
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp Bộ Tài chính phân công cho các đơn vị để thực
hiện Nghị quyết hàng năm của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ
đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách nhà nước hàng năm (báo cáo rõ tình hình, kết quả theo
tiến độ từng nhiệm vụ, công việc được phân công; có thể lập thành bảng biểu để
thể hiện rõ kết quả thực hiện công việc).
3. Việc thực hiện tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chủ trương của Đảng, quy định của
pháp luật về THTK, CLP đến cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của các
đơn vị: Báo cáo, đánh giá cụ thể về những công việc đã và đang thực hiện trong
kỳ, kết quả đạt được theo tiến độ đến cuối kỳ báo cáo.
4. Báo cáo về tình hình, kết quả
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán về THTK, CLP trong kỳ báo cáo. Trong đó tập
trung vào một số nội dung sau:
- Các đơn vị báo cáo tình hình, kết
quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nội bộ (về các nội
dung, lĩnh vực được quy định tại Điều 10 và các quy định tại Chương 2, Luật
THTK, CLP số 44/2013/QH13); tình hình, kết quả xử lý vi phạm, lãng phí phát hiện
qua thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nội bộ do các cơ quan, tổ chức của đơn vị thực
hiện tính đến cuối kỳ báo cáo. Đánh giá về tình hình phát
hiện và xử lý lãng phí thuộc phạm vi, trách nhiệm quản lý của các đơn vị dự
toán ngành Tài chính trong kỳ báo cáo (so sánh với kỳ trước, năm trước); báo
cáo về các trường hợp, vụ việc xảy ra lãng phí tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc quyền quản lý của các đơn vị dự toán ngành Tài chính và tình hình, kết quả
xử lý đến cuối kỳ báo cáo.
- Cục Kế hoạch - Tài chính báo cáo tổng
hợp chung tình hình, kết quả công tác
thanh tra, kết quả phát hiện và xử lý vi phạm, lãng phí
phát hiện qua thanh tra trên phạm vi toàn ngành.
5. Những nội dung khác về công tác
lãnh đạo, chỉ đạo THTK, CLP của Thủ trưởng các đơn vị dự toán ngành Tài chính
đã thực hiện trong kỳ báo cáo (nếu có).
II. Tình hình, kết quả
THTK, CLP trong các lĩnh vực
Phần này trình bày báo cáo, đánh giá
về tình hình, kết quả THTK, CLP tổng hợp chung của các đơn vị trong kỳ báo cáo,
có so sánh với mục tiêu, chỉ tiêu đề ra trong Chương trình THTK, CLP và tình
hình, kết quả của kỳ trước, năm trước trong từng lĩnh vực,
nội dung quy định tại Luật THTK, CLP:
1. THTK, CLP trong việc ban hành, thực
hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ (Theo quy định tại Mục 1, Chương 2, Luật
THTK, CLP số 44/2013/QH13). Trong đó, tập trung vào một số nội dung sau:
- Báo cáo, đánh giá về tình hình, kết
quả thực hiện nhiệm vụ xây dựng pháp luật, hoàn thiện thể chế; việc xây dựng,
ban hành mới, sửa đổi, bổ sung và tổ chức thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ
thuộc trách nhiệm, thẩm quyền, phạm vi quản
lý của các đơn vị (Báo cáo, đánh giá rõ về những việc đã và đang thực hiện; so
sánh với yêu cầu, nhiệm vụ, kế hoạch được giao đến cuối kỳ báo cáo; có số liệu
cụ thể để minh họa).
- Những tồn tại, hạn chế trong việc
ban hành, thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ. Phân tích nguyên nhân và biện
pháp khắc phục.
2. THTK, CLP trong lập, thẩm định,
phê duyệt dự toán, quyết toán, quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thuộc
phạm vi, trách nhiệm của các đơn vị. Tập trung vào một số nội dung sau:
- Tình hình, kết
quả thực hiện các quy định tại Mục 2, Chương 2 Luật THTK, CLP số 44/2013/QH13.
- Số liệu cụ thể về kết quả thực hiện
tiết kiệm kinh phí ngân sách nhà nước đạt được trong kỳ báo cáo, so sánh với chỉ
tiêu, kế hoạch tiết kiệm đã đề ra và so với cùng kỳ năm trước, kỳ trước.
- Những tồn tại, hạn chế trong quản
lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước được giao. Phân tích nguyên nhân và biện
pháp khắc phục.
3. THTK, CLP trong mua sắm, sử dụng
phương tiện đi lại và phương tiện, thiết bị làm việc của cơ quan, tổ chức thuộc
quyền quản lý của các đơn vị. Tập trung vào một số nội dung sau:
- Tình hình, kết quả thực hiện các
quy định tại Mục 3, Chương 2 Luật THHC, CLP số 44/2013/QH13.
- Số liệu cụ thể
về kết quả thực hiện tiết kiệm trong mua sắm, sử dụng phương tiện đi lại và
phương tiện, thiết bị làm việc tổng hợp chung của các đơn vị so sánh với chỉ
tiêu, kế hoạch tiết kiệm đã đề ra và so với cùng kỳ năm trước, kỳ trước.
- Những tồn tại, hạn chế trong quản
lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước được giao. Phân tích nguyên nhân và biện
pháp khắc phục.
4. THTK, CLP trong đầu tư xây dựng;
quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà ở công vụ và công trình phúc lợi công cộng
thuộc phạm vi, trách nhiệm quản lý của các đơn vị. Tập trung vào một số nội
dung:
- Tình hình, kết quả thực hiện các
quy định tại Mục 4, Chương 2 Luật THTK, CLP số 44/2013/QH13.
- Số liệu cụ thể về kết quả thực hiện
tiết kiệm trong đầu tư xây dựng; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà ở công vụ
và công trình phúc lợi công cộng tại các cơ quan, tổ chức thuộc quyền quản lý của
các đơn vị, so sánh với chỉ tiêu, kế hoạch tiết kiệm đã đề ra và so với cùng kỳ
năm trước, kỳ trước.
- Những tồn tại, hạn chế trong quản
lý đầu tư xây dựng; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà ở công vụ và công
trình phúc lợi công cộng. Phân tích nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
5. THTK, CLP trong tổ chức bộ máy, quản
lý, sử dụng lao động và thời gian lao động tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
quyền quản lý của các đơn vị. Tập trung vào một số nội dung sau:
- Tình hình, kết quả thực hiện các
quy định tại Mục 6, Chương 2 Luật THTK, CLP số 44/2013/QH13.
- Số liệu cụ thể về kết quả thực hiện
tiết kiệm trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động; tình hình, kết
quả công tác cải cách hành chính, tinh giảm biên chế, sắp xếp tổ chức, bộ
máy..., so sánh với chỉ tiêu, kế hoạch đã đề ra và so với cùng kỳ năm trước, kỳ
trước.
- Những tồn tại, hạn chế trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động, cải cách hành chính.
Phân tích nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
6. THTK, CLP trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân. Tập trung vào một số
nội dung sau:
- Tình hình, kết quả thực hiện các
quy định tại Mục 8, Chương 2 Luật THTK, CLP số 44/2013/QH13 (những nội dung thuộc
phạm vi, trách nhiệm quản lý của các đơn vị).
- Số liệu cụ thể về kết quả đạt được
liên quan đến THTK, CLP trong hoạt tiêu dùng của cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động của đơn vị so với chỉ tiêu, kế hoạch tiết kiệm đã đề ra và so với
năm trước, kỳ trước (việc thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh, công tác quản
lý, tổ chức lễ hội, thông tin, tuyên truyền, vận động nhân dân, cán bộ, công chức,
người lao động, thành viên của tổ chức THTK, CLP...).
- Những tồn tại, hạn chế của việc thực
hành tiết kiệm, tình trạng lãng phí
trong hoạt động sản xuất, tiêu dùng của cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động trong cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của các đơn
vị dự toán ngành Tài chính. Phân tích nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
III. Phương hướng, nhiệm vụ
THTK, CLP trong thời gian tới.
Phần này trình bày về phương hướng, nhiệm vụ THTK,
CLP chung của các đơn vị trong thời gian tiếp theo. Tập
trung vào nội dung sau:
1. Phương hướng, nhiệm vụ và các giải
pháp tăng cường THTK, CLP, khắc phục tồn tại, hạn chế, yếu kém trong công tác
quản lý các đơn vị dự toán ngành Tài chính trong kỳ sau, năm sau và giai đoạn
tiếp theo.
2. Các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP cần
đạt được trong kỳ sau, năm sau và giai đoạn tiếp theo.
IV. Đề xuất, kiến nghị về công tác
THTK, CLP
Phần này trình bày về các đề xuất, kiến nghị với Bộ Tài chính thông qua Cục
Kế hoạch - Tài chính.