UBND TỈNH NGHỆ
AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1258/1999/QĐ-UB
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 10 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY
ĐỊNH TẠM THỜI ĐẶT HÒM CÔNG ĐỨC, QUẢN LÝ SỬ DỤNG TIỀN CÔNG ĐỨC Ở CÁC KHU DI TÍCH
LỊCH SỬ VĂN HOÁ, DANH LAM THẮNG CẢNH ĐÃ ĐƯỢC XẾP HẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ
AN.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi)
ngày 21/6/1994:
Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản
hướng dẫn thực hiện Luật ngân sách Nhà nước.
Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ và sử dụng di tích lịch
sử văn hoá và danh lam thắng cảnh ngày 31/3/1984 và Nghị định 288/HĐBT ngày
21/12/1985 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) quy định việc thi hành
Pháp lệnh bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử văn hoá và danh lam thắng cảnh.
Xét đề nghị của ông Giám đốc Sở Tài chsính Vật
giá và ông Giám đốc Sở Văn hóa thông tin.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này
bản quy định tạm thời về việc đặt hòm công đức, quản lý sử dụng tiền công đức ở
các di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng trên địa bàn
tỉnh Nghệ An.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây của UBND tỉnh trái với quyết định
này đều không còn hiệu lực thi hành.
Điều 3: Các ông Chánh văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Tài chính Vật giá, Giám đốc Sở Văn hoá thông tin, Giám đốc các Sở,
Thủ trưởng các Ban ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị
xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
UBND TỈNH NGHỆ
AN
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Han
|
QUY ĐỊNH
TẠM THỜI VỀ VIỆC
ĐẶT HÒM CÔNG ĐỨC, QUẢN LÝ SỬ DỤNG TIỀN CÔNG ĐỨC Ở CÁC KHU DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HOÁ,
DANH LAM THẮNG CẢNH ĐÃ ĐƯỢC XẾP HẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1258/1998/QĐ-UB ngày 30/10/1998 của UBND tỉnh
Nghệ An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
1. Bản quy định này quy định việc đặt hòm công đức
và quản lý sử dụng tiền hiện vật công đức ở các khu di tích lịch sử văn hoá
danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Việc đặt hòm công đức, quản lý sử dụng tiền,
hiện vật công đức phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và nội dung của
bản quy định này.
Điều 2: Việc đặt hòm công đức ở các di
tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh phải có quyết định của UBND tỉnh.
Điều 3: Phiếu công đức phải theo mẫu thống
nhất do Sở Văn hoá thông tin phát hành. Sở Văn hoá thông tin, các Trung tâm văn
hoá thông tin huyện, thành phố, thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn được giao
nhiệm vụ quản lý tiền, hiện vật công đức phải mở sổ sách kế toán theo dõi, quản
lý đúng chế độ quy định.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4: Hòm công đức:
1. Hòm công đức được làm bằng gỗ hoặc bằng kim
loại đảm bảo chắc chắn có lỗ để bỏ tiền vào, phía trong lỗ phải có lưỡi gà đảm
bảo không thể lấy tiền ra được nếu không mở khoá.
2. Mỗi hòm công đức đều phải có hai khoá loại tốt,
một khoá giao cho người đại diện UBND xã có di tích giữ chìa, một khoá giao cho
đại diện của Trung tâm văn hoá thông tin huyện sở tại giữ chìa, đảm bảo hòm
công đức khi cần mở phải có cả hai khoá cùng mở.
3. Mỗi tháng mở hòm công đức một lần và phải
tuân theo quy định sau:
a) Khi mở hòm công đức phải có mặt đầy đủ các
thành phần: hai thành viên giữ chìa khoá, đại diện Trung tâm VHTT huyện, thành
phố thị xã sở tại (chủ trì) đại diện UBND xã, phường có di tích và đại diện tổ
bảo vệ di tích.
b) Mỗi lần mở hòm công đức phải lập biên bản ghi
rõ các thành viên có mặt, số tiền và hiện vật thu được và phải có đầy đủ chữ ký
của các thành viên. Biên bản được lập thành 4 bản, 1 bản gửi tổ bảo vệ di tích,
1 bản gửi UBND xã, 1 bản gửi Trung tâm VHTT huyện sở tại và 1 bản gửi Sở VHTT để
theo dõi, quản lý. Toàn bộ số tiền thu được tại các di tích, danh thắng phải nộp
về Trung tâm VHTT huyện, thành phố, thị xã sở tại gửi vào tài khoản của Trung
tâm mở tại Kho bạc để phân phối và sử dụng theo điều 6 của quy định này. Đối với
hiện vật thì tuỳ theo đặc điểm, tính chất trung tâm phối hợp với các cơ quan có
liên quan để có hình thức quản lý thích hợp.
Điều 5: Các hình thức
đóng góp công đức.
1. Các tổ chức, cá nhân đóng góp công đức có thể
bằng tiền (tiền Việt Nam, tiền ngoại tệ, đá quý ... ) bằng hiện vật theo các hình
thức sau đây:
a) Trực tiếo bỏ tiền vào hòm công đức (kể cả các
trường hợp mua phiếu công đức)
b) Tiền, hiện vật đặt trên bàn thờ nơi tế lễ sau
khi tế lễ xong được bỏ tiền vào hòm công đức để quản lý.
c) Tự nguyện nhận làm đồ tế khí, trùng tu, tôn tạo
các hạng mục công trình của di tích theo sự hướng dẫn nghiệp vụ của Ban quản lý
di tích và Bảo tàng tỉnh.
d) Gửi tiền qua tài khoản của trung tâm VHTT huyện,
thành phố, thị xã hoặc cơ quan tài chính địa phương.
2. Tổ chức, cá nhân đóng góp công đức được cấp
giấy chứng nhận ghi rõ số tiền, hiện vật và được ghi tên vào sổ vàng của di
tích (nếu tổ chức, cá nhân có để lại địa chỉ).
Điều 6: Phân phối, sử dụng
quỹ công đức.
1. Về nguyên tắc tiền, hiện vật công đức thu được
ở các di tích danh lam thắng cảnh nào thì được đầu tư trở lại toàn bộ để phục vụ
cho di tích danh lam thắng cảnh đó. Số tiền thu được, sử dụng theo quy định cụ
thể sau đây:
a) 65% hỗ trợ chi tu sửa, tôn tạo di tích danh
lam thắng cảnh sau khi dự án được Sở VHTT và các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối
với những di tích, danh thắng do Sở VHTT trực tiếp quản lý thì kinh phí được
chuyển về Sở VHTT quản lý, chi tiêu. Những di tích, danh thắng do Sở VHTT và
UBND huyện, thành phố, thị xã đồng quản lý và những di tích, danh thắng do UBND
huyện, thành phố, thị xã trực tiếp quản lý thì kinh phí được để lại Trung tâm
VHTT huyện, thành phố, thị xã quản lý, chi tiêu; những di tích, danh thắng do
UBND xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý, kinh phí được chuyển về UBND xã,
phường, thị trấn quản lý, chi tiêu.
c) 30% chi phí các ngày tế lế, chi phí cho tổ quản
lý, bảo vệ di tích (kể cả chi phí cho những người trực tiếp viết giấy chứng nhận
công đức), kinh phí được chuyển về UBND xã, phường, thị trấn có di tích quản
lý, chi tiêu.
2. Thời gian phân phối định kỳ 3 tháng một lần.
Điều 7: Quản lý quỹ công
đức.
1. Kho bạc Nhà nước tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo
Kho bạc Nhà nước địa phương hướng dẫn Sở VHTT, các Trung tâm VHTT huyện, thành
phố, thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn mở tài khoản tiền gửi công đức tại Kho
bạc Nhà nước nơi giao dịch.
2. Các cơ sở được giao trách nhiệm quản lý quỹ
công đức phải gửi toàn bộ số tiền công đức vào Kho bạc Nhà nước để quản lý. Kho
bạc Nhà nước có trách nhiệm cấp lại tiền công đức cho các cơ sở được giao nhiệm
vụ quản lý, chi tiêu theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đúng chế độ
những quy định tại quyết định này. Nghiêm cấm các đơn vị toạ chi và để ngoài sổ
sách kế toán quỹ công đức. Trường hợp đến cuối năm quỹ công đức còn dư, các cơ
sở được phép chuyển sang năm sau để sử dụng.
3. Sau khi kết thúc năm các cơ sở được giao nhiệm
vụ quản lý quỹ công đức phải lập báo cáo quyết toán thu, chi quỹ công đức và chấp
hành đầy đủ chế độ báo cáo tài chính theo quy đinh, UBND xã phải báo cáo quyết
toán thu, chi quỹ công đức với Trung tâm văn hoá và phòng tài chính huyện để
các cơ quan này tổng hợp baó cáo lên cơ quan chủ quản cấp trên. Sở VHTT có
trách nhiệm lập và tổng hợp báo cáo quyết toán thu chi quỹ công đức toàn tỉnh gửi
Sở Tài chính và UBND tỉnh.
Điều 8: Công tác kế toán
và quyết toán.
1. Các cơ sở được giao quản lý quỹ công đức phải
thực hiện công tác kế toán thống kế quy định tại Pháp lệnh kế toán thống kê
ngày lo/5/1988; Nghị định 25/HĐBT ngày 18/3/1989 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) ban hành Điều lệ tổ chức kế toán; Luật ngân sách Nhà nước và các văn
bản hướng dẫn Luật ngân sách Nhà nước; Quyết định số 999/TC/QĐ-CĐKT ngày
2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành hệ thống kế toán hành
chính sự nghiệp và các văn bản hướng dẫn chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.
2. Sở VHTT, các Trung tâm VHTT huyện, thành phố,
thị xã và UBND xã, phường, thị trấn phải mở sổ sách kế toán theo dõi riêng và hạch
toán thu chi quỹ công đức theo các quy định pháp luật hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9:
1. Nghiêm cấm mọi tổ chức cá nhân lợi dụng việc
đặt hòm công đức ở các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh để mưu cầu lợi ích
riêng hoặc sử dụng vào các mục đích bất hợp pháp khác.
2. Tổ chức, cá nhân nào có thành tích trong việc
thực hiện tốt bản quy định này sẽ được khen thưởng, nếu vi phạm thì tuỳ theo mức
độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 10:
1. Giao cho Sở VHTT chịu trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nội dung của bản quy định này.
2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã,
các Trung tâm VHTT cấp huyện, UBND các xã, phường, thị trấn nơi có di tích lịch
sử, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt
nội dung của Bản quy định.
3. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc,
các ngành, các cấp, các tổ chức cá nhân kịp thời phản ánh về Sở VHTT để tổng hợp
trình UBND tỉnh xem xét quyết định.