ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2023/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 31
tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI KHÔNG THUỘC HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI DÀNH CHO VIỆT
NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng
7 năm 2020 của Chính phủ về quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không
thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
dành cho Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Tờ
trình số 259/TTr-SNgV ngày 09 tháng 02 năm 2023 và Văn bản số 763/SNgV-HTQT
ngày 28 tháng 3 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế về quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc
hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành
cho Việt Nam trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 4 năm 2023 và thay thế Quyết định số
73/2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định về quản lý các hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và việc
sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Ngoại vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Liên
hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (thực hiện);
- Bộ Ngoại giao;
- Bộ Công an;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, THNC
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Tiến Dũng
|
QUY CHẾ
VỀ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI KHÔNG THUỘC HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH
THỨC CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI DÀNH CHO VIỆT NAM TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số 12/2023/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc quản lý và sử dụng viện
trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân nước ngoài dành cho các cơ quan, tổ chức được thành lập hợp pháp
tại Việt Nam hoạt động trên địa bàn tỉnh Đồng Nai nhằm mục đích phát triển kinh
tế xã hội, hỗ trợ nhân đạo, không vì mục đích lợi nhuận, thương mại.
2. Các trường hợp không thuộc phạm vi điều chỉnh của
Quy chế
a) Các khoản viện trợ không hoàn lại của các cơ
quan, tổ chức nước ngoài mà việc tiếp nhận phải được ký kết chính thức theo quy
định của Luật Điều ước quốc tế và các khoản viện trợ không hoàn lại trong các
thỏa thuận về vốn ODA phải được ký kết nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
b) Các khoản quà biếu, quà tặng cho cơ quan, tổ chức
không vì mục đích hỗ trợ nhân đạo, từ thiện.
c) Các khoản tài trợ theo các hình thức thỏa thuận
hợp tác, hợp đồng dịch vụ, hợp đồng chuyển giao công nghệ có phát sinh lợi nhuận
để phân chia.
d) Các cá nhân tiếp nhận tài trợ cho hoạt động
nghiên cứu khoa học thực hiện theo Luật Khoa học Công nghệ số 29/2013/QH13.
đ) Viện trợ quốc tế khẩn cấp của Chính phủ, tổ chức
quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài, cá nhân nước ngoài để cứu trợ được phê
duyệt và thực hiện trong thời gian 03 tháng kể từ khi xảy ra thiên tai và viện
trợ quốc tế khẩn cấp để khắc phục hậu quả thiên tai được phê duyệt và thực hiện
trong thời gian 09 tháng kể từ khi thiên tai xảy ra.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động quản lý và sử dụng viện trợ
không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt là viện
trợ) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Bên cung cấp viện trợ là các tổ chức, cá nhân nước
ngoài có thiện chí, tôn trọng và chấp hành luật pháp Việt Nam, bao gồm:
a) Các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức
phi lợi nhuận, các quỹ xã hội, quỹ tư nhân được thành lập theo luật pháp nước
ngoài.
b) Các cá nhân nước ngoài, bao gồm cả người Việt
Nam định cư ở nước ngoài.
c) Các doanh nghiệp, công ty được thành lập theo luật
pháp nước ngoài, không bao gồm các tổ chức kinh tế có vốn nước ngoài hoạt động
tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư.
d) Các tổ chức nghiên cứu và đào tạo được thành lập
theo luật pháp nước ngoài (bao gồm cả các viện nghiên cứu, tổ chức hợp tác thuộc
chính phủ nước ngoài).
đ) Các bộ, cơ quan, tổ chức thuộc chính phủ nước
ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao của các nước tại Việt Nam trực tiếp cung cấp
khoản viện trợ, hoặc ủy quyền cho các tổ chức pháp nhân nước ngoài quản lý các
khoản viện trợ mà việc tiếp nhận và thực hiện khoản viện trợ không yêu cầu phải
ký kết chính thức theo quy định của Luật Điều ước quốc tế hoặc không yêu cầu
bên Việt Nam ký kết nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
3. Bên tiếp nhận viện trợ là các cơ quan, tổ chức
trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng, nhiệm vụ và hoạt động phù hợp với
mục tiêu và nội dung của các khoản viện trợ tiếp nhận gồm:
a) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh được ngân sách nhà nước đảm
bảo kinh phí toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động.
b) Các tổ chức chính trị - xã hội, chính trị - xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khoa học
và công nghệ và quỹ xã hội, quỹ từ thiện do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập.
c) Doanh nghiệp xã hội đăng ký kinh doanh trên địa
bàn tỉnh tiếp nhận viện trợ để thực hiện mục tiêu giải quyết các vấn đề xã hội,
môi trường.
d) Các đối tượng khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. “Cơ quan chủ quản” là Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng
Nai.
2. “Viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước” là
các khoản viện trợ nếu bên tiếp nhận là các cơ quan, tổ chức:
a) Ủy ban nhân dân các cấp và các pháp nhân trực
thuộc.
b) Các doanh nghiệp thuộc tỉnh sở hữu 100% vốn điều
lệ nhà nước.
c) Các đối tượng khác thuộc phạm vi quản lý thu,
chi theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý hoạt
động, vận động, sử dụng viện trợ
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai quản lý hoạt động
của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài; vận động, sử dụng viện trợ trên địa
bàn tỉnh trên cơ sở công khai, minh bạch phù hợp với đường lối đối ngoại của Đảng
và Nhà nước, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời
đảm bảo an ninh chính trị và chủ quyền Quốc gia.
2. Bảo đảm hoạt động của bên cung cấp viện trợ phù
hợp với lợi ích Quốc gia về kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng và
chính sách đại đoàn kết dân tộc, không xâm hại đạo đức xã hội, thuần phong, mỹ
tục, truyền thống và bản sắc dân tộc; không trái với quy định của pháp luật Việt
Nam và các điều ước Quốc tế mà Việt Nam tham gia hoặc là thành viên.
3. Chủ động định hướng, đề ra kế hoạch để tranh thủ
nguồn viện trợ trong từng thời kỳ, từng khu vực gắn với thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng và đối ngoại của địa phương.
4. Không tiếp nhận những khoản viện trợ gây ảnh hưởng
đến an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, xâm hại đến lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và không phù hợp với định hướng
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Nai.
5. Sau 06 tháng kể từ ngày khoản viện trợ được phê
duyệt, trường hợp khoản viện trợ vẫn chưa triển khai mà không có lý do chính
đáng, cấp có thẩm quyền phê duyệt được thu hồi quyết định phê duyệt tiếp nhận
khoản viện trợ đã ban hành. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm thông báo cho Bên
cung cấp viện trợ về việc thu hồi quyết định phê duyệt khoản viện trợ.
Chương II
VẬN ĐỘNG, ĐÀM PHÁN VÀ KÝ
KẾT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ
Điều 5. Cơ quan chủ trì vận động
viện trợ
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh là cơ quan đầu
mối trong việc phát triển quan hệ và vận động viện trợ.
Điều 6. Vận động viện trợ
1. Hàng năm trước 30/9, Liên hiệp các tổ chức hữu
nghị tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng danh mục,
định hướng vận động nguồn viện trợ phù hợp với chủ trương phát triển ngành, địa
phương.
2. Trước 30/10 hàng năm, các cơ quan, địa phương
căn cứ vào danh mục, định hướng vận động nguồn viện trợ của Ủy ban nhân dân tỉnh,
xác định và lập các dự án vận động nguồn viện trợ của đơn vị, gửi về Liên hiệp
các tổ chức hữu nghị tỉnh.
3. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh tổng hợp
danh mục dự án vận động vốn viện trợ từ các đơn vị, chủ trì phối hợp với Sở Ngoại
vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các ban, ngành liên quan thống nhất
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ban hành danh mục các dự án vận động viện
trợ của tỉnh trước ngày 15/11 hàng năm.
4. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh có trách nhiệm
phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp xúc và vận động các cơ quan, tổ chức nước
ngoài trên cơ sở danh mục dự án vận động viện trợ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
5. Đối với các hoạt động vận động cứu trợ khẩn cấp,
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc, Công
an tỉnh và địa phương có thiên tai căn cứ vào mức độ thiệt hại cụ thể về người,
tài sản, có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để kêu gọi viện trợ khẩn cấp.
6. Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến khích các cơ quan,
đơn vị và cá nhân chủ động tham gia vận động, đàm phán viện trợ đảm bảo các yêu
cầu sau:
a) Vận động viện trợ cần căn cứ theo danh mục các dự
án ưu tiên vận động viện trợ hàng năm và năng lực của cơ quan dự kiến tiếp nhận
viện trợ.
b) Đối với các dự án ngoài danh mục ưu tiên, cơ
quan vận động viện trợ phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai (thông qua
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị) xem xét, quyết định về nhà tài trợ, dự kiến, mục
đích, nội dung chủ yếu của chương trình, dự án dự định kêu gọi, vận động, đàm
phán; trường hợp có nhiều cơ quan, tổ chức dự kiến vận động cùng một dự án,
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai xác
định cơ quan chủ trì đầu mối xây dựng dự án và kêu gọi vận động viện trợ.
Điều 7. Đàm phán, ký kết khoản
viện trợ
1. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh chủ trì, phối
hợp với đơn vị vận động viện trợ và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện đàm
phán các khoản viện trợ.
2. Sau khi kết thúc đàm phán các khoản viện trợ,
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn Chủ khoản viện trợ, bên cung
cấp viện trợ về nội dung, hình thức, trình tự để lập văn kiện chương trình, dự
án, phi dự án sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
3. Chủ khoản viện trợ gửi hồ sơ đề nghị phê duyệt
chương trình dự án, phi dự án cho Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định theo quy định.
Chương III
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, QUẢN
LÝ CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ
Điều 8. Thẩm quyền phê duyệt
khoản viện trợ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai
1. Các khoản viện trợ không quy định tại khoản 1 Điều
7 của Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về quản
lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam.
2. Các khoản viện trợ khắc phục hậu quả được viện
trợ trực tiếp cho tỉnh không phụ thuộc vào quy mô khoản viện trợ.
3. Các khoản viện trợ mà bên tiếp nhận là các cơ
quan, tổ chức do Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định cho phép thành lập hoặc phê
duyệt điều lệ hoặc cấp Giấy đăng ký hoạt động, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
của bên tiếp nhận viện trợ, trừ các tổ chức do Bộ Nội vụ ra quyết định thành lập.
Điều 9. Cơ quan chủ trì thẩm định
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tiếp nhận hồ
sơ, chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối với các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các đơn vị tham gia thẩm định khoản viện trợ gồm:
Sở Ngoại vụ, Sở Tài chính, Công an tỉnh, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh và
các cơ quan, đơn vị, địa phương tùy thuộc vào việc liên quan đến khoản viện trợ
đó.
3. Tùy thuộc vào quy mô, tính chất nội dung dự án,
Sở Kế hoạch và Đầu tư có thể mời các cơ quan chuyên môn ở trung ương và địa
phương, các tổ chức tư vấn và chuyên gia tư vấn độc lập để hỗ trợ thẩm định
chương trình, dự án.
4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia thẩm định
chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thẩm định có liên quan đến phạm vi
trách nhiệm quản lý của mình.
Điều 10. Hồ sơ khoản viện trợ
Hồ sơ khoản viện trợ được thực hiện theo quy định tại
Điều 8 của Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về
quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính
thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam. Cụ thể:
Hồ sơ khoản viện trợ được lập thành 06 (sáu) bộ,
các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt đã được công chứng
kèm theo.
1. Hồ sơ chương trình, dự án gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt chương trình, dự án;
b) Văn bản nhất trí cung cấp viện trợ của Bên cung
cấp viện trợ.
c) Văn kiện chương trình, dự án;
d) Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân (không áp dụng
với trường hợp Bên cung cấp viện trợ là các cơ quan đại diện ngoại giao, các cơ
quan thuộc chính phủ, chính quyền địa phương nước ngoài).
Đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đã
đăng ký tại Việt Nam: Bản sao Giấy đăng ký do cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm
quyền cấp;
Đối với cá nhân cung cấp viện trợ: Bản sao có chứng
thực hộ chiếu còn hiệu lực;
Đối với các bên cung cấp viện trợ khác: Bản sao có
chứng thực giấy tờ hợp lệ chứng minh địa vị pháp lý của tổ chức.
2. Hồ sơ phi dự án gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt phi dự án;
b) Văn bản nhất trí cung cấp viện trợ của Bên cung
cấp viện trợ;
c) Văn kiện khoản viện trợ phi dự án do chủ khoản
viện trợ phối hợp với bên cung cấp viện trợ xây dựng, bao gồm các nội dung chủ
yếu: Mục đích, nội dung, danh mục hàng hóa (đối với khoản viện trợ bằng hàng
hóa, hiện vật), kết quả dự kiến của khoản viện trợ; thời gian thực hiện; trị
giá của khoản viện trợ phi dự án; phương thức tổ chức thực hiện và cơ chế phối
hợp trong quá trình thực hiện; nghĩa vụ báo cáo kết quả sau khi tiếp nhận, sử dụng
viện trợ;
d) Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân (không áp dụng
với trường hợp Bên cung cấp viện trợ là các cơ quan đại diện ngoại giao, các cơ
quan thuộc chính phủ, chính quyền địa phương).
Đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đã
đăng ký tại Việt Nam: Bản sao Giấy đăng ký do cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm
quyền cấp;
Đối với cá nhân cung cấp viện trợ: Bản sao có chứng
thực hộ chiếu còn hiệu lực;
Đối với các bên cung cấp viện trợ khác: Bản sao có
chứng thực giấy tờ hợp lệ chứng minh địa vị pháp lý của tổ chức.
đ) Đối với các khoản viện trợ phi dự án thực hiện
theo hình thức cung cấp chuyên gia, hồ sơ khoản viện trợ bao gồm: các tài liệu
nêu tại các điểm a, b, c, d khoản này; sơ lược lý lịch chuyên gia có cam kết chịu
trách nhiệm đối với thông tin cung cấp của chuyên gia; chương trình hoạt động;
giấy phép lao động và các giấy tờ pháp lý về hoạt động chuyên môn của chuyên
gia theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Văn kiện chương trình, dự án và văn kiện khoản
viện trợ phi dự án được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục I, II,
III của Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
4. Đối với dự án viện trợ có nội dung đầu tư công,
đầu tư xây dựng phải được xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý đầu
tư công và đầu tư xây dựng công trình.
5. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 11. Trình tự và thời hạn
thẩm định khoản viện trợ
1. Tổ chức thẩm định
a) Sau khi nhận đủ số bộ hồ sơ hợp lệ, tùy thuộc
vào quy mô, tính chất và nội dung của khoản viện trợ, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ
chức thẩm định bằng hình thức tổng hợp ý kiến hoặc tổ chức hội nghị thẩm định.
b) Trong thời hạn 06 ngày kể từ ngày tiếp nhận văn
bản lấy ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư kèm theo hồ sơ khoản viện trợ, các đơn
vị nghiên cứu nội dung hồ sơ có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Kế hoạch và Đầu
tư. Quá thời gian quy định mà đơn vị chưa có ý kiến xem như thống nhất, quá
trình thực hiện nếu có phát sinh vấn đề liên quan thì đơn vị đó hoàn toàn chịu
trách nhiệm.
c) Trong thời hạn 03 ngày sau khi hết thời hạn lấy
ý kiến thẩm định các đơn vị, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp ý kiến của các đơn
vị, lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt khoản viện
trợ. Trường hợp ý kiến các đơn vị chưa có sự thống nhất, Sở Kế hoạch và Đầu tư
tổ chức họp mời các đơn vị liên quan thống nhất nội dung báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Phê duyệt các khoản viện trợ
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ
sơ thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt hoặc không phê duyệt khoản
viện trợ.
3. Thông báo kết quả phê duyệt
Trong thời hạn 05 ngày sau khi khoản viện trợ được
phê duyệt, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi quyết định phê duyệt
kèm theo văn kiện, chương trình dự án, thỏa thuận viện trợ cụ thể, hồ sơ viện
trợ phi dự án về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban Công tác về các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, các Sở:
Kế hoạch và Đầu tư, Ngoại vụ, Tài chính, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh,
chủ khoản viện trợ và các cơ quan liên quan theo quy định.
4. Đối với khoản viện trợ khắc phục hậu quả, Sở Kế
hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt mà không bắt buộc
phải lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan.
Điều 12. Điều chỉnh, sửa đổi,
bổ sung chương trình, dự án trong quá trình thực hiện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ điều chỉnh,
sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án viện trợ trong các trường hợp sau:
a) Các điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các chương
trình, dự án viện trợ trước đây đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Những điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung không làm cho
chương trình, dự án trở thành một trong các trường hợp thuộc quyền xem xét phê
duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
2. Hồ sơ điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình,
dự án viện trợ gồm có:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung
chương trình, dự án trong đó nêu rõ lý do điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương
trình, dự án của chủ khoản viện trợ.
b) Báo cáo tình hình thực hiện chương trình, dự án
từ khi được phê duyệt đến thời điểm nộp hồ sơ điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung.
c) Các tài liệu khác có liên quan.
d) Hồ sơ điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung được lập
thành 06 bộ tài liệu, trong đó có ít nhất 01 bộ tài liệu gốc.
3. Việc tổ chức thẩm định, trình duyệt thực hiện
tương tự như quy định tại Điều 11 Quy chế này.
Điều 13. Tổ chức quản lý
chương trình, dự án
Căn cứ quy mô, tính chất, điều kiện cụ thể thực hiện
chương trình, dự án, năng lực tổ chức quản lý chương trình, dự án, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý
chương trình, dự án sau:
1. Sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều
kiện, năng lực quản lý và thực hiện dự án đối với dự án quy mô dưới 200.000 USD
(hai trăm nghìn đô la Mỹ).
2. Sử dụng Ban quản lý đang hoạt động để quản lý
chương trình; dự án mới.
3. Thành lập Ban quản lý riêng cho từng chương
trình, dự án.
Điều 14. Quản lý tài chính viện
trợ
1. Nguyên tắc quản lý tài chính đối với vốn viện trợ
thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
2. Mở tài khoản cho chương trình, dự án sử dụng vốn
viện trợ: Chủ khoản viện trợ thực hiện mở tài khoản cho chương trình, dự án
theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
3. Lập kế hoạch tài chính vốn viện trợ không hoàn lại
thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định
số 80/2020/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan.
4. Kiểm soát chi, giải ngân, hạch toán và ghi thu
ghi chi vốn viện trợ không hoàn lại bằng tiền:
a) Đối với vốn viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách
nhà nước: Chủ dự án thực hiện kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước tỉnh theo quy
định về quản lý ngân sách nhà nước; trình tự, thủ tục kiểm soát chi, hạch toán,
ghi thu ghi chi thực hiện theo quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực
Kho bạc Nhà nước và theo quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều 23 Nghị định số
80/2020/NĐ-CP , Thông tư số 23/2022/TT-BTC ngày 06/4/2022 của Bộ Tài chính hướng
dẫn quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại của nước
ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.
b) Đối với vốn viện trợ không thuộc nguồn thu ngân
sách nhà nước: Việc hạch toán, kế toán, quyết toán thực hiện theo quy định tại
khoản 9 Điều 23 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
5. Vốn đối ứng.
a) Vốn đối ứng là khoản vốn đóng góp của phía Việt
Nam (bằng hiện vật hoặc tiền) để tiếp nhận và thực hiện khoản viện trợ.
b) Các khoản viện trợ được bố trí vốn đối ứng theo
nhu cầu hoặc cam kết với bên cung cấp viện trợ: Bên tiếp nhận viện trợ đề xuất
cụ thể nhu cầu vốn đối ứng trong văn kiện chương trình, dự án, phi dự án trình
thẩm định, phê duyệt. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt khoản viện trợ
trong đó quyết định về mức vốn đối ứng bố trí. Việc bố trí vốn đối ứng cho khoản
viện trợ thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật.
c) Nguồn vốn đối ứng: Nguồn ngân sách Trung ương,
ngân sách địa phương, chủ khoản viện trợ tự bố trí, vốn đóng góp của đối tượng
thụ hưởng và các nguồn vốn hợp pháp khác.
6. Tiếp nhận vốn viện trợ bằng hàng hóa và dịch vụ:
Việc tiếp nhận vốn viện trợ bằng hàng hóa và dịch vụ được thực hiện theo quy định
tại Điều 24 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
7. Thuế, kiểm toán các khoản viện trợ: Thực hiện
theo quy định tại Điều 25 và Điều 26 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP .
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ VIỆC SỬ DỤNG VIỆN TRỢ
Điều 15. Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Nai
1. Có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, phê duyệt các khoản viện trợ trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý và sử dụng viện trợ trên địa bàn tỉnh.
Điều 16. Sở Ngoại vụ
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động của Bên cung cấp
viện trợ theo quy định.
2. Tham mưu đề xuất những chủ trương, chính sách đối
ngoại liên quan đến hoạt động của các Bên cung cấp viện trợ và sử dụng viện trợ
trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển
khai công tác tuyên truyền, hướng dẫn các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật Nhà nước về công tác công tác viện trợ theo quy định.
5. Tham gia thẩm định và đóng góp ý kiến đối với
các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài liên quan đến phạm vi trách nhiệm
quản lý của mình; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xác minh thông tin
Bên cung cấp viện trợ trong trường hợp bên cung cấp viện trợ là các cơ quan, tổ
chức thuộc chính phủ nước ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao của các nước tại
Việt Nam.
6. Thực hiện các nhiệm vụ có liên quan khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 17. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Là đầu mối tiếp nhận hồ sơ, chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định đối với các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ
quan liên quan thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh khả năng cân đối bố trí
vốn đầu tư công từ nguồn ngân sách tỉnh đối với các khoản viện trợ có nhu cầu sử
dụng nguồn vốn đối ứng là vốn đầu tư công đã được phê duyệt theo quy định pháp
luật về đầu tư công.
3. Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến thẩm định gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với các
khoản viện trợ trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.
4. Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư việc sử dụng viện trợ trên địa bàn tỉnh theo quy định.
5. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tiến
hành thanh tra, kiểm tra, giám sát việc sử dụng các khoản viện trợ trên địa bàn
tỉnh.
6. Thực hiện các nhiệm vụ có liên quan khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 18. Liên hiệp các tổ chức
hữu nghị tỉnh
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh là cơ quan đầu
mối trong công tác quan hệ và vận động viện trợ, có các nhiệm vụ và quyền hạn
sau:
1. Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng
định hướng thu hút, vận động nguồn vốn viện trợ và hướng dẫn xây dựng các dự án
cần kêu gọi viện trợ, chương trình xúc tiến vận động viện trợ hàng năm trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Hướng dẫn Chủ khoản viện trợ về nội dung, hình
thức, trình tự, thủ tục ký kết, hồ sơ thẩm định phê duyệt khoản viện trợ.
3. Tiến hành tiếp xúc, vận động viện trợ trên cơ sở
các danh mục dự án, chương trình đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Chủ trì, phối hợp Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt
Nam tỉnh tiến hành kêu gọi cứu trợ khẩn cấp của các cơ quan, tổ chức nước ngoài
khi gặp thiên tai và trong các trường hợp khẩn thiết theo chủ trương của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
5. Tham gia thẩm định và đóng góp ý kiến đối với
các khoản viện trợ liên quan đến phạm vi trách nhiệm quản lý của mình.
6. Thực hiện các nhiệm vụ có liên quan khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 19. Sở Tài chính
Thực hiện theo khoản 2 Điều 4 Thông tư số
23/2022/TT-BTC ngày 06 tháng 4 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn quản
lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn
thu ngân sách nhà nước, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về
tài chính đối với các Chương trình, dự án viện trợ trên địa bàn tỉnh.
Điều 20. Kho bạc nhà nước tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn các cơ quan,
tổ chức về quản lý tài chính đối với các khoản viện trợ theo quy định.
2. Thực hiện công tác quản lý nhà nước theo thẩm
quyền đối với các hoạt động kiểm soát chi, giải ngân, hạch toán và ghi thu ghi
chi đối với các khoản viện trợ theo quy định.
Điều 21. Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội
1. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác tuyển chọn,
sử dụng, quản lý, và thực hiện các chính sách đối với người lao động Việt Nam
làm việc cho các chương trình, dự án do các cơ quan, tổ chức nước ngoài tài trợ
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành về lao động.
2. Cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài làm
việc tại chương trình, dự án do các cơ quan, tổ chức nước ngoài tài trợ trên địa
bàn tỉnh.
3. Tham gia thẩm định và đóng góp ý kiến đối với
các khoản viện trợ liên quan đến phạm vi trách nhiệm quản lý của mình.
4. Thực hiện các nhiệm vụ có liên quan khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 22. Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực nhập cảnh,
xuất cảnh, lưu trú của cá nhân, tổ chức nước ngoài đến thực hiện dự án, chương
trình do cơ quan, tổ chức nước ngoài viện trợ theo quy định.
2. Tham gia thẩm định về mặt an ninh đối với hoạt động
và các chương trình, dự án viện trợ của các cơ quan, tổ chức nước ngoài.
3. Hướng dẫn các cơ quan liên quan thực hiện đúng
các quy định của Nhà nước trong quan hệ, tiếp xúc, làm việc với người nước
ngoài; bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế và bảo vệ bí mật Nhà nước.
4. Tham gia giám sát việc tiếp nhận và sử dụng viện
trợ, đặc biệt chú trọng tới khía cạnh tác động đến an ninh chính trị và trật tự
an toàn xã hội của việc tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ.
6. Thực hiện các nhiệm vụ có liên quan khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 23. Sở Nội vụ
1. Sở Nội vụ là cơ quan tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh theo dõi, quản lý những vấn đề liên quan đến tôn giáo đối với các
chương trình, dự án viện trợ trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn và hỗ trợ các cơ
quan, tổ chức nước ngoài trong quá trình triển khai dự án và các đơn vị tiếp nhận
và sử dụng viện trợ thực hiện đúng đường lối, chính sách tôn giáo của Nhà nước
XHCN Việt Nam.
2. Tham gia thẩm định và có ý kiến đối với các khoản
viện trợ liên quan đến tôn giáo; khoản viện trợ của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân nước ngoài cho các tổ chức thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về hội,
quỹ xã hội, quỹ từ thiện theo quy định.
3. Thực hiện các nhiệm vụ có liên quan khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 24. Chủ khoản viện trợ
1. Tổ chức bộ máy quản lý và thực hiện chương
trình, dự án trên cơ sở quyết định của cơ quan chủ quản. Quản lý và sử dụng có
hiệu quả nguồn viện trợ, vốn đối ứng của chương trình, dự án. Trường hợp không
thành lập Ban quản lý dự án, chủ khoản viện trợ phải mở tài khoản để tiếp nhận
và giải ngân khoản viện trợ tại kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại được
thành lập và hoạt động theo pháp luật của Việt Nam. Thực hiện các hoạt động
thu, chi cho khoản viện trợ qua tài khoản trên cơ sở kế hoạch tài chính đã được
phê duyệt.
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính
hằng năm trình cấp thẩm quyền phê duyệt; xây dựng dự toán thu chi ngân sách nhà
nước hàng năm đối với các khoản viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Thực hiện công tác đấu thầu theo quy định của
pháp luật hiện hành về đấu thầu.
c) Giám sát việc thực hiện các hợp đồng và xử lý vướng
mắc phát sinh theo thẩm quyền.
d) Thực hiện giám sát và đánh giá chương trình, dự
án.
2. Chịu trách nhiệm hạch toán, quyết toán, báo cáo
đầy đủ các nguồn vốn, tài sản tiếp nhận và sử dụng.
3. Báo cáo tình hình tiếp nhận viện trợ, tình hình
thực hiện, giải ngân khoản viện trợ 06 tháng và hàng năm cho cơ quan chủ quản.
Báo cáo kết thúc khoản viện trợ phải gửi cơ quan chủ quản chậm nhất không quá
06 tháng sau khi kết thúc thực hiện.
4. Chịu trách nhiệm về thất thoát, lãng phí, tham
nhũng và sai phạm thuộc thẩm quyền trong công tác tổ chức quản lý thực hiện
chương trình, dự án, phi dự án gây thiệt hại về kinh tế, xã hội, môi trường, ảnh
hưởng đến mục tiêu và hiệu quả chung của chương trình, dự án.
5. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 25. Các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện
1. Thực hiện tiếp nhận, triển khai và quản lý, sử dụng
các khoản viện trợ theo quy định. Không để xảy ra trường hợp tiếp nhận khoản viện
trợ chưa được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Đối với các khoản viện
trợ được các cơ quan Trung ương tiếp nhận theo thẩm quyền, phân bổ về địa
phương cân kịp thời báo cáo, xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi phối hợp
thực hiện.
2. Tham gia thẩm định và đóng góp ý kiến đối với
các khoản viện trợ có nội dung liên quan đến lĩnh vực phụ trách.
3. Hướng dẫn đôn đốc các đơn vị trực thuộc tiếp nhận,
triển khai thực hiện và quản lý các khoản viện trợ theo quy định.
4. Chủ động xây dựng danh mục các dự án ưu tiên kêu
gọi vận động viện trợ gửi về Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh trước ngày 30
tháng 10 hàng năm.
5. Có trách nhiệm tiếp nhận, sử dụng và quản lý nguồn
vốn, tài sản của bên tài trợ theo nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Chế độ thông tin báo
cáo
1. Chủ khoản viện trợ, Chủ dự án hoặc Ban Quản lý
chương trình, dự án viện trợ (nếu có) có trách nhiệm báo cáo tình hình tiếp nhận
viện trợ, tình hình thực hiện giải ngân khoản viện trợ 06 tháng và hàng năm cho
Sở Kế hoạch và Đầu tư; báo cáo kết thúc khoản viện trợ gửi về Sở Kế hoạch và Đầu
tư chậm nhất không quá 05 tháng sau khi kết thúc thực hiện.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư, đồng gửi Sở Ngoại vụ) tình hình tiếp
nhận, giải ngân các khoản viện trợ hàng năm trước ngày 05/12.
3. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị có trách nhiệm
báo cáo kết quả tình hình vận động, thu hút viện trợ 06 tháng (trước ngày 01/7)
và báo cáo năm (trước ngày 05/12) gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế
hoạch và Đầu tư, đồng gửi Sở Ngoại vụ) để tổng hợp báo cáo.
4. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội có trách nhiệm
báo cáo tình hình cấp phép, quản lý lao động cho người nước ngoài làm việc cho
bên cung cấp viện trợ trên địa bàn tỉnh định kỳ 06 tháng (trước ngày 01/7) và
báo cáo năm (trước ngày 05/12) gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Ngoại
vụ) để tổng hợp.
5. Công an tỉnh có trách nhiệm báo cáo các vấn đề
liên quan đến an ninh, chính trị, xuất nhập cảnh, lưu trú... của bên cung cấp
viện trợ định kỳ 06 tháng (trước ngày 01/7) và báo cáo năm (trước ngày 05/12) gửi
về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Ngoại vụ) để tổng hợp báo cáo.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo định kỳ hàng năm về kết quả vận động viện trợ; tình
hình giải ngân, sử dụng viện trợ; tình hình thực hiện, giám sát, đánh giá các
khoản viện trợ gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính chậm nhất vào ngày 15/01
của năm tiếp sau. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết thúc khoản viện trợ
cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trong vòng 06 tháng sau khi kết thúc
khoản viện trợ.
7. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh báo cáo kết quả phê duyệt các khoản viện trợ của bên cung cấp viện trợ
lồng ghép trong báo cáo tình hình hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài định kỳ 06 tháng (chậm nhất 18/7) và báo cáo năm (chậm nhất 18/12) hoặc
khi có yêu cầu gửi Ủy ban công tác về tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo Mẫu số 04 quy định tại Nghị định số
58/2022/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt
động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 27. Sửa đổi, bổ sung Quy
chế
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này, nếu
phát sinh khó khăn vướng mắc, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, các đơn vị và các Chủ khoản viện trợ gửi ý kiến bằng văn bản tới Sở
Ngoại vụ tổng hợp, đề xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ
sung cho phù hợp./.