ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 116/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
22 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ XỬ LÝ NỢ RỦI RO TRONG HỆ THỐNG QUỸ HỖ TRỢ
PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Quyết định số: 20/2017/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định về hoạt
động của chương trình, dự án tài chính vi mô của tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ;
Căn cứ Điều lệ Quỹ 3PAD hỗ trợ phụ nữ tỉnh Bắc
Kạn;
Căn cứ Quyết định số: 420/QĐ-UBND ngày 12
tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc cấp Giấy phép thành lập
và công nhận Điều lệ Quỹ 3PAD hỗ trợ phụ nữ tỉnh Bắc Kạn;
Căn cứ Quyết định số: 936/QĐ-UBND ngày 10
tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc công nhận Quỹ đủ điều
kiện hoạt động và công nhận thành viên Hội đồng quản lý Quỹ 3PAD hỗ trợ phụ nữ
tỉnh Bắc Kạn;
Căn cứ Quyết định số: 126/QĐ-UBND ngày 10
tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc bàn giao nguồn vốn của
Dự án Quan hệ đối tác vì người nghèo trong phát triển nông, lâm nghiệp tỉnh Bắc
Kạn (3PAD) từ Ban Quản lý dự án 3PAD cho Quỹ 3PAD hỗ trợ phụ nữ tỉnh Bắc Kạn;
Căn cứ Quyết định số: 2019/QĐ-UBND ngày 30
tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc cho phép đổi tên Quỹ
3PAD hỗ trợ phụ nữ tỉnh thành Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Bắc Kạn;
Theo đề nghị của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tại
Văn bản số: 366/BTV ngày 11 tháng 01 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về xử lý nợ rủi ro trong
hệ thống Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Bắc Kạn gồm III Chương, 15 Điều và
được áp dụng trong hệ thống Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Ngân hàng nhà nước chi
nhánh tỉnh Bắc Kạn, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ hỗ
trợ phụ nữ phát triển tỉnh Bắc Kạn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY CHẾ
VỀ XỬ LÝ NỢ RỦI RO TRONG HỆ
THỐNG QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 116/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích ban hành quy chế xử lý nợ rủi ro do nguyên
nhân khách quan
1. Tạo điều kiện cho
khách hàng vay vốn của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Bắc Kạn khắc phục khó
khăn, khôi phục sản xuất, kinh doanh, tạo nguồn thu nhập để trả nợ vốn vay của
Quỹ.
2. Tạo điều kiện để xử
lý các khoản nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan và nâng cao năng lực tài
chính của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh
Bắc Kạn.
2. Khách hàng được vay vốn của Quỹ
hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Bắc Kạn được quy định tại Giấy chứng nhận số: 600/CNĐK-TCVM ngày 31/8/2017 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh
tỉnh Bắc Kạn bao gồm: Cá nhân thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo,
hộ có mức sống trung bình, cá nhân có thu nhập thấp, doanh nghiệp siêu nhỏ.
Điều 3. Phạm vi xử lý rủi ro
1. Quy chế này quy định việc xử lý
nợ của khách hàng vay vốn tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Bắc Kạn bị rủi
ro do nguyên nhân khách quan.
2. Các khoản nợ bị rủi ro do
nguyên nhân chủ quan của tổ chức, cá nhân trong vay vốn Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát
triển tỉnh Bắc Kạn thì tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
3. Đối với các khoản nợ
đã xảy ra rủi ro trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành (nếu có) thì được
xử lý theo quy định tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 4.
Nguyên tắc xử lý nợ bị rủi ro
1. Việc xem xét, xử lý nợ bị rủi
ro cho khách hàng được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
a) Khách hàng thuộc đối tượng được
vay vốn theo quy định của Quỹ, đã sử dụng vốn vay đúng mục đích;
b) Khách hàng bị thiệt hại do
nguyên nhân khách quan làm mất một phần hoặc toàn bộ vốn, tài sản;
c) Khách hàng gặp khó khăn về tài
chính dẫn đến chưa có khả năng trả được nợ hoặc không trả được nợ cho Quỹ.
2. Việc xử lý nợ bị rủi ro cho
khách hàng được xem xét từng trường hợp cụ thể, căn cứ vào
nguyên nhân dẫn đến rủi ro, mức độ rủi ro và khả năng trả nợ của khách hàng, đảm
bảo đầy đủ hồ sơ pháp lý, đúng trình tự, khách quan và công bằng giữa các đối
tượng vay vốn.
3. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
và Giám đốc Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển chịu trách nhiệm trước
pháp luật, trước các cơ quan quản lý nhà nước về việc thực hiện xử lý nợ bị rủi
ro cho khách hàng vay tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Bắc Kạn.
Điều 5. Thời
điểm xem xét xử lý nợ bị rủi ro
1. Việc áp dụng các biện pháp xử
lý rủi ro đối với khách hàng được tính từ thời điểm khách hàng gặp rủi
ro do nguyên nhân khách quan.
2. Việc xem xét xử lý nợ bị rủi ro do nguyên
nhân khách quan được thực hiện tại thời điểm thực tế phát sinh rủi ro hoặc theo
từng đợt trên cơ sở đề nghị của khách hàng, của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển và
chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.
Chương
II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Quy định về nguyên
nhân khách quan
1. Thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, dịch bệnh xảy
ra làm thiệt hại trực tiếp đến vốn, tài sản của khách hàng hoặc của dự án.
2. Nhà nước thay đổi chính sách làm ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng (không còn nguồn cung cấp
nguyên vật liệu; mặt hàng sản xuất, kinh doanh bị cấm…).
3. Khách hàng là cá nhân vay vốn, hoặc thông qua
hộ gia đình: Bị mất năng lực hành vi dân sự; người vay vốn ốm đau thường xuyên,
mắc bệnh tâm thần, có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt không nơi nương tựa; chết; mất
tích hoặc bị tuyên bố là chết, mất tích không còn tài sản để trả nợ hoặc không
có người thừa kế hoặc người thừa kế thực sự không có khả năng trả nợ thay cho
khách hàng.
Điều 7. Các biện pháp xử lý nợ bị rủi ro
1. Gia hạn nợ
a) Gia hạn nợ: là việc Quỹ cho phép khách hàng được
kéo dài thời hạn trả nợ đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Trong thời gian gia
hạn nợ khách hàng vẫn phải trả lãi tiền vay.
b) Điều kiện gia hạn nợ
Khách hàng được xem xét gia hạn nợ khi đáp ứng đủ
các điều kiện sau:
- Khách hàng vay vốn bị
rủi ro do các nguyên nhân nêu tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 Quy định này.
- Mức độ thiệt hại về
vốn và tài sản dưới 50% so với tổng số vốn thực hiện phương án sản xuất kinh
doanh của khách hàng.
c) Thời gian gia hạn nợ: Thời gian gia hạn nợ tối đa đến
12 tháng đối với loại cho vay ngắn hạn; tối đa không quá 1/2 thời hạn cho vay đối
với các khoản vay trung và dài hạn, được tính từ ngày khách hàng vay đến hạn trả
nợ.
2. Khoanh nợ
a) Khoanh nợ: Là việc Quỹ chưa thu nợ của khách hàng
và không tính lãi tiền vay phát sinh trong thời gian được khoanh nợ.
b) Điều kiện khoanh nợ:
Khách hàng được xem
xét khoanh nợ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Khách hàng vay vốn bị
rủi ro do các nguyên nhân nêu tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 Quy định này.
- Mức độ thiệt hại về
vốn và tài sản từ 50% đến 100% so với tổng số vốn thực hiện của dự án hoặc
phương án sản xuất, kinh doanh của khách hàng.
c) Thời gian khoanh nợ:
- Trường hợp mức độ
thiệt hại về vốn và tài sản từ 50% đến dưới 80%: Thời gian khoanh nợ tối đa là
18 tháng, tính từ ngày khách hàng gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan.
- Trường hợp mức độ
thiệt hại về vốn và tài sản từ 80% đến 100%: Thời gian khoanh nợ tối đa là 24 tháng,
tính từ ngày khách hàng gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan.
- Trường hợp hết thời
gian khoanh nợ, khách hàng vay vốn vẫn gặp khó khăn, chưa có khả năng trả nợ sẽ
được xem xét tiếp tục cho khoanh nợ với thời gian tối đa không vượt quá thời
gian đã được khoanh nợ lần trước theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Xoá nợ (gốc,
lãi)
a) Xoá nợ (gốc, lãi) là việc Quỹ không thu một phần
hoặc toàn bộ nợ gốc, lãi của khách hàng đang còn dư nợ tại Quỹ.
b) Điều kiện xóa nợ
Khách hàng được xem
xét xóa nợ trong các trường hợp sau:
- Khách hàng vay vốn bị
rủi ro do các nguyên nhân nêu tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 Quy định này nhưng
sau khi đã hết thời gian khoanh nợ (kể cả trường hợp được khoanh nợ bổ sung) mà
vẫn không có khả năng trả nợ và Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Bắc Kạn đã áp
dụng các biện pháp tận thu mọi nguồn có khả năng thanh toán.
- Khách hàng vay vốn bị
rủi ro do các nguyên nhân nêu tại khoản 3 Điều 5 Quy định này và Quỹ hỗ trợ phụ
nữ phát triển tỉnh Bắc Kạn đã áp dụng các biện pháp tận thu mọi nguồn có khả
năng thanh toán.
c) Số tiền xoá nợ
(gốc, lãi) cho khách hàng bằng số tiền
khách hàng còn phải trả cho Quỹ sau khi Quỹ đã áp dụng các biện pháp tận thu.
Điều 8. Hồ sơ pháp lý để xử
lý nợ bị rủi ro
1. Đối với khoanh nợ, gia hạn nợ
a) Đơn xin khoanh nợ, gia hạn nợ của khách hàng.
Trong đơn, khách hàng nêu rõ nguyên nhân gây thiệt hại; mức độ thiệt hại về vốn
và tài sản; khả năng trả nợ; số tiền dư nợ gốc và lãi còn phải trả cho Quỹ; số
tiền đề nghị khoanh nợ, gia hạn nợ.
b) Biên bản xác định mức độ thiệt hại về vốn và
tài sản do Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển và khách hàng vay lập có xác nhận của
cá nhân, tổ chức có thẩm quyền;
c) Hợp đồng tín dụng và phụ lục Hợp đồng tín dụng (nếu
có); (bản sao có xác nhận sao y bản chính của Quỹ
hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Bắc Kạn).
d) Bản đối chiếu nợ vay đến thời
điểm đề nghị xử lý rủi ro giữa Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Bắc Kạn
và khách hàng (bản chính).
2. Đối với xóa nợ
a) Đơn xin xóa nợ nêu rõ nguyên nhân dẫn đến rủi
ro không trả được nợ; mức độ thiệt hại về vốn và tài sản; khả năng trả nợ; số
tiền gốc và lãi đang còn nợ Ngân hàng; số tiền gốc và lãi xin xóa nợ. Trường hợp
khách hàng vay chết, mất tích mà không còn người thừa kế thì không cần phải có
đơn đề nghị xử lý nợ.
b) Trường hợp người vay bị mất năng lực hành vi
dân sự, ốm đau thường xuyên, mắc bệnh tâm thần phải có xác nhận của cơ quan y tế.
Trường hợp người vay chết, mất tích hoặc bị coi là chết, mất tích phải có Giấy
chứng tử hoặc văn bản công bố chết, mất tích của cơ quan có thẩm quyền hoặc xác
nhận của chính quyền cấp xã. Trường hợp người vay có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt
không nơi nương tựa phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Hợp đồng tín dụng và phụ lục Hợp đồng tín dụng (nếu
có); (bản sao có xác nhận sao y bản chính của Quỹ
hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Bắc Kạn).
d) Bản đối chiếu nợ vay đến thời
điểm đề nghị xử lý rủi ro giữa Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Bắc Kạn
và khách hàng (bản chính).
đ) Các giấy tờ liên quan khác (nếu có).
Điều
9. Lưu giữ hồ sơ xử lý rủi ro
- Trường hợp khách
hàng đủ điều kiện xử lý rủi ro: Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Bắc Kạn lập một
bộ hồ sơ để lưu giữ.
- Trường hợp khách
hàng không đủ điều kiện xử lý rủi ro: Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Bắc Kạn
lưu giữ hồ sơ hoặc trả lại cho khách hàng theo yêu cầu của khách hàng. Việc trả
lại hồ sơ cho khách hàng phải có biên bản giao nhận theo đúng quy định (Quỹ hỗ
trợ phụ nữ phát triển tỉnh Bắc Kạn sao một bộ hồ sơ để lưu giữ).
Điều
10. Thẩm quyền và trách nhiệm xử lý nợ bị rủi ro
1. Hội đồng quản lý Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển
a) Chỉ đạo thực hiện quy chế xử lý nợ bị rủi ro
tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển.
b) Quyết định việc khoanh nợ, xóa nợ cho khách
hàng (đối với trường hợp quy mô của đợt xóa nợ không vượt quá Quỹ dự phòng rủi
ro tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển).
c) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh khi quy mô của đợt
xóa nợ vượt quá Quỹ dự phòng rủi ro tại Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển
a) Triển khai thực hiện Quy chế này trong hệ thống
Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển đảm bảo đúng quy định.
b) Quyết định việc gia hạn nợ cho khách hàng.
3. Trưởng phòng Giao dịch các huyện
Tổ chức, triển khai thực hiện Quy chế đảm bảo
đúng quy định.
Điều 11. Trình tự thực hiện
xử lý nợ bị rủi ro
1. Khách hàng gặp rủi ro phải lập hồ sơ theo quy
định và gửi đến Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển nơi vay vốn để Quỹ kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lệ của hồ sơ và tổng hợp gửi Văn phòng Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển cấp
tỉnh.
2. Văn phòng Quỹ hỗ trợ
phụ nữ phát triển cấp tỉnh chịu trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp các đề
nghị của khách hàng và các Phòng Giao dịch cấp huyện, xem xét, xử lý hoặc trình
Hội đồng quản lý Quỹ và cơ quan có thẩm quyền xử lý theo thẩm quyền quy định tại
Điều 9 Quy chế này.
3. Khách hàng không đủ
điều kiện xử lý rủi ro theo quy định: Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Bắc Kạn
có văn bản trả lời cho khách hàng, trong đó nêu rõ lý do và yêu cầu khách hàng
tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay theo cam kết trong Hợp đồng tín dụng (Phụ
lục Hợp đồng tín dụng) đã ký.
4. Khách hàng đủ điều
kiện xử lý rủi ro theo quy định: Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Bắc Kạn xử
lý theo thẩm quyền hoặc có văn bản báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý
theo quy định.
5. Căn cứ quyết định xử lý nợ bị rủi ro, Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển hướng dẫn và tổ chức thực
hiện theo quy định.
6. Sau khi nhận đủ hồ
sơ sử lý nợ rủi ro khách quan của khách hàng hợp pháp, hợp lệ, thì chậm nhất 30
ngày Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh phải xử lý theo đúng quy định.
Điều 12. Nguồn vốn để xử
lý nợ bị rủi ro
1. Nguồn vốn để xóa nợ cho khách hàng được lấy từ
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển (Việc trích lập
và sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được quy định tại quy chế quản lý tài
chính đối với Quỹ). Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không đủ bù đắp, Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Nguồn vốn để gia hạn nợ, khoanh nợ cho khách
hàng được tính trong tổng nguồn vốn hoạt động hàng năm của Quỹ hỗ trợ phụ nữ
phát triển tỉnh Bắc Kạn.
- Trong thời gian gia
hạn nợ Quỹ vẫn tính lãi, thu lãi đối với khách hàng theo hợp đồng tín dụng đã
ký kết và theo chế độ quy định.
- Trong thời gian
khoanh nợ, Quỹ không tính lãi, không thu lãi đối với khách hàng. Khi tính toán,
xác định số cấp bù chênh lệch lãi xuất hàng năm, đối với số dư nợ cho vay được
khoanh nợ Quỹ tính lãi xuất cho vay bằng 0% trong thời gian khoanh nợ.
Điều 13. Chế độ báo cáo
Định kỳ trước ngày
30/6 và ngày 31/12 hằng năm Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tổng hợp việc xử lý đối với
các khoản nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan báo cáo Sở Tài chính, Ủy ban
nhân dân tỉnh và các ngành liên quan theo đúng quy định.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
13. Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký.
Điều
14. Sửa đổi, bổ sung Quy chế:
Việc sửa đổi, bổ sung
Quy chế này do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bắc Kạn.
Điều
15. Tổ chức thực hiện
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh,
Hội đồng quản lý Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát
triển tỉnh Bắc Kạn, Ban Giám đốc, Trưởng ban
Kiểm soát, các Phòng Giao dịch và các cán bộ liên quan chịu trách nhiệm triển
khai, thực hiện Quy chế này. Trong
quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc cần điều chỉnh đề nghị các cơ
quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh để tổng hợp, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.