ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1166/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 17 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC GIAO DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN VÀ CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1629/QĐ-TTg ngày 23/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự
toán ngân sách nhà nước năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 2231/QĐ-BTC ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán
thu, chi ngân sách nhà nước năm 2019;
Căn cứ các Nghị quyết của HĐND tỉnh khóa XII, kỳ họp thứ 12: số 27/2018/NQ-HĐND ngày
14/12/2018 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019; số 11/NQ-HĐND ngày 13/12/2018 về dự toán và phân bổ ngân sách địa phương năm 2019;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số
3055/STC-NS ngày 14/12/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao chỉ tiêu dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn, chi ngân sách địa phương năm 2019 cho các sở, ban, ngành và các đơn vị sử dụng kinh phí từ ngân sách tỉnh, UBND
các huyện, thành phố (chi tiết theo các Biểu mẫu, Phụ lục đính kèm).
Điều 2. Căn cứ nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước năm 2019
được UBND tỉnh giao, Thủ trưởng các sở, ban ngành, cơ quan sử dụng kinh phí từ
ngân sách tỉnh và UBND các huyện, thành
phố phân bổ dự toán thu, chi ngân sách
nhà nước cho các đơn vị trực thuộc, đơn vị cấp dưới bảo đảm:
1. Giao dự toán thu ngân sách nhà nước không thấp hơn
dự toán UBND tỉnh giao; chi ngân sách địa phương được quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, trong phạm
vi dự toán được giao; chống thất thoát, lãng phí; thực hiện nghiêm kỷ luật tài
chính - ngân sách nhà nước, Luật Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí và Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công:
a) Dự toán chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước bố trí cho các dự
án thuộc danh mục bố trí trong trung hạn vốn ngân sách
nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 đã có đầy đủ quyết định đầu tư. Chỉ đầu tư các
công trình, dự án có tác động lan tỏa
lớn, thật sự cần thiết, cấp bách mà các thành phần kinh tế khác không đầu tư;
ưu tiên thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản, trả nợ vay, tạm ứng, ứng trước ngân
sách; đối ứng các dự án ODA, vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án
theo hình thức đối tác công tư PPP; thực hiện các dự án chuyển tiếp, các dự án
có khả năng hoàn thành trong giai đoạn 2018 - 2020; sau khi bố trí đủ vốn cho
các nhiệm vụ nêu trên, nếu còn nguồn mới xem xét bố trí cho dự án khởi công mới đã có đủ
thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật.
b) Dự toán chi thường xuyên được thực hiện theo hệ thống
định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên và các chế độ, chính sách, nhiệm vụ
do cơ quan có thẩm quyền ban hành; đảm bảo thực hiện chi cho con người, chi sự nghiệp giáo dục, chi an sinh xã hội.
Chi cho các lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề; khoa học công nghệ đảm bảo
mức tối thiểu Trung ương quy định. Thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi
thường xuyên; giảm mạnh kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi
nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; bố trí kinh phí mua sắm trang thiết bị chặt chẽ,
đúng quy định. Tiếp tục cải cách hành chính và mở rộng ứng dụng công nghệ thông
tin đi đôi với tăng cường giám sát trong quản lý thu, chi ngân sách nhà nước.
Chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết
và có nguồn bảo đảm.
2. Giao dự toán năm 2019 đối với đơn vị sự nghiệp
công lập (SNCL):
Việc phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên năm
2019 cho các đơn vị SNCL thực hiện theo các Nghị định của Chính phủ: số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công
lập; số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh
tế và sự nghiệp khác; các quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền và Quyết
định số 449/QĐ-UBND ngày 28/6/2017 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án sắp xếp, đổi mới,
nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn 2017 - 2025; Kế
hoạch số 82/KH-UBND ngày 04/6/2018 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số
08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ và Kế hoạch số 126-KH/TU ngày 05/4/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi
mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Nguồn thu tiền sử dụng đất được thực hiện theo tiến
độ thu trong năm; bố trí để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội, các dự án di dân, tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng; bố trí 50 tỷ đồng để thực
hiện công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo quy định.
Tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất có
thu tiền sử dụng đất (phần ngân sách cấp huyện được
điều tiết)
trên địa bàn các xã đang thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới (kể cả
những xã đã đạt chuẩn nông thôn mới), sau khi trừ các khoản chi phí có liên
quan và trích 20% để thực hiện công tác đo đạc,
lập bản đồ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, được để lại 50% bằng hình
thức bổ sung có mục tiêu cho ngân sách xã để thực hiện xây dựng nông thôn mới.
4. Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết, thực hiện theo
tiến độ thu trong năm, sử dụng cho chi đầu tư phát triển; trong đó bố trí tối thiểu 60% để
đầu tư cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề và lĩnh vực y tế và phải bố
trí ít nhất 10% để thực hiện chương trình nông
thôn mới.
5. Tiếp tục thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền
lương năm 2019 từ một phần số thu được để lại theo chế
độ của các cơ quan, đơn vị; tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản tiền
lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ); 50% tăng thu ngân sách địa
phương (bao gồm trong dự toán và trong tổ chức thực hiện; không kể thu tiền sử
dụng đất; thu xổ số kiến thiết) và nguồn thực hiện cải cách
tiền lương năm 2018 còn dư chuyển sang (nếu có).
Điều 3. Căn cứ nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước được
UBND tỉnh giao:
1. UBND huyện, thành phố trình HĐND cùng cấp quyết định
dự toán thu, chi ngân sách huyện, thành phố; quyết định phân bổ dự toán ngân
sách cấp huyện, thành phố năm 2019 trước ngày 25/12/2018 (UBND cấp xã căn cứ
quyết định của UBND cấp huyện về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách, trình HĐND
cùng cấp quyết định dự toán thu,
chi ngân sách và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp xã trước ngày 31/12/2018) và tổ chức thực hiện theo đúng quy
định của Luật Ngân sách nhà nước. Chậm nhất 5 ngày sau khi dự toán ngân sách
huyện, thành phố được HĐND cùng cấp quyết định, UBND huyện, thành phố có trách
nhiệm báo cáo UBND tỉnh và Sở Tài chính kết quả quyết định và giao dự toán ngân
sách năm 2019.
2. Các sở, ban, ngành, các đơn vị thụ hưởng ngân sách
tỉnh, UBND các huyện, thành phố triển khai giao dự toán thu, chi ngân sách năm
2019 cho các đơn vị trực thuộc trước ngày 31/12/2018; báo cáo kết quả phân bổ,
giao dự toán ngân sách về Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Đồng thời, tổ chức việc
công khai dự toán ngân sách nhà nước đúng quy định.
Đối với các khoản kinh phí mua sắm, duy tu, sửa chữa
chống xuống cấp trường, lớp học; vốn sự nghiệp thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia và các mục tiêu, nhiệm vụ do Trung ương bổ sung có mục tiêu, giao
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh
thống nhất với Thường trực HĐND trước
khi quyết định phân bổ.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban
ngành tỉnh và các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh,
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như
Điều 5;
- Bộ Tài chính (b/cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- VPUB: PCVP, các P.N/cứu, QTTV, CBTH;
- Lưu: VT, KT.dat792.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|