ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
|
Số:
12/2015/QĐ-UBND
|
Bà Rịa, ngày 03
tháng 03 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA -
VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Giá;
Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng
4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
152/2014/TTLT-BTC-BGTVT ngày 15 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và
Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải bằng xe ô
tô và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình
số 115/TTr-STC ngày 15/01/2015 về việc ban hành Quy định về công tác quản lý
giá trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và văn bản số 372/STC-QLGCS ngày
06/02/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác quản
lý giá trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 55/2007/QĐ-UBND ngày 22/8/2007 của UBND tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu về việc ban hành Quy định tạm thời thực hiện đăng ký giá, niêm yết
giá hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Công
thương, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ (để b/c);
- Bộ Tài chính (Cục QL giá);
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- TTr. Tỉnh ủy, TTr. HĐND Tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT và các PCT UBND Tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Trung tâm công báo tin học Tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Như Điều 3;
- Báo BRVT; Đài PT-TH BR-VT;
- Lưu VT-TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Long
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2015/QĐ-UBND ngày 03 tháng 3 năm
2015 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định hoạt động quản lý nhà nước
trong lĩnh vực giá về bình ổn giá, định giá của nhà nước, hiệp thương giá, kiểm
tra các yếu tố hình thành giá, kê khai giá, niêm yết giá, thanh tra chuyên ngành
về giá và cơ sở dữ liệu về giá trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
2. Những nội dung về quản lý giá không quy định tại
Quy định này thì thực hiện theo quy định tại Luật giá ngày 20/6/2012, Nghị định
số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ, Thông tư số 56/2014/TT-BTC
ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư liên tịch số 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT
ngày 15/10/2014 của liên bộ Tài chính - Giao thông vận tải và các văn bản khác
có liên quan của Trung ương và địa phương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan quản lý nhà nước; tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh; người tiêu dùng; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt
động trong lĩnh vực giá trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Danh mục hàng hóa, dịch
vụ thực hiện bình ổn giá và trường hợp thực hiện bình ổn giá
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá
bao gồm:
a) Xăng, dầu thành phẩm tiêu thụ nội địa ở nhiệt độ
thực tế bao gồm: xăng động cơ (không bao gồm xăng máy bay), dầu hỏa, dầu
diêzen, dầu mazut;
b) Điện bán lẻ;
c) Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG);
d) Phân đạm urê; phân NPK;
đ) Thuốc bảo vệ thực vật, bao gồm: thuốc trừ sâu,
thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ;
e) Vac-xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm;
g) Muối ăn;
h) Sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi;
i) Đường ăn, bao gồm đường trắng và đường tinh luyện;
k) Thóc, gạo tẻ thường;
l) Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh
mục thuốc chữa bệnh thiết yếu sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Trong đó, các mặt hàng cụ thể về phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật, vac-xin phòng bệnh, thóc, gạo (tại điểm d, điểm đ, điểm e và điểm
k) thực hiện theo hướng dẫn chi tiết của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; các mặt hàng cụ thể về sữa, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh (tại điểm h và điểm
l) thực hiện theo hướng dẫn chi tiết của Bộ Y tế.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá
nêu trên thì thực hiện theo quy định pháp luật đó.
2. Trường hợp thực hiện bình ổn giá
a) Khi giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ quy định
tại khoản 1 Điều này có biến động bất thường xảy ra trong các trường hợp sau:
- Giá mua hoặc giá bán trên thị trường tăng quá cao
hoặc giảm quá thấp bất hợp lý so với mức tăng hoặc giảm giá do tác động của các
yếu tố hình thành giá được tính theo các chế độ chính sách, định mức kinh tế -
kỹ thuật hoặc phương pháp tính giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
- Giá mua hoặc giá bán trên thị trường tăng hoặc giảm
bất hợp lý trong các trường hợp xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, địch họa,
khủng hoảng kinh tế - tài chính, mất cân đối cung - cầu tạm thời;
b) Khi mặt bằng giá biến động làm ảnh hưởng đến ổn
định kinh tế xã hội, gây tác động xấu đến sản xuất và đời sống nhân dân.
Điều 4. Thẩm quyền, trách nhiệm
quyết định áp dụng và thực hiện biện pháp bình ổn giá
1. UBND tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ
chức triển khai thực hiện biện pháp bình ổn giá do Chính phủ quyết định và hướng
dẫn của Bộ Tài chính, các Bộ quản lý ngành liên quan; chủ động thực hiện chương
trình bình ổn thị trường phù hợp với tình hình thực tế. Trong trường hợp thiên
tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ, căn cứ tình hình thực tế tại địa
phương, UBND tỉnh quyết định các biện pháp áp dụng bình ổn giá theo thẩm quyền
như sau:
a) Điều hòa cung cầu một số hàng hóa, dịch vụ thiết
yếu trên địa bàn tỉnh;
b) Các biện pháp về tài chính, tiền tệ phù hợp với
quy định của pháp luật;
c) Đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện
bình ổn giá theo quy định;
d) Kiểm tra yếu tố hình thành giá; kiểm soát hàng
hóa tồn kho; kiểm tra số lượng, khối lượng hàng hóa hiện có trên địa bàn tỉnh;
đ) Áp dụng biện pháp hỗ trợ về giá phù hợp với quy
định của pháp luật và các cam kết quốc tế;
e) Định giá cụ thể, giá tối đa, giá tối thiểu hoặc
khung giá hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cần thiết để phục vụ sản xuất, tiêu dùng.
2. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước và tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong thực hiện bình ổn giá:
a) Trách nhiệm của các cơ quan:
- Sở Tài chính, Sở Công thương, các sở quản lý
chuyên ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm theo dõi
sát diễn biến giá cả thị trường các mặt hàng thuộc danh mục bình ổn giá, báo
cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý;
- Khi giá cả thị trường các mặt hàng thuộc danh mục
bình ổn giá tăng quá cao hoặc giảm quá thấp bất hợp lý, Sở Tài chính chủ trì
cùng Sở Công thương và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cùng các cơ quan
liên quan thực hiện:
+ Kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và công
bố theo thẩm quyền các biện pháp bình ổn giá theo quy định tại Khoản 1, Điều 4
Quy định này;
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp
bình ổn giá của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn địa phương;
+ Kịp thời báo cáo Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh
về tình hình tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
b) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình
ổn giá có biến động bất thường và Chính phủ đã có quyết định biện pháp bình ổn
giá, Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì cùng các cơ quan liên quan thực hiện:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai
thực hiện các biện pháp bình ổn giá trên địa bàn tỉnh theo quyết định của Chính
phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính, các bộ, cơ quan ngang bộ;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bình ổn giá của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn địa phương;
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ,
Bộ Tài chính về tình hình tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Chính
phủ quyết định.
c) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh thực hiện:
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh
có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bình ổn giá đã được Chính phủ, UBND tỉnh
quyết định và hướng dẫn của các Bộ.
Điều 5. Thực hiện đăng ký giá để
bình ổn giá
1. Trong thời gian Nhà nước áp dụng biện pháp đăng
ký giá để bình ổn giá đối với mặt hàng cụ thể thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ
thực hiện bình ổn giá; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trước khi định
giá, điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ thực hiện đăng ký giá bằng việc lập Biểu
mẫu đăng ký giá theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP và
Điều 5 Thông tư số 56/2014/TT-BTC, gửi Sở Tài chính và các sở quản lý ngành.
2. Phân công thẩm quyền tiếp nhận, rà soát văn bản
đăng ký giá của Sở Tài chính, Sở quản lý ngành, UBND cấp huyện:
- Sở Công thương, UBND cấp huyện: tiếp nhận, rà
soát văn bản đăng ký giá các mặt hàng tại điểm a, điểm b, điểm c tại Khoản 1,
Điều 3 Quy định này.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND cấp
huyện: tiếp nhận, rà soát văn bản đăng ký giá các mặt hàng tại điểm d, điểm đ,
điểm e, điểm g, điểm k tại Khoản 1, Điều 3 Quy định này.
- Sở Tài chính, UBND cấp huyện: tiếp nhận, rà soát
văn bản đăng ký giá các mặt hàng tại điểm h, điểm i tại Khoản 1, Điều 3 Quy định
này.
- Sở Y tế, UBND cấp huyện: tiếp nhận, rà soát văn bản
đăng ký giá các mặt hàng tại điểm l, Khoản 1, Điều 3 Quy định này.
3. Sở Tài chính và các sở quản lý ngành, UBND cấp
huyện chịu trách nhiệm tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá theo quy trình
quy định tại Điều 6 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính.
4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở quản
lý ngành, UBND cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo các tổ chức,
cá nhân phải thực hiện đăng ký giá trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Hàng hóa, dịch vụ do
UBND tỉnh định giá
1. Phân công trách nhiệm cơ quan xây dựng phương án
giá, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi lấy ý kiến bằng văn bản của
các cơ quan liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính:
a) Giá các loại đất: Sở Tài nguyên và Môi trường
b) Giá cho thuê đất, thuê mặt nước: Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và môi trường, Cục thuế trình UBND Tỉnh quyết định.
c) Giá rừng bao gồm rừng sản xuất, rừng phòng hộ và
rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
d) Giá cho thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở
công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở: Sở Xây dựng
đ) Giá nước sạch sinh hoạt: đơn vị cấp nước sạch
căn cứ khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt do Bộ Tài chính quy định; quy chế
tính giá; nguyên tắc, phương pháp xác định giá nước sạch do Nhà nước ban hành để
xây dựng phương án giá nước sạch báo cáo Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở
Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định trước khi trình UBND
tỉnh quyết định.
e) Giá cho thuê tài sản nhà nước là công trình kết
cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương: Sở Xây dựng
g) Giá sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp
công và hàng hóa, dịch vụ được địa phương đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất,
kinh doanh sử dụng ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật: thực hiện
theo phương thức lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật đấu thầu.
h) Giá dịch vụ giáo dục, đào tạo áp dụng đối với cơ
sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập thuộc tỉnh: Sở Giáo dục và Đào tạo.
i) Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh: Sở Y tế.
k) Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc
danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa phương và trung
ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển;
giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ
giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: Các đơn vị sản xuất,
kinh doanh cung cấp hàng hóa, dịch vụ xây dựng phương án giá gửi Sở quản lý
ngành xem xét, sau đó Sở Quản lý ngành gửi Sở Tài chính có ý kiến thẩm định bằng
văn bản.
l) Giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô:
- Trường hợp Sở Giao thông vận tải là đơn vị quản
lý trực tiếp: đơn vị kinh doanh vận tải lập phương án giá gửi Sở Giao thông vận
tải xem xét, kiểm tra. Sau đó, Sở Giao thông vận tải hoàn chỉnh hồ sơ phương án
giá gửi Sở Tài chính trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Trường hợp UBND cấp huyện là đơn vị quản lý trực
tiếp: các đơn vị kinh doanh vận tải xây dựng phương án giá gửi về UBND cấp huyện
xem xét, kiểm tra. Sau đó, UBND cấp huyện gửi Sở Gao thông vận tải có ý kiến, Sở
Giao thông vận tải xem xét đề nghị của UBND huyện và hoàn chỉnh hồ sơ phương án
giá gửi Sở Tài chính trình UBND tỉnh phê duyệt.
m) Giá hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của
pháp luật chuyên ngành: thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, các bộ quản
lý ngành.
2. Điều chỉnh mức giá do Nhà nước định giá:
a) Khi các yếu tố hình thành giá trong nước và giá
thế giới có biến động ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống thì cơ quan được phân
công xây dựng phương án giá tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm trình UBND tỉnh
xem xét, điều chỉnh giá;
b) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh những hàng
hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá có quyền kiến nghị UBND tỉnh điều chỉnh mức
giá theo quy định của pháp luật. Văn bản kiến nghị điều chỉnh giá của các tổ chức,
cá nhân phải nêu rõ lý do, cơ sở xác định mức giá và gửi về cơ quan được phân
công xây dựng phương án giá tại Khoản 1 Điều này để được xem xét, trình UBND tỉnh
quyết định điều chỉnh hoặc trả lời cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh bằng
văn bản nếu kiến nghị điều chỉnh giá không hợp lý.
3. Quy trình phối hợp thực hiện của các cơ quan Nhà
nước trong việc trình, thẩm định và quyết định giá được thực hiện theo quy định
tại Điều 9 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP và hồ sơ phương án giá thực hiện theo
quy định tại Điều 9 Thông tư số 56/2014/TT-BTC, cụ thể:
a) Trường hợp Sở Tài chính có ý kiến thẩm định bằng
văn bản để Sở quản lý ngành hoàn chỉnh phương án giá trình UBND tỉnh phê duyệt:
- Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân sản xuất kinh
doanh được phân công xây dựng phương án giá theo quy định tại Khoản 1 Điều này
có trách nhiệm lập Hồ sơ phương án giá theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số
56/2014/TT-BTC, gửi lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan; tổng hợp,
hoàn chỉnh phương án giá gửi về Sở Tài chính đề nghị thẩm định;
- Chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ phương án giá, Sở Tài chính phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản về nội
dung phương án giá;
- Cơ quan được phân công xây dựng phương án giá tổng
hợp ý kiến thẩm định của Sở Tài chính, gửi UBND tỉnh đề nghị quyết định giá;
- Trong thời hạn tối đa không quá 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được phương án giá đã có ý kiến của cơ quan có liên quan và văn
bản thẩm định của cơ quan có thẩm quyền, UBND tỉnh ban hành quyết định giá.
b) Trường hợp Sở quản lý ngành hoàn chỉnh phương án
giá gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân sản xuất kinh
doanh được phân công xây dựng phương án giá theo quy định tại Khoản 1 Điều này
có trách nhiệm lập Hồ sơ phương án giá theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số
56/2014/TT-BTC, gửi lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan; tổng hợp,
hoàn chỉnh phương án giá gửi về Sở Tài chính đề nghị thẩm định;
- Chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ phương án giá, Sở Tài chính trình UBND tỉnh phê duyệt phương án giá;
- Trong thời hạn tối đa không quá 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được phương án giá của Sở Tài chính, UBND tỉnh ban hành quyết định
giá.
Điều 7. Hiệp thương giá
1. Hiệp thương giá thực hiện đối với hàng hóa, dịch
vụ đáp ứng các điều kiện sau:
a) Hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục hàng hóa,
dịch vụ do Nhà nước định giá;
b) Hàng hóa, dịch vụ quan trọng được sản xuất, kinh
doanh trong điều kiện đặc thù hoặc có thị trường cạnh tranh hạn chế; có tính chất
độc quyền mua hoặc độc quyền bán hoặc bên mua, bên bán phụ thuộc nhau không thể
thay thế được.
2. Sở Tài chính là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tổ
chức hiệp thương giá trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đối với hàng hóa, dịch
vụ được quy định tại Khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau:
a) Khi có đề nghị của bên mua hoặc bên bán hoặc cả
hai bên mua và bán có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh;
b) Khi có yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Sở Tài chính chịu trách nhiệm tổ chức việc hiệp
thương, thông báo kết quả hiệp thương giá bằng văn bản về mức giá được thỏa thuận
cho các bên. Trường hợp đã tổ chức hiệp thương giá nhưng các bên chưa thống nhất
được mức giá thì cơ quan tổ chức hiệp thương giá quyết định giá tạm thời để hai
bên thi hành.
Quyết định giá tạm thời do Sở Tài chính công bố có
hiệu lực thi hành tối đa là 06 tháng. Trong thời gian thi hành quyết định giá tạm
thời, các bên tiếp tục thương thảo về giá. Nếu các bên thống nhất được giá thì
thực hiện theo giá đã thống nhất và có trách nhiệm báo cáo Sở Tài chính biết
giá đã thống nhất, thời gian thực hiện. Hết thời hạn 06 tháng, nếu các bên
không thỏa thuận được giá thì Sở Tài chính tổ chức hiệp thương giá lần hai. Nếu
các bên vẫn không đạt được thỏa thuận về giá thì quyết định giá tạm thời vẫn tiếp
tục có hiệu lực thi hành cho đến khi đạt được thỏa thuận về mức giá.
4. Hồ sơ và trình tự, thủ tục hiệp thương giá: thực
hiện theo hướng dẫn tại Điều 10, Điều 11 Thông tư số 56/2014/TT-BTC.
Điều 8. Kiểm tra yếu tố hình
thành giá
1. UBND tỉnh là cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm
tra yếu tố hình thành giá trên địa bàn tỉnh đối với hàng hóa, dịch vụ quy định
tại Khoản 2 Điều này trong các trường hợp sau:
a) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
bình ổn giá, định giá;
b) Khi giá có biến động bất thường và theo yêu cầu
của Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch UBND
tỉnh.
2. Hàng hóa, dịch vụ phải kiểm tra yếu tố hình
thành giá bao gồm:
a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của
UBND tỉnh;
a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch
vụ thực hiện bình ổn giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn
tỉnh.
3. Sở Tài chính, Sở Công thương, các sở quản lý
ngành chịu trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh tổ chức kiểm tra, thông báo kết luận
kiểm tra yếu tố hình thành giá và xử lý vi phạm đối với từng trường hợp cụ thể
theo trình tự, thủ tục quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 13, Điều 14 Nghị định
số 177/2013/NĐ-CP và nội dung hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Thông tư số
56/2014/TT-BTC.
Điều 9. Danh mục hàng hóa, dịch
vụ phải kê khai giá và phân công thẩm quyền tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai
giá.
1. Hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá và thẩm quyền
tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá:
a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch
vụ thực hiện bình ổn giá (được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này) trong
thời gian Nhà nước không áp dụng biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá;
b) Xi măng, thép xây dựng: Sở Xây dựng;
c) Thức ăn chăn nuôi cho gia súc, gia cầm và thủy sản;
thuốc tiêu độc, sát trùng, tẩy trùng, trị bệnh cho gia súc, gia cầm và thủy sản:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
d) Giá dịch vụ tại cảng biển: Sở Tài chính;
đ) Sách giáo khoa: Sở Giáo dục và Đào tạo;
e) Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh của Nhà nước: Sở Y tế;
g) Cước vận tải hành khách bằng ô tô và cước vận tải
hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định bằng đường bộ; cước vận tải hành
khách bằng taxi; cước vận tải hành khách bằng tàu cánh ngầm cao tốc: Sở Tài
chính;
h) Ô tô nhập khẩu, sản xuất trong nước dưới 15 chỗ
ngồi: Sở Tài chính;
i) Xe gắn máy nhập khẩu, sản xuất trong nước: Sở
Tài chính;
k) Giá dịch vụ lưu trú cho thuê phòng nghỉ, khách sạn:
UBND cấp huyện;
l) Giá dịch vụ du lịch tại bãi biển (cho thuê phao,
dù, lều bạt, ghế bố, tắm nước ngọt…): UBND cấp huyện;
m) Hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật
chuyên ngành.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì cùng các sở
quản lý ngành thực hiện:
a) Căn cứ tình hình thực tế của địa phương tại từng
thời điểm để trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ phải
kê khai giá cho phù hợp;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo danh mục
các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh phải thực hiện kê
khai giá;
3. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải:
Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, trong trường
hợp cần thiết, Sở Giao thông vận tải có ý kiến đề xuất gửi Sở Tài chính trình
UBND tỉnh bổ sung dịch vụ kinh doanh vận tải (kinh doanh vận tải bằng hợp đồng,
kinh doanh vận chuyển khách du lịch bằng xe ô tô, kinh doanh vận tải hàng hóa bằng
xe ô tô) và danh mục dịch vụ hỗ trợ vận tải vào danh mục dịch vụ phải thực hiện
kê khai giá. Danh mục dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ thực hiện theo quy định tại
Điều 5 Thông tư số 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT ngày 15/10/2014 của liên bộ Tài
chính - Giao thông vận tải.
4. Trách nhiệm của các cơ quan tiếp nhận và rà soát
văn bản kê khai giá:
Sở Tài chính, các Sở quản lý ngành, UBND cấp huyện
tổ chức tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn tỉnh phải thực hiện kê khai giá theo trình tự, thủ tục
quy định tại Điều 16 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP, quy định tại Điều 16, Điều 17
Thông tư số 56/2014/TT-BTC và quy định tại Điều 3 Thông tư số
152/2014/TTLT-BTC-BGTVT ngày 15/10/2014 của liên bộ Tài chính - Giao thông vận
tải.
Điều 10. Niêm yết giá
1. Địa điểm thực hiện niêm yết giá:
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phải niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ tại:
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh (có quầy giao dịch và
bán sản phẩm).
- Siêu thị, trung tâm thương mại, chợ theo quy định
của pháp luật, cửa hàng, cửa hiệu, ki-ốt, quầy hàng, nơi giao dịch thực hiện việc
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
- Hội chợ triển lãm có bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ.
- Các địa điểm khác theo quy định của pháp luật.
2. Cách thức niêm yết giá:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện
niêm yết giá theo các hình thức thích hợp, rõ ràng và không gây nhầm lẫn cho
khách hàng về mức giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bằng cách in, dán, ghi giá
trên bảng, trên giấy hoặc trên bao bì của hàng hóa hoặc bằng hình thức khác tại
nơi giao dịch hoặc nơi chào bán hàng hóa, dịch vụ để thuận tiện cho việc quan
sát, nhận biết của khách hàng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá
thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải niêm yết đúng giá do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quy định và mua, bán đúng giá niêm yết.
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc Danh mục
hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá thì niêm yết theo giá do tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh quyết định và không được bán cao hơn hoặc mua thấp hơn giá
niêm yết.
d) Đồng tiền niêm yết giá là Việt Nam đồng trừ trường
hợp pháp luật có quy định riêng.
đ) Giá niêm yết là giá hàng hóa, dịch vụ đã bao gồm
các loại thuế, phí và lệ phí (nếu có) của hàng hóa, dịch vụ đó.
e) Giá cước vận tải bằng xe ô tô: Việc niêm yết giá
thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT ngày
15/10/2014 của liên bộ Tài chính-Giao thông vận tải.
Điều 11. Phân công trách nhiệm
của các Sở, ngành, UBND cấp huyện trong việc kiểm tra thực hiện niêm yết giá
1. Sở Tài chính hướng dẫn và phối hợp các Sở,
ngành, UBND cấp huyện tổ chức thực hiện các quy định về việc niêm yết giá.
2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan:
a) Tổ chức kiểm tra việc chấp hành niêm yết giá và
bán đúng giá niêm yết hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức kiểm tra việc chấp hành giá quy định của
Nhà nước đối với một số mặt hàng thiết yếu: xăng, dầu, sắt thép, xi măng, phân
bón vô cơ, khí hóa lỏng, thịt gia súc, thịt gia cầm, trứng gia cầm, dầu ăn, rau
củ quả...
c) Kịp thời xử lý các hành vi vi phạm, lợi dụng
tình hình thiên tai, dịch bệnh, khan hiếm hàng hóa, sự biến động của thị trường
để tăng giá, ép giá bất hợp lý.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: tổ chức
kiểm tra niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ: Phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú
y, thức ăn chăn nuôi gia súc.
4. Sở Giao thông Vận tải: tổ chức kiểm tra niêm yết
giá cước vận tải hành khách bằng ôtô, tàu cánh ngầm.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: tổ chức kiểm
tra niêm yết giá các hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực du lịch.
6. Sở Y tế: tổ chức kiểm tra việc thực hiện niêm yết
giá các mặt hàng: thuốc khám, chữa bệnh cho người.
7. UBND cấp huyện: Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện
niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ, giá cước vận tải hành khách bằng ô tô theo quy
định của pháp luật trên địa bàn quản lý.
Điều 12. Thanh tra chuyên
ngành về giá
1. Thanh tra Sở Tài chính thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành về giá trong phạm vi địa bàn tỉnh.
2. Hoạt động thanh tra chuyên ngành về giá thực hiện
theo quy định của pháp luật về thanh tra.
3. Thanh tra chuyên ngành giá thực hiện xử lý hành
vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính và pháp luật về thanh tra.
Điều 13. Cơ sở dữ liệu về giá
1. Đối tượng xây dựng cơ sở dữ liệu về giá
Sở Tài chính có trách nhiệm xây dựng hệ thống cơ sở
dữ liệu về giá phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngành trên địa bàn tỉnh
Bà Rịa-Vũng Tàu.
2. Nội dung cơ sở dữ liệu về giá
a) Nội dung cơ sở dữ liệu về giá bao gồm:
- Giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá;
- Giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký giá,
kê khai giá;
- Giá thị trường hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục
báo cáo giá thị trường theo quy định của Bộ Tài chính;
- Giá thị trường hàng hóa, dịch vụ cần thiết khác
phục vụ công tác dự báo và quản lý nhà nước về giá;
- Thông tin về giá tài sản được thẩm định theo quy
định của pháp luật về giá, thẩm định giá;
- Các thông tin khác phục vụ công tác quản lý giá
theo quy định của pháp luật.
b) Nguồn thông tin phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu
bao gồm:
- Thông tin do cơ quan quản lý nhà nước về giá tiến
hành điều tra, khảo sát, thu thập và do các cơ quan quản lý nhà nước cung cấp;
- Thông tin do cơ quan quản lý nhà nước về giá mua
từ các đơn vị, cá nhân cung cấp thông tin;
- Thông tin do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 12 của Luật Giá và các trường hợp
cần thiết khác phục vụ yêu cầu quản lý của Nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Quy định
này và đôn đốc kiểm tra việc thực hiện của các ngành, UBND cấp huyện, các đơn vị,
doanh nghiệp và cá nhân có liên quan;
b) Chủ trì cùng các sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố tham mưu UBND tỉnh thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về giá
trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền; tổ chức thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá
nhân trong việc chấp hành quy định của pháp luật về giá;
c) Tổ chức triển khai thực hiện các nội dung về quản
lý giá theo chức năng, nhiệm vụ được giao tại Quy định này.
2. Trách nhiệm của các sở, ngành và UBND các huyện,
thành phố:
a) Tham gia phối hợp cùng Sở Tài chính tham mưu
UBND tỉnh thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh theo
thẩm quyền; tổ chức thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc chấp
hành quy định của pháp luật về giá;
b) Tổ chức triển khai thực hiện các nội dung về quản
lý giá theo chức năng, nhiệm vụ được giao tại Quyết định này; triển khai và kiểm
tra việc thực hiện các chính sách, biện pháp, quyết định về giá tài sản, hàng
hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực quản lý ngành và địa bàn quản lý;
c) Định kỳ vào ngày 01/12 hàng năm hoặc theo yêu cầu
của Bộ Tài chính, UBND tỉnh, các Sở quản lý ngành, UBND cấp huyện báo cáo tình
hình thực hiện việc đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá của các tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn quản lý báo cáo UBND tỉnh xem xét đồng gửi
về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính.
3. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên
quan:
a) Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có trách nhiệm tuân thủ đúng
các quy định của pháp luật về giá;
b) Mọi công dân đều có quyền và trách nhiệm giám
sát, phản ánh việc tuân thủ quy định pháp luật về giá của các cơ quan quản lý Nhà
nước; các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu;
c) Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu, Báo Bà Rịa - Vũng Tàu thông báo rộng rãi Quy định này để mọi tổ chức, cá
nhân biết và thực hiện.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề khó
khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh gửi về Sở Tài
chính tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.