ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1144/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 12
tháng 6 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN RÀ SOÁT, XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI RANH GIỚI, DIỆN
TÍCH CHỦ RỪNG VÀ XÂY DỰNG BẢN ĐỒ CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng
9 năm 2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và Nghị
định 147/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Chính
phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;
Căn cứ Thông tư số 22/2017/TT-BNNPTNT ngày 15
tháng 11 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn một số nội dung thực
hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;
Căn cứ Thông tư số 04/2018/TT-BTC ngày 17 tháng
01 năm 2018 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi
trường rừng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 129/TTr-SNN-QBVPTR ngày 05 tháng 6 năm 2018
(kèm theo Văn bản thẩm định dự toán kinh phí số 791/STC-QLNS ngày 02/5/2018 của
Sở Tài chính),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Phương án rà
soát, xác định đối tượng, phạm vi ranh giới, diện tích chủ rừng và xây dựng bản
đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang, với các nội dung
chính như sau (có Phương án chi tiết kèm theo).
1. Tên gọi: Phương án rà soát, xác định đối tượng,
phạm vi ranh giới, diện tích chủ rừng và xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi
trường rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
2. Cấp quản lý
- Chủ quản đầu tư: Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang.
- Cơ quan quản lý: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Chủ đầu tư: Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng.
3. Cơ quan phối hợp thực hiện
- Sở Tài chính.
- Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Chi cục Kiểm lâm.
- Các Ban quản lý rừng đặc dụng.
- UBND các huyện, thành phố.
- UBND các xã, thị trấn có diện tích rừng cung ứng
DVMTR.
4. Đơn vị thực hiện: Lựa chọn Đơn vị tư vấn theo
quy định hiện hành.
5. Phạm vi thực hiện: Toàn bộ diện tích rừng có
cung ứng DVMTR trên địa bàn tỉnh Hà Giang thuộc địa bàn 11 huyện, thành phố với
150 xã, phường, thị trấn gồm:
- Huyện Đồng Văn: Toàn bộ 19 xã, thị trấn với 223
thôn, bản.
- Huyện Mèo Vạc: Toàn bộ 18 xã, thị trấn với 173
thôn, bản.
- Huyện Yên Minh: Toàn bộ 18 xã, thị trấn với 264
thôn, bản.
- Huyện Quản Bạ: Toàn bộ 13 xã, thị trấn với 97
thôn, bản.
- Huyện Hoàng Su Phì: Toàn bộ 25 xã, thị trấn với
193 thôn, bản.
- Huyện Xín Mần: Toàn bộ 19 xã, thị trấn với 185
thôn, bản.
- Huyện Bắc Mê: Toàn bộ 13 xã, thị trấn với 133
thôn, bản.
- Huyện Vị Xuyên: Trên địa bàn 10 xã, thị trấn với
61 thôn, bản.
- Huyện Bắc Quang: Trên địa bàn 2 xã, thị trấn với
4 thôn, bản.
- Huyện Quang Bình: Trên địa bàn 8 xã, thị trấn với
56 thôn, bản.
- Thành Phố Hà Giang: Trên địa bàn 5 xã, phường với
25 thôn, tổ dân phố.
6. Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 đến năm 2019.
7. Mục tiêu, yêu cầu
7.1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Rà soát về ranh giới, diện tích rừng gắn với chủ quản
lý cụ thể (chủ rừng là tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn) và
tổ chức không phải chủ rừng được giao trách nhiệm quản lý rừng (UBND xã, phường,
thị trấn; các cơ quan, tổ chức chính trị, xã hội) làm cơ sở chi trả tiền DVMTR
theo quy định tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP và Nghị định số 147/2016/NĐ-CP của
Chính phủ.
b) Mục tiêu cụ thể
- Rà soát thống kê danh sách các đối tượng có cung ứng
DVMTR trên địa bàn 150 xã, phường, thị trấn của 11 huyện, thành phố.
- Lập và thống kê được danh sách các chủ rừng, diện
tích các loại rừng, hiện trạng rừng và được thể hiện trên bản đồ chi trả dịch vụ
môi trường rừng và trên thực địa thông qua việc thống nhất và có sự xác nhận của
hệ thống kiểm lâm và chính quyền địa phương làm cơ sở chi trả DVMTR.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu đối với từng chủ rừng, thống
kê theo đơn vị hành chính xã, huyện, tỉnh tạo cơ sở để thực hiện chính sách chi
trả dịch vụ môi trường rừng quy định tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP của Chính
phủ những năm tiếp theo.
- Xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng
(bản đồ thể hiện ranh giới, diện tích, hiện trạng rừng; theo mục đích sử dụng rừng
và nguồn gốc hình thành rừng làm căn cứ xác định hệ số K sau này) của từng đối
tượng được chi trả DVMTR trên phạm vi toàn tỉnh (150 xã, phường, thị trấn và 06
chủ rừng là tổ chức thuộc các lưu vực có sử dụng DVMTR).
7.2. Yêu cầu đạt được
- Thực hiện rà soát đơn vị tư vấn là đầu mối, đồng
thời sử dụng lực lượng cán bộ lâm nghiệp, kiểm lâm các cấp để tham gia thực hiện,
đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật làm cơ sở chi trả DVMTR và đáp ứng cho công tác quản
lý sau này.
- Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành của
tỉnh; UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn và đơn vị tư vấn trong
quá trình tổ chức thực hiện.
- Kết quả rà soát phải đảm bảo độ chính xác phạm
vi, ranh giới, diện tích rừng có cung ứng DVMTR của các đối tượng gồm: Các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn được nhà nước giao, cho thuê
và diện tích rừng do UBND xã quản lý để làm cơ sở để tiến hành chi trả tiền
DVMTR.
- Cơ sở dữ liệu quản lý thông tin đến từng chủ rừng
bao gồm số liệu và Bản đồ được lưu trữ bản giấy và trên file máy tính (bằng phần
mềm Microsoft Word, Microsoft Excel, Mapinfo) thuận tiện cho việc khai thác, quản
lý và sử dụng sau này.
8. Khối lượng, tiến độ và kinh phí thực hiện
8.1. Khối lượng và tiến độ thực hiện
Đơn vị tính: ha
STT
|
Tên đơn vị
|
Khối lượng thực hiện
|
Rà soát, xác định
chủ rừng
|
Xây dựng bản đồ
chi trả DVMTR
|
Ghi chú
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2018
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
1
|
Huyện Đồng Văn
|
17.183,19
|
|
17.183,19
|
17.183,19
|
|
2
|
Huyện Mèo Vạc
|
20.814,97
|
|
13.164,70
|
20.814,97
|
|
3
|
Huyện Yên Minh
|
27.223,04
|
|
27.223,04
|
27.223,04
|
|
4
|
Huyện Quản Bạ
|
26.956,82
|
|
26.956,82
|
26.956,82
|
|
5
|
Huyện Bắc Mê
|
40.233,44
|
|
|
40.233,44
|
|
6
|
Thành phố Hà Giang
|
2.879,59
|
2.879,59
|
|
2.879,59
|
|
7
|
Huyện Vị Xuyên
|
29.256,68
|
29.256,68
|
|
29.256,68
|
|
8
|
Huyện Bắc Quang
|
5.190,08
|
5.190,08
|
|
5.190,08
|
|
9
|
Huyện Quang Bình
|
20.198,54
|
20.198,54
|
|
20.198,54
|
|
10
|
Huyện Hoàng Su Phì
|
30.273,83
|
|
30.273,83
|
30.273,83
|
|
11
|
Huyện Xín Mần
|
28.533,08
|
|
28.533,08
|
28.533,08
|
|
12
|
Các chủ rừng là tổ chức
|
40.719,47
|
|
|
40.719,47
|
|
Tổng cộng
|
289.462,73
|
57.524,89
|
143.334,66
|
289.462,73
|
|
Trong đó:
- Riêng huyện Bắc Mê và 13 xã của huyện Mèo Vạc (gồm:
Thượng Phùng, Pải Lủng, Xín Cái, Pả Vi, Giang Chu Phìn, Sơn Vĩ, Cán Chu Phìn, Lũng
Pù, Khâu Vai, Niêm Sơn, Niêm Tòng, Lũng Chinh và Nậm Ban) đang thực hiện lập hồ
sơ giao rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư. Do vậy, nội
dung rà soát, xác định chủ rừng kế thừa kết quả giao rừng, chỉ xây dựng bản đồ
chi trả dịch vụ môi trường rừng.
- Đối với các huyện tiến hành rà soát, xác định chủ
rừng năm 2019: Trong năm 2018 chỉ xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng;
số liệu chủ rừng sẽ kế thừa số liệu đang chi trả dịch vụ môi trường rừng năm
2017 làm căn cứ chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng năm 2018.
8.2. Kinh phí thực hiện:
Tổng kinh phí thực hiện phương án là: 11.294,0 triệu
đồng (Mười một tỷ, hai trăm chín tư triệu đồng), trong đó:
- Chi phí cho lập phương án rà soát, xác định đối
tượng, phạm vi ranh giới, diện tích chủ rừng và xây dựng bản đồ chi trả tiền dịch
vụ môi trường rừng tỉnh Hà Giang: 293,0 triệu đồng;
- Chi phí rà soát, xác định đối tượng, phạm vi ranh
giới, diện tích chủ rừng và xây dựng bản đồ chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng:
10.817,0 triệu đồng;
- Chi phí vật tư: 184,0 triệu đồng.
8.3. Phân kỳ đầu tư
- Năm 2018: 5.294,0 triệu đồng.
- Năm 2019: 6.000,0 triệu đồng.
8.4. Nguồn vốn thực hiện
- Nguồn thu dịch vụ môi trường rừng năm 2011-2012
chưa có đối tượng chi trả: 1.198.857.375 đồng.
- Nguồn chi phí quản lý của Ban điều hành Quỹ Bảo vệ
và phát triển rừng: 10.095.142.625 đồng.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng (Chủ đầu tư) có
trách nhiệm tham mưu, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Phương án theo
đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài
chính có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Phương án và
thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Tài nguyên và Môi trường, Công thương; Chi cục Trưởng Chi cục Kiểm lâm,
Chi cục Lâm nghiệp tỉnh; Giám đốc Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh, Trưởng
Ban kiểm soát Quỹ; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các ngành,
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Vnpti Office;
- Lưu: VT, KTN (Hà, Hồng)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Tiến
|
PHƯƠNG ÁN
RÀ
SOÁT, XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI RANH GIỚI, DIỆN TÍCH CHỦ RỪNG VÀ XÂY DỰNG BẢN
ĐỒ CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Kèm theo Quyết định số 1144/QĐ-UBND ngày 12/6/2018 của UBND tỉnh Hà Giang)
SỰ CẦN THIẾT LẬP
PHƯƠNG ÁN
Hà Giang là một trong những tỉnh khó khăn của cả nước,
có nhiều dân tộc cùng sinh sống xen kẽ, hơn 80% người dân sống bằng nghề nông, lâm
nghiệp. Tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh là 792.948,4 ha, đất quy hoạch
cho Lâm nghiệp là 585.050,2 ha chiếm 73,8% tổng diện tích đất tự nhiên của toàn
tỉnh, trong đó diện tích rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) trên
địa bàn tỉnh là 289.462,73 ha với 06 chủ rừng là tổ chức, hơn 1.500 chủ rừng là
cộng đồng dân cư thôn, bản quản lý những diện tích rừng có cung ứng DVMTR, vì vậy
có thể nói ngành lâm nghiệp có tác động tương đối lớn trong việc ổn định đời sống
và phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Hà Giang.
Trong những năm qua, tỉnh cơ bản đã hoàn thành công
tác giao, cấp giấy chứng nhận quyền sử đất lâm nghiệp, đất đồi núi chưa sử dụng,
thành lập được hệ thống bản đồ địa chính tương đối hoàn chỉnh, hiện đang lưu giữ
tại ngành Tài nguyên - Môi trường. Đây là cơ sở dữ liệu rất quan trọng, làm nền
tảng xây dựng bản đồ chuyên đề phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
Đối với công tác theo dõi diễn biến rừng và đất lâm
nghiệp được ngành kiểm lâm, các địa phương quan tâm và triển khai thực hiện
tương đối tốt, hàng năm đã xây dựng được hệ thống bản đồ diễn biến tài nguyên rừng,
số liệu hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp để làm căn cứ tổ chức triển khai các
chương trình, dự án bảo vệ và phát triển rừng.
Để kế thừa kết quả giao đất lâm nghiệp và chồng xếp
với các lớp bản đồ chuyên đề khác đòi hỏi phải chuẩn hóa các bản đồ địa chính
cơ sở, bản đồ địa hình, bản đồ kết quả giao đất lâm nghiệp về cùng môi trường
Mapinfo, đồng thời cập nhật thông tin từ sổ mục kê vào bản đồ để quản lý trên
cơ sở dữ liệu bản đồ số.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách
quan nên trong quá trình tổ chức thực hiện xác định diện tích rừng của từng chủ
rừng còn tồn tại nhiều hạn chế như: Công tác quy hoạch 3 loại rừng, sử dụng đất
lâm nghiệp còn chưa thực sự sát với thực tế, chậm điều chỉnh; việc thống kê diện
tích đất lâm nghiệp không thống nhất giữa ngành Nông nghiệp và PTNT và ngành
Tài nguyên và Môi trường, chưa thống nhất trong cách thức, phương thức giao đất
lâm nghiệp, do thiếu nhân lực, hiểu biết về lĩnh vực lâm nghiệp còn hạn chế,
chưa căn cứ quy hoạch 3 loại rừng (chỉ phù hợp trên số liệu) sai lệch giữa các
loại rừng, diện tích quy hoạch cho lâm nghiệp. Việc quản lý thông tin của từng
đối tượng (mục kê, bảng biểu giao đất) ở trên giấy, chưa tích hợp trong cơ sở dữ
liệu, gặp rất nhiều khó khăn trong khai thác sử dụng; việc kế thừa sử dụng số
liệu và bản đồ qua các năm có nhiều thay đổi song không được bổ sung, điều chỉnh
kịp thời nên giữa số liệu, bản đồ và thực tế có nhiều sai khác, chưa phản ánh
đúng hiện trạng rừng và không có thông tin về chủ rừng hoặc có nhưng không
chính xác, do vậy trong những năm qua việc chi trả DVMTR chưa đến từng chủ rừng
là hộ gia đình, cá nhân theo quy định mà phải chi trả cho cộng đồng dân cư cùng
bảo vệ rừng và cùng hưởng lợi.
Việc chi trả DVMTR cho cộng đồng dân cư có nhiều ưu
điểm, song trong thực tế cũng có nhiều tồn tại như: Nhiều hộ dân thực tế không
có rừng để bảo vệ cũng được nhận tiền; việc chi trả mang tính cào bằng cho tất
cả các hộ gia đình trong thôn do vậy chưa đánh giá hết được hiệu quả và phát
huy được ý thức, trách nhiệm của từng cá nhân, hộ gia đình trong việc thực hiện
chính sách chi trả DVMTR; một số diện tích rừng cung ứng DVMTR còn tình trạng
cháy rừng, khai thác gỗ, củi, lâm sản ngoài gỗ trái phép nhưng việc quy kết
trách nhiệm cho chủ rừng thực sự gặp nhiều khó khăn... Bên cạnh đó, hiện nay
theo quy định mới của Trung ương việc chi trả DVMTR không còn phải nghiệm thu rừng,
mà căn cứ vào việc xác định diện tích rừng của từng chủ rừng và xây dựng bản đồ
chi trả DVMTR hàng năm.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó, UBND tỉnh Hà
Giang đã chỉ đạo Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng phương án "Rà soát,
xác định đối tượng, phạm vi ranh giới, diện tích chủ rừng và xây dựng bản đồ
chi trả dịch vụ môi trường rừng" làm cơ sở cho việc chi trả DVMT đến
tùng chủ rùng trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Phần thứ nhất
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
CHI TRẢ DVMTR VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN
I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHI TRẢ
DVMTR TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
1. Tình hình triển khai thực hiện
Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
theo Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 Chính phủ trên địa bàn tỉnh Hà
Giang, đến nay sau hơn 5 năm triển khai thực hiện đã đạt được nhiều kết quả khả
quan, góp phần tạo sự chuyển biến tích cực đối với sự phát triển kinh tế, xã hội
của đồng bào các dân tộc trên địa bàn tỉnh.
Ngay khi đi vào hoạt động từ tháng 4 năm 2013, Quỹ
Bảo vệ và phát triển rừng đã nhanh chóng xây dựng và tổ chức bộ máy quản lý, đồng
thời kịp thời triển khai công tác thống kê, rà soát xác định các đối tượng sử dụng
dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh. Tính đến hết quý I năm 2018 trên địa
bàn tỉnh đã có 28 nhà máy thủy điện đi vào hoạt động sử dụng DVMTR trong phạm
vi nội tỉnh, 4 nhà máy thủy điện liên tỉnh và 11 Trung tâm sản xuất nước sinh
hoạt. Sau khi UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch thu tiền DVMTR, Quỹ đã tiến hành
công tác ký kết hợp đồng ủy thác chi trả DVMTR giữa Quỹ và các đơn vị sử dụng
DVMTR để huy động nguồn tài chính cho Quỹ. Ngoài ra tham mưu xây dựng, ban hành
các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức, thực hiện; tổ chức xác định các lưu vực
có cung ứng DVMTR; xây dựng, trình duyệt kế hoạch thu chi tiền DVMTR hàng năm;
hướng dẫn các huyện, thành phố xây dựng hồ sơ, lập các thủ tục đề nghị chi trả
DVMTR...
Bên cạnh đó, ngoài công tác chuyên môn Quỹ Bảo vệ
và phát triển rừng đã tích cực thực hiện công tác truyền thông đến với người
dân, các đơn vị có sử dụng DVMTR, cũng như đội ngũ cán bộ tham gia công tác chi
trả dịch vụ môi trường rừng và toàn xã hội như: Tờ rơi, tờ gấp, poster: 71.000
tờ; Báo viết 38 bài; Phóng sự: 32 chương trình; Quạt nhựa tuyên truyền: 7.000
chiếc; Cấp phát 1.700 sổ ghi chép sử dụng tiền, kết hợp tuyên truyền thực hiện
chính sách chi trả DVMTR cho các thôn bản có diện tích rừng cung ứng DVMTR; biển
báo tuyên truyền: 45 biển.
Mở 05 lớp tập huấn nghiệp vụ thực hiện chính sách
chi trả DVMTR cho đơn vị hỗ trợ cho trả cấp huyện, Ban kiểm tra giám sát các
huyện, thành phố; phối hợp với Trung tâm nghiên cứu quản lý thiên tai và cháy rừng
Hà Nội mở 01 lớp tập huấn hướng dẫn cập nhật và quản lý cơ sở dữ liệu chi trả
DVMTR cho lãnh đạo cán bộ kỹ thuật Hạt kiểm lâm các huyện, thành phố, Ban quản
lý rừng đặc dụng; phối hợp với các huyện, thành phố mở 75 lớp tập huấn, tuyên
truyền về thực hiện chính sách chi trả DVMTR cho đối tượng là các hộ gia đình,
cộng đồng dân cư thôn tham gia bảo vệ rừng có cung ứng DVMTR.
Phối hợp ngành giáo dục triển khai tuyên truyền
chính sách chi trả DVMTR gắn với công tác quản lý, bảo vệ rừng tại một số Trường
trung học cơ sở, Trường nội trú thuộc 4 huyện vùng Cao nguyên đá Đồng Văn tỉnh
Hà Giang.
2. Kết quả đạt được
Nhờ triển khai đồng bộ các hoạt động từ tỉnh đến cơ
sở, đến nay sau hơn 5 năm triển khai chính sách chi trả tiền DVMTR trên địa bàn
tỉnh đã đạt được nhiều kết quả quan trọng như:
Nguồn tiền thu tăng dần qua các năm, tổng nguồn thu
tiền DVMTR từ khi thực hiện chính sách đến nay (tính đến ngày 31/3/2018)
là 259.327,477 triệu đồng, trong đó năm 2013: 29.039,694 triệu đồng; năm 2014:
32.069,937 triệu đồng; năm 2015 nguồn tiền thu đạt cao nhất là 84.427,009 triệu
đồng; năm 2016: 41.499,946 triệu đồng; năm 2017: 56.579,822 triệu đồng; Quý I
năm 2018: 15.711,069 triệu đồng.
Công tác quản lý, sử dụng tiền DVMTR từ tỉnh đến
huyện, xã được thực hiện theo đúng quy định. Tổng số tiền Quỹ bảo vệ và phát
triển rừng tỉnh Hà Giang đã giải ngân là 237.496,529 triệu đồng, đạt 91,6% số
tiền đã thu.
Bước đầu đã triển khai được việc lồng ghép chính
sách chi trả DVMTR với Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, góp phần cải thiện
sinh kế cho người làm nghề rừng: Theo tính toán trung bình 1 hộ gia đình có diện
tích rừng thuộc lưu vực có cung ứng DVMTR sẽ được nhận 468 nghìn đồng/năm tiền
chi trả dịch vụ môi trường rừng, góp phần tăng thêm thu nhập của người tham gia
bảo vệ rừng có cung ứng DVMTR thêm 3,4%/năm. Đây là nguồn thu đáng kể đối với
cuộc sống còn khó khăn thiếu thốn của đồng bào các dân tộc trên địa bàn tỉnh.
Nhận thức của người dân về công tác bảo vệ và phát
triển rừng được nâng cao, được nhân dân rất đồng tình hưởng ứng thể hiện qua
công tác tổ chức bảo vệ rừng, các thôn đã thành lập được 1.452 tổ/1.452 tổ, đội
bảo vệ rừng, với 8.712 người (bình quân 6 người/tổ), đồng thời bổ sung, xây dựng
hương ước, quy ước bảo vệ rừng, người người có ý thức trách nhiệm bảo vệ tài
nguyên rừng do vậy diện tích rừng có cung ứng DVMTR ngày càng tăng lên cả về số
lượng và chất lượng. Tổng diện tích giao khoán bảo vệ rừng có cung ứng DVMTR
năm 2018 là: 289.462,73 ha/453.491,3 ha chiếm 63,8% diện tích rừng toàn tỉnh với
06 chủ rừng là tổ chức, hơn 1.500 chủ rừng là cộng đồng dân cư thôn đại diện
cho 110.405/172.529 hộ gia đình (chiếm 64,0% hộ gia đình của tỉnh) có diện
tích rừng cung ứng DVMTR.
(Có phụ biểu 01
chi tiết kèm theo)
Đặc biệt từ nguồn chi trả dịch vụ rừng, hàng trăm
công trình phúc lợi: Nhà văn hóa, trụ sở thôn, trường học, đường giao thông, điện,
nước...đã được hình thành trong niềm vui và phấn khởi của bà con khắp các thôn,
bản trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
3. Tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong quá trình
triển khai thực hiện chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh Hà Giang còn một
số khó khăn, tồn tại; trong đó đặc biệt khó khăn liên quan đến công tác chi trả
tiền DVMTR chưa đến từng chủ rừng theo quy định, từ năm 2017 trở về trước tỉnh
đang phải thực hiện theo hình thức khoán cho hộ gia đình, cộng đồng dân cư cùng
bảo vệ và cùng hưởng lợi; một số nguyên nhân của tình trạng chưa xác định đến từng
chủ rừng như:
- Một số hộ gia đình, cá nhân đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng vị
trí, ranh giới, diện tích không đúng với thực tế đang quản lý sử dụng.
- Một số hộ gia đình, cá nhân đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giao đất, nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
- Nhiều diện tích đất đã giao có rừng mà không phải
là đất lâm nghiệp (ngoài quy hoạch 3 loại rừng).
- Một số hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thực
tế đã và đang sử dụng ổn định rừng và đất lâm nghiệp hoặc đất có rừng ngoài đất
lâm nghiệp không có tranh chấp nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
Đến nay, các Bộ, ngành Trung ương đã ban hành các
Thông tư hướng dẫn mới, quy định về nguyên tắc tiền DVMTR phải chi trả cho các
chủ rừng của các khu rừng tạo ra dịch vụ đã cung ứng, do vậy phải khẩn trương
khắc phục mọi khó khăn để tiến hành rà soát, xác định đối tượng, phạm vi ranh
giới, diện tích chủ rừng làm cơ sở để chi trả tiền DVMTR theo đúng quy định, tạo
sự đồng thuận, đảm bảo sự công bằng cho người làm nghề rừng. Góp phần hoàn thiện
bản đồ và hồ sơ chi trả DVMTR làm cơ sở để chi trả DVMTR đến từng chủ rừng năm
2018 và các năm tiếp theo.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG
PHƯƠNG ÁN
- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004;
- Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của
Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
- Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của
Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;
- Nghị định số 147/2016/NĐ-CP ngày 02/11/2016 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2010/NĐ-CP
ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;
- Quyết định số 2248/QĐ-TTg ngày 13/12/2010 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Triển khai Nghị định số 99/2010/NĐ-CP
ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng”;
- Văn bản số 257/TTg-KTN ngày 14/02/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sử dụng nguồn kinh phí thu từ dịch vụ môi trường rừng năm
2011-2012 chưa có đối tượng chi trả;
- Thông tư số 22/2017/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2017 của
Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn một số nội dung thực hiện chính sách chi trả
dịch vụ môi trường rừng;
- Thông tư số 04/2018/TT-BTC ngày 17/01/2018 của Bộ
Tài chính về hướng dẫn quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng;
- Quyết định số 15/2018/QĐ-UBND ngày 30/5/2018 của
UBND tỉnh Hà Giang quy định một số nội dung thực hiện chính sách chi trả dịch vụ
môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
- Quyết định số 1981/QĐ-UBND ngày 19/9/2013 của
UBND tỉnh Hà Giang về việc phê duyệt kết quả rà soát, điều chỉnh quy hoạch lại
3 loại rừng tỉnh Hà Giang;
- Quyết định số 456/QĐ-UBND ngày 24/3/2016 của UBND
tỉnh Hà Giang về việc phê duyệt kết quả kiểm kê rừng tỉnh Hà Giang;
- Quyết định số 516/QĐ-UBND ngày 27/3/2018 của UBND
tỉnh Hà Giang về việc phê duyệt số liệu hiện trạng rừng và đất quy hoạch phát triển
rừng tỉnh Hà Giang năm 2017;
- Nghị quyết số 04/NĐ-HĐQLQ ngày 09/10/2017 của Hội
đồng quản lý Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Hà Giang tại phiên họp Quý III
năm 2017;
- Nghị quyết số 01/NQ-HĐQLQ ngày 06/4/2018 của Hội
đồng quản lý Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Hà Giang tại phiên họp Quý I
năm 2018;
- Văn bản số 791/STC-QLNS ngày 02/5/2018 của Sở Tài
chính tỉnh Hà Giang về việc thẩm định dự toán kinh phí rà soát, xác định đối tượng,
phạm vi ranh giới, diện tích chủ rừng và xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi
trường rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Phần thứ hai
NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN
I. TÊN GỌI, CẤP QUẢN LÝ, CƠ
QUAN PHỐI HỢP,ĐƠN VỊ THỰC HIỆN, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Tên gọi: "Phương án rà soát, xác
định đối tượng, phạm vi ranh giới, diện tích chủ rừng và xây dựng bản đồ chi trả
dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang".
2. Cấp quản lý
Chủ quản đầu tư: Ủy ban nhân dân tỉnh Hà
Giang.
Cơ quan quản lý: Sở Nông nghiệp và PTNT.
Chủ đầu tư: Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng.
3. Cơ quan phối hợp thực hiện
- Chi cục Kiểm lâm.
- Sở Tài chính.
- Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Các Ban quản lý rừng đặc dụng.
- UBND các huyện, thành phố.
- UBND các xã, thị trấn có diện tích rừng cung ứng
DVMTR.
4. Đơn vị thực hiện: Lựa chọn Đơn vị tư vấn
có đủ năng lực để triển khai thực hiện.
5. Phạm vi thực hiện: Toàn bộ diện tích rừng
có cung ứng DVMTR trên địa bàn tỉnh Hà Giang thuộc địa bàn 11 huyện, thành phố
với 150 xã, phường, thị trấn gồm:
- Huyện Hoàng Su Phì: Toàn bộ 25 xã, thị trấn với
193 thôn, bản.
- Huyện Xín Mần: Toàn bộ 19 xã, thị trấn với 185
thôn, bản.
- Huyện Vị Xuyên: Trên địa bàn 10 xã, thị trấn với
61 thôn, bản.
- Huyện Bắc Quang: Trên địa bàn 2 xã, thị trấn với
4 thôn, bản.
- Huyện Quang Bình: Trên địa bàn 8 xã, thị trấn với
56 thôn, bản.
- Thành Phố Hà Giang: Trên địa bàn 5 xã, phường, thị
trấn với 25 thôn, bản.
- Huyện Bắc Mê: Toàn bộ 13 xã, thị trấn với 133
thôn, bản.
- Huyện Quản Bạ: Toàn bộ 13 xã, thị trấn với 97
thôn, bản.
- Huyện Yên Minh: Toàn bộ 18 xã, thị trấn với 264 thôn,
bản.
- Huyện Đồng Văn: Toàn bộ 19 xã, thị trấn với 223
thôn, bản.
- Huyện Mèo Vạc: Toàn bộ 18 xã, thị trấn với 173
thôn, bản.
(Có phụ biểu 02
chi tiết kèm theo)
6. Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 đến năm
2019.
II. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
Rà soát về ranh giới, diện tích rừng gắn với chủ quản
lý cụ thể (chủ rừng là tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn) và
tổ chức không phải chủ rừng được giao giao trách nhiệm quản lý rừng (UBND xã,
phường, thị trấn; các cơ quan, tổ chức chính trị, xã hội) làm cơ sở chi trả tiền
DVMTR theo quy định tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP và Nghị định số
147/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Rà soát thống kê danh sách các đối tượng có cung ứng
DVMTR trên địa bàn 150 xã, phường, thị trấn của 11 huyện, thành phố.
- Lập và thống kê được danh sách các chủ rừng, diện
tích các loại rừng, hiện trạng rừng và được thể hiện trên bản đồ chi trả dịch vụ
môi trường rừng và trên thực địa thông qua việc thống nhất và có sự xác nhận của
hệ thống kiểm lâm và chính quyền địa phương làm cơ sở chi trả DVMTR.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu đối với từng chủ rừng, thống
kê theo đơn vị hành chính xã, huyện, tỉnh tạo cơ sở để thực hiện chính sách chi
trả dịch vụ môi trường rừng quy định tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP của Chính
phủ những năm tiếp theo.
- Xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng
(bản đồ thể hiện ranh giới, diện tích, hiện trạng rừng; theo mục đích sử dụng rừng
và nguồn gốc hình thành rừng làm căn cứ xác định hệ số K sau này) của từng đối
tượng được chi trả DVMTR trên phạm vi toàn tỉnh (150 xã, phường, thị trấn và 06
chủ rừng là tổ chức thuộc các lưu vực có sử dụng DVMTR).
2. Yêu cầu đạt được
- Thực hiện rà soát đơn vị tư vấn là đầu mối, đồng
thời sử dụng lực lượng cán bộ lâm nghiệp, kiểm lâm các cấp để tham gia thực hiện,
đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật làm cơ sở chi trả DVMTR và đáp ứng cho công tác quản
lý sau này.
- Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành của
tỉnh; UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn và đơn vị tư vấn trong
quá trình tổ chức thực hiện.
- Kết quả rà soát phải đảm bảo độ chính xác phạm
vi, ranh giới, diện tích rừng có cung ứng DVMTR của các đối tượng gồm: Các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn được nhà nước giao, cho thuê
và diện tích rừng do UBND xã quản lý để làm cơ sở để tiến hành chi trả tiền
DVMTR.
- Cơ sở dữ liệu quản lý thông tin đến từng chủ rừng
bao gồm số liệu và Bản đồ được lưu trữ bản giấy và trên file máy tính (bằng phần
mềm Microsoft Word, Microsoft Excel, Mapinfo) thuận tiện cho việc khai thác, quản
lý và sử dụng sau này.
III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ VÀ
PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
1. Nội dung
- Rà soát nhằm nắm bắt chính xác được ranh giới, diện
tích rừng của từng chủ quản lý cụ thể, thông qua việc kiểm tra, đánh giá, xác định
các diện tích rừng trên thực tế, đồng thời đối chiếu với nguồn số liệu từ kết
quả kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng.
- Công việc rà soát được thực hiện trên cơ sở kết
quả khoanh vẽ xác định ranh giới, diện tích lưu vực các Nhà máy thủy điện, cơ sở
sản xuất nước sạch, bản đồ giao đất lâm nghiệp, bản đồ kiểm kê rừng, bản đồ diễn
biến tài nguyên rừng cấp xã tỷ lệ 1/10.000. Thành quả của công tác rà soát là
cơ sở thiết lập bản đồ, hồ sơ chi trả tiền DVMTR.
2. Phạm vi, đối tượng và phương pháp thực hiện
2.1. Phạm vi
Công tác rà soát, xác định đối tượng, phạm vi ranh
giới, diện tích chủ rừng được thực hiện trên diện tích 289.462,73 ha có rừng (rừng
tự nhiên, rừng trồng) trong các lưu vực Nhà máy thủy điện, cơ sở sản xuất nước
sạch đã được giao cho các chủ rừng và diện tích hiện UBND xã, các cơ quan; tổ
chức chính trị, xã hội được giao trách nhiệm quản lý rừng tại 150 xã, phường,
thị trấn thuộc 11 huyện và thành phố.
2.2. Đối tượng
Các chủ quản lý, chủ sử dụng đất lâm nghiệp có rừng
nằm trong lưu vực có cung ứng DVMTR là đối tượng rà soát, được phân chia và thực
hiện theo đối tượng sau:
- Chủ rừng nhóm I, bao gồm: Chủ rừng là hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư (thôn, bản, nhóm hộ); diện tích rừng UBND cấp
xã được giao trách nhiệm quản lý.
- Chủ rừng nhóm II: Chủ rừng là các tổ chức (các
Ban quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ, Vườn Quốc gia Du Già - Cao nguyên đá Đồng
Văn; đơn vị lực lượng vũ trang, Công ty tư nhân...) được nhà nước giao, cho
thuê rừng.
2.3. Tiêu chí rà soát
- Về diện tích: Đơn vị rà soát là lô rà soát nằm
trên một phần hoặc toàn bộ lô trạng thái, thuộc duy nhất một chủ quản lý. Lô rà
soát là đơn vị nhỏ nhất về mặt diện tích để xây dựng bản đồ chi trả tiền DVMTR.
- Về chủ quản lý:
+ Chủ rừng được nhà nước giao đất, cho thuê đất
nhưng chưa được giao rừng, cho thuê rừng.
+ Chủ rừng được nhà nước giao rừng, cho thuê rừng
nhưng chưa được giao đất, cho thuê đất.
+ Chủ rừng được nhà nước giao rừng, cho thuê rừng gắn
liền với giao đất, cho thuê đất.
+ UBND xã, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư thôn thực tế hiện đang quản lý và sử dụng rừng nhưng chưa được giao rừng.
- Về hiện trạng: Đất có rừng (rừng tự nhiên, rừng
trồng).
- Về ranh giới: Xác định, làm rõ ranh giới của các
chủ rừng từ kết quả thống kê trên danh sách rà soát so với thực tế. Trực tiếp
xác định ngoài thực địa đối với những lô, thửa không thống nhất được trong cuộc
họp thôn, bản.
- Về vị trí: Vị trí các lô rừng được xác định trên
bản đồ. Sử dụng máy định vị GPS xác định lại đối với những lô không thống nhất
được trong cuộc họp thôn hoặc có nghi ngờ về sai lệch vị trí trong bản đồ và
ngoài thực địa thuộc các lưu vực có cung ứng DVMTR.
3. Phương pháp thực hiện
3.1. Công tác chuẩn bị:
- Thu thập tài liệu có liên quan.
+ Các tài liệu và bản đồ: Bản đồ giao đất lâm nghiệp;
bản đồ quy hoạch sử dụng đất; bản đồ diễn biến tài nguyên rừng năm 2017; bản đồ
kiểm kê rừng; bản đồ điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng (in trên giấy và bản đồ số)
tỷ lệ 1:10.000.
+ Tài liệu và bản đồ sau khi thu thập sẽ được tiến
hành kiểm tra đánh giá lại độ chính xác, tính đầy đủ, thống nhất và cập nhật của
các thông tin.
- Chuẩn bị các tài liệu và mẫu biểu phục vụ công
tác rà soát.
+ Danh sách các lô rà soát (ghi rõ địa danh, diện
tích, hiện trạng rừng và tên chủ rừng của từng lô sẽ tiến hành rà soát...).
+ Phiếu danh sách rà soát theo từng chủ rừng.
+ Tài liệu hướng dẫn rà soát, các mẫu biểu phục vụ
chỉ đạo hoạt động rà soát...
- Lập kế hoạch triển khai công tác rà soát tại các
cấp tỉnh, huyện, xã.
- Chuẩn bị đầy đủ các trang thiết bị phục vụ việc
rà soát như máy tính xách tay, máy định vị GPS, bản đồ in trên giấy.
- Chuẩn bị các tài liệu có liên quan khác, vật tư
văn phòng phẩm, in ấn các mẫu biểu.
- Tập huấn biện pháp kỹ thuật cho những người tham
gia rà soát.
3.2. Nội dung các bước rà soát
Để đảm bảo yêu cầu và tiến độ, tiến hành thực hiện
rà soát đối với từng nhóm đối tượng gồm:
3.2.1. Đối với chủ rừng nhóm I:
Hạt kiểm lâm huyện chủ trì trong họp tuyên truyền,
triển khai tại các thôn, bản. Đơn vị tư vấn chịu trách nhiệm chính quá trình
phát phiếu danh sách rà soát, thu thập xử lý thông tin rà soát và hiệu chỉnh bản
đồ, cơ sở dữ liệu, cụ thể các bước như sau:
- Hạt kiểm lâm huyện phối hợp với Quỹ Bảo vệ và
phát triển rừng tuyên truyền, phổ biến chủ trương thực hiện chính sách chi trả
DVMTR và mục đích, yêu cầu của rà soát.
- Đơn vị tư vấn thông báo ranh giới, diện tích rừng
lưu vực trên địa bàn các thôn, bản đang tiến hành rà soát. Phát và hướng dẫn chủ
rừng kiểm tra các thông tin trên phiếu danh sách rà soát.
- Đơn vị tư vấn, cán bộ cấp huyện, xã, thôn cùng với
chủ rừng sử dụng bản đồ có ranh giới các lô rừng trên bản đồ hiện trạng để rà
soát, kiểm tra, điều chỉnh và bổ sung ranh giới cho từng lô của từng chủ rừng.
Trên cơ sở những thông tin do chủ rừng cung cấp sẽ xác định chính xác ranh giới
các lô rà soát và hoàn thành phiếu danh sách rà soát cho từng chủ rừng.
- Điều tra bổ sung đặc điểm các lô rà soát, ranh giới
các chủ rừng cho những trường hợp không xác định được tại cuộc họp.
- Công khai kết quả rà soát, thống nhất, thông báo
ranh giới, diện tích của các chủ rừng.
- Công khai nghĩa vụ và quyền lợi được hưởng từ
chính sách chi trả DVMTR.
- Hoàn thiện hồ sơ chi trả tiền DVMTR theo quy định
cho chủ rừng nhóm I.
3.2.2. Đối với chủ rừng nhóm II:
- Trên cơ sở bản đồ hiện trạng rừng do đơn vị tư vấn
cung cấp, các tổ chức tự kiểm tra, rà soát diện tích rừng biến động trong phạm
vi, ranh giới mình quản lý:
+ Điều tra, hiệu chỉnh ranh giới các lô trạng thái
rừng có sự biến động.
+ Bổ sung và chỉnh sửa thông tin cho các lô rà soát
trên bản đồ và cơ sở dữ liệu.
- Công khai kết quả rà soát phạm vi, ranh giới của
chủ rừng tại các xã, thôn để người dân xem xét đối chiếu. Đơn vị tư vấn tổng hợp
ý kiến, kiến nghị (nếu có) rà soát bổ sung.
- Hoàn thiện hồ sơ chi trả tiền DVMTR theo quy định
cho chủ rừng nhóm II.
3.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp kết quả rà
soát
3.3.1. Thống kê theo diện tích
Tổng hợp về diện tích được tổng hợp theo chủ quản
lý rừng, lưu vực thủy điện, đơn vị hành chính (xã, huyện, tỉnh) và phân loại
theo:
- Nguồn gốc hình thành rừng (rừng tự nhiên, rừng trồng);
- Mục đích sử dụng rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng,
rừng sản xuất).
- Chủ quản lý, sử dụng rừng (Hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư thôn, tổ chức...).
3.3.2. Tổng hợp kết quả rà soát theo đơn vị hành
chính
- Kết quả rà soát được tổng hợp từ các phiếu rà
soát của từng chủ rừng gắn với hệ thống biểu cấp xã, huyện, tỉnh:
+ Kết quả rà soát theo từng lưu vực được tổng hợp từ
các chủ rừng theo các phiếu rà soát trong ranh giới lưu vực.
+ Kết quả rà soát cấp xã được tổng hợp từ các chủ rừng
theo các phiếu danh sách rà soát.
+ Kết quả rà soát cấp huyện được tổng hợp từ kết quả
rà soát cấp xã.
+ Kết quả rà soát cấp tỉnh được tổng hợp từ kết quả
rà soát cấp huyện.
- Số liệu thống kê theo đơn vị hành chính được phân
loại theo:
+ Nguồn gốc hình thành rừng (rừng tự nhiên, rừng trồng);
+ Phân loại rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng
sản xuất);
+ Chủ quản lý, sử dụng rừng (Hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư thôn, tổ chức...).
(Có phụ biểu tổng
hợp diện tích rừng 03, 04 chi tiết kèm theo)
3.4. Các biện pháp giải quyết những vướng mắc
trong quá trình rà soát
Ghi lại các tình huống tranh chấp, thống nhất về
phương thức chi trả cho trường hợp tranh chấp, đưa vào báo cáo kiến nghị giải
quyết cụ thể vấn đề tồn tại trong thực tế, bao gồm:
- Trường hợp đã giao đất, đã được cấp giấy
CNQSDĐ:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giao đất, cấp giấy CNQSDĐ nhưng vị trí, ranh giới, diện tích
không đúng với thực tế đang quản lý sử dụng thì thực hiện việc điều tra xác định
lại vị trí, ranh giới, diện tích, trạng thái rừng ở thời điểm rà soát để chi trả
DVMTR. Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền để điều chỉnh bổ sung hoàn thành thủ
tục giao đất, giao rừng để chủ rừng được quyền hưởng lợi.
- Trường hợp đã được giao đất, chưa được cấp giấy
CNQSDĐ:
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giao đất, nhưng chưa được cấp giấy CNQSDĐ. Vị trí, ranh giới,
diện tích đúng với thực tế đang quản lý sử dụng nhưng không đúng về hiện trạng
rừng (có rừng và không có rừng) thì thực hiện việc xác định trạng thái rừng ở
thời điểm rà soát làm cơ sở chi trả DVMTR và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy CNQSDĐ theo quy định.
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giao đất, nhưng chưa được cấp giấy CNQSDĐ nhưng vị trí, ranh
giới, diện tích không đúng với thực tế đang quản lý sử dụng thì thực hiện việc
xác định lại vị trí, ranh giới, diện tích có rừng tại thời điểm rà soát làm cơ
sở chi trả DVMTR và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh kết quả giao đất
theo quy định.
- Trường hợp diện tích đất đã giao có rừng mà
không phải là đất lâm nghiệp (ngoài quy hoạch 3 loại rừng):
Những diện tích đã giao nhưng không phải là đất lâm
nghiệp có rừng (đảm bảo theo tiêu chí quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT) tiến
hành rà soát, thống kê để chi trả tiền DVMTR và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng.
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được giao đất
Lâm nghiệp, không có quyết định của UBND có thẩm quyền nhưng được UBND cấp
huyện ký khế ước hoặc cấp sổ lâm bạ.
+ Hộ gia đình, cá nhân đã được giao rừng chưa có
quyết định của cấp có thẩm quyền nhưng đã được UBND huyện ký khế ước hoặc cấp sổ
lâm bạ thì thực hiện việc điều tra xác định lại vị trí, ranh giới, diện tích ở
thời điểm rà soát làm cơ sở chi trả DVMTR và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền lập
thủ tục giao đất và cấp giấy CNQSDĐ theo quy định.
+ Trường hợp vị trí, diện tích, ranh giới khu rừng
ghi trong khế ước hoặc trong sổ lâm bạ chưa đúng so với thực tế hộ gia đình, cá
nhân đang quản lý thì điều chỉnh lại cho phù hợp với thực tế.
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư thực tế đã và đang sử dụng ổn định rừng và đất lâm nghiệp hoặc đất có rừng
ngoài đất lâm nghiệp không có tranh chấp nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền
xác nhận:
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
thực tế đã và đang sử dụng ổn định rừng và đất lâm nghiệp hoặc đất có rừng
ngoài đất lâm nghiệp không có tranh chấp nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền
xác nhận (diện tích theo kiểm kê do UBND cấp xã quản lý) thì xác định vị trí,
ranh giới, diện tích, trạng thái ở thời điểm rà soát để chi trả DVMTR, đồng thời
làm cơ sở kiến nghị cơ quan có thẩm quyền lập thủ tục giao đất và giao rừng
theo quy định.
3.5. Công tác nội nghiệp
3.5.1. Công tác cập nhật số liệu
Trên cơ sở kết quả rà soát tiến hành cập nhật số liệu
vào hệ thống bảng biểu của hồ sơ chi trả dịch vụ môi trường rừng trên máy tính
(Excel).
Hạt kiểm lâm của huyện thực hiện cập nhật số liệu
trên địa bàn các xã của huyện mình quản lý.
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng thực hiện cập nhật số
liệu trên phạm vi toàn tỉnh.
3.5.2. Hoàn thiện, số hóa biên tập bản đồ
Trên cơ sở kết quả rà soát, đơn vị tư vấn tiến hành
điều chỉnh những nội dung sai khác hiện trạng rừng, ranh giới, diện tích rừng của
chủ rừng theo thực tế để xây dựng, biên tập bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng:
+ Bản đồ cấp xã tỷ lệ 1/10.000.
+ Bản đồ cấp huyện tỷ lệ 1/25.000.
+ Bản đồ cấp tỉnh tỷ lệ 1/100.000.
+ Bản đồ của 06 chủ rừng là tổ chức tỷ lệ như sau:
Ban quản lý khu bảo tồn loài và sinh cảnh Khau Ca, Ban quản lý rừng đặc dụng
Phong Quang, Ban quản lý rừng đặc dụng Bát Đại Sơn, Công ty TNHH Y học bản địa
Việt Nam chi nhánh Hà Giang tỷ lệ 1/10.000; Ban quản lý rừng đặc dụng Tây Côn
Lĩnh và Ban quản lý rùng đặc dụng Du Già tỷ lệ 1/25.000.
Đăng ký đầy đủ thông tin cho từng lô trạng thái: Tiểu
khu, khoảnh, lô trạng thái, diện tích, phân loại rừng, tên chủ rừng, mục đích sử
dụng (PH, SX, ĐD), nguồn gốc hình thành rừng và các yếu tố liên quan...
3.5.3. Kết quả nội nghiệp
- Hệ thống bảng biểu của hồ sơ chi trả dịch vụ môi
trường rừng, bản giấy và trên file mềm Excel (bản giấy có xác nhận của UBND xã,
Hạt kiểm lâm huyện).
- Bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rùng (bản in
trên giấy và bản số).
+ Bản đồ cấp xã tỷ lệ 1/10.000.
+ Bản đồ cấp huyện tỷ lệ 1/25.000.
+ Bản đồ cấp tỉnh tỷ lệ 1/100.000.
+ Bản đồ của 06 chủ rừng là tổ chức tỷ lệ như sau:
Ban quản lý khu bảo tồn loài và sinh cảnh Khau Ca, Ban quản lý rừng đặc dụng
Phong Quang, Ban quản lý rừng đặc dụng Bát Đại Sơn, Công ty TNHH Y học bản địa
Việt Nam chi nhánh Hà Giang tỷ lệ 1/10.000; Ban quản lý rừng đặc dụng Tây Côn
Lĩnh và Ban quản lý rừng đặc dụng Du Già tỷ lệ 1/25.000.
4. Khối lượng, tiến độ và kinh phí thực hiện
4.1. Khối lượng và tiến độ thực hiện
Đơn vị tính: ha
STT
|
Tên đơn vị
|
Khối lượng thực
hiện
|
Rà soát, xác định
chủ rừng
|
Xây dựng bản đồ
chi trả DVMTR
|
Ghi chú
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2018
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
1
|
Huyện Đồng Văn
|
17.183,19
|
|
17.183,19
|
17.183,19
|
|
2
|
Huyện Mèo Vạc
|
20.814,97
|
|
13.164,70
|
20.814,97
|
|
3
|
Huyện Yên Minh
|
27.223,04
|
|
27.223,04
|
27.223,04
|
|
4
|
Huyện Quản Bạ
|
26.956,82
|
|
26.956,82
|
26.956,82
|
|
5
|
Huyện Bắc Mê
|
40.233,44
|
|
|
40.233,44
|
|
6
|
Thành phố Hà Giang
|
2.879,59
|
2.879,59
|
|
2.879,59
|
|
7
|
Huyện Vị Xuyên
|
29.256,68
|
29.256,68
|
|
29.256,68
|
|
8
|
Huyện Bắc Quang
|
5.190,08
|
5.190,08
|
|
5.190,08
|
|
9
|
Huyện Quang Bình
|
20.198,54
|
20.198,54
|
|
20.198,54
|
|
10
|
Huyện Hoàng Su Phì
|
30.273,83
|
|
30.273,83
|
30.273,83
|
|
11
|
Huyện Xín Mần
|
28.533,08
|
|
28.533,08
|
28.533,08
|
|
12
|
Các chủ rừng là tổ chức
|
40.719,47
|
|
|
40.719,47
|
|
|
Tổng cộng
|
289.462,73
|
57.524,89
|
143.334,66
|
289.462,73
|
|
Trong đó:
- Riêng huyện Bắc Mê và 13 xã của huyện Mèo Vạc là
xã Thượng Phùng, Pải Lủng, Xín Cái, Pả Vi, Giang Chu Phìn, Sơn Vĩ, Cán Chu
Phìn, Lũng Pù, Khâu Vai, Niêm Sơn, Niêm Tòng, Lũng Chinh và xã Nậm Ban đang thực
hiện lập hồ sơ giao rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư.
Do vậy, nội dung rà soát, xác định chủ rừng kế thừa kết quả giao rừng, chỉ xây
dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng.
- Đối với các huyện tiến hành rà soát, xác định chủ
rừng năm 2019: Trong năm 2018 chỉ xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng;
số liệu chủ rừng sẽ kế thừa số liệu đang chi trả dịch vụ môi trường rừng năm
2017 làm căn cứ chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng năm 2018.
4.2. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện phương án là: 11.294 triệu
đồng (Mười một tỷ, hai trăm chín tư triệu đồng), trong đó:
- Chi phí cho lập phương án rà soát, xác định đối
tượng, phạm vi ranh giới, diện tích chủ rừng và xây dựng bản đồ chi trả tiền dịch
vụ môi trường rừng tỉnh Hà Giang: 293 triệu đồng;
- Chi phí rà soát xác định đối tượng, phạm vi ranh
giới, diện tích chủ rừng và xây dựng bản đồ chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng:
10.817 triệu đồng;
- Chi phí vật tư: 184 triệu đồng.
(Có dự toán chi tiết đã được Sở Tài chính thẩm định
và thông qua kèm theo, từ phụ biểu số 05 đến phụ biểu 07)
4.3. Phân kỳ đầu tư
- Năm 2018: 5.294.000.000 đồng.
- Năm 2019: 6.000.000.000 đồng.
4.4. Nguồn vốn thực hiện
- Nguồn thu dịch vụ môi trường rừng năm 2011-2012
chưa có đối tượng chi trả: 1.198.857.375 đồng.
- Nguồn chi phí quản lý của Quỹ Bảo vệ và phát triển
rừng: 10.095.142.625 đồng.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp & PTNT
1.1. Chỉ đạo Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh:
- Là cơ quan thường trực, giúp Hội đồng quản lý Quỹ
chỉ đạo thực hiện kế hoạch rà soát; Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các
ngành có liên quan triển khai thực hiện phương án theo quy định hiện hành.
- Trên cơ sở dự toán kinh phí được duyệt, trực tiếp
làm chủ đầu tư thực hiện các thủ tục thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí theo
quy định hiện hành. Trực tiếp lựa chọn đơn vị tư vấn có đủ khả năng và năng lực
để thực hiện các nội dung theo phương án được phê duyệt.
- Phối hợp với UBND các huyện, thành phố tổ chức hội
nghị triển khai ở cấp huyện để phổ biến và thực hiện kế hoạch rà soát, xác định
chủ rừng sau khi phương án được phê duyệt.
1.2. Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm, Chi cục Lâm
nghiệp cung cấp cơ sở dữ liệu (số liệu + bản đồ) kết quả kiểm kê rừng, theo dõi
diễn biến rừng và đất lâm nghiệp năm 2017, bản đồ quy hoạch 3 loại rừng mới nhất
để xây dựng bản đồ chi trả DVMTR.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chỉ đạo các phòng, các đơn vị trực thuộc cung cấp
bản đồ, số liệu do ngành quản lý (nền địa hình VN 2000, kết quả giao đất lâm
nghiệp...) theo đề nghị của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT (Quỹ Bảo vệ
và phát triển rừng tỉnh) hướng dẫn nghiệp vụ, báo cáo cấp có thẩm quyền cho điều
chỉnh mục đích sử dụng rừng sau rà soát trên hồ sơ và trên giấy CNQSDĐ đã giao
cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh
trong việc triển khai, thực hiện phương án, kiểm tra, giám sát việc thanh toán,
quyết toán nguồn kinh phí theo quy định.
4. UBND các huyện, thành phố
- Phối hợp Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh, các
Sở, ngành tổ chức triển khai phương án ở cấp huyện, chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức
triển khai đến lãnh đạo xã, trưởng các thôn, bản; đồng thời chỉ đạo UBND cấp xã
tổ chức tuyên truyền sâu rộng việc thực hiện xác định chủ rừng làm cơ sở chi trả
DVMTR.
- Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn của huyện, UBND
các xã để thực hiện rà soát đối chiếu ngoài thực địa, lập hồ sơ chi trả DVMTR
trên địa bàn huyện; kiểm tra và giải quyết các vướng mắc thuộc thẩm quyền của
UBND huyện, thành phố. Báo cáo tiến độ, tổng hợp kết quả rà soát, ủy quyền xác
nhận kết quả làm cơ sở chi trả DVMTR.
Phần thứ tư
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Để thực hiện chủ trương bảo vệ và phát triển lâm
nghiệp bền vững gắn với phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương trong tình
hình mới và thực hiện hiệu quả chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng cho đồng
bào các dân tộc trên địa bàn tỉnh; công tác rà soát, xác định đối tượng, phạm vi
ranh giới, diện tích chủ rừng và xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng
là cấp thiết, đảm bảo diện tích rừng có chủ đích thực để nhận tiền chi trả
DVMTR, tạo động lực quan trọng tác động trực tiếp về phát triển lâm nghiệp gắn
với phát triển nông thôn miền núi. Đồng thời giúp các ngành, các cấp tăng cường
các biện pháp quản lý Nhà nước về lâm nghiệp có hiệu quả theo quy định của pháp
luật./.
PHẦN
PHỤ BIỂU
Phụ biểu 01: Diện tích rừng có cung ứng DVMTR trên địa
bàn tỉnh Hà Giang
STT
|
Đơn vị
|
Diện tích (ha)
|
Ghi chú
|
Tổng
|
Sản xuất
|
Phòng hộ
|
Đặc dụng
|
|
Tổng cộng
|
289.462,73
|
97.330,60
|
146.738,33
|
45.393,80
|
|
I
|
Các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư thôn
|
248.743,26
|
97.119,24
|
146.738,33
|
4.885,69
|
|
1
|
Huyện Đồng Văn
|
17.183,19
|
2.050,61
|
15.132,58
|
|
|
2
|
Huyện Mèo Vạc
|
20.814,97
|
4.456,16
|
12.033,90
|
4.324,91
|
|
3
|
Huyện Yên Minh
|
27.223,04
|
7.592,44
|
19.630,60
|
|
|
4
|
Huyện Quản Bạ
|
26.956,82
|
1.952,75
|
25.004,07
|
|
|
5
|
Huyện Bắc Mê
|
40.233,44
|
23.667,98
|
16.565,46
|
|
|
6
|
Thành phố Hà Giang
|
2.879,59
|
1.856,31
|
1.023,28
|
|
|
7
|
Huyện Vị Xuyên
|
29.256,68
|
18.167,87
|
10.528,03
|
560,78
|
|
8
|
Huyện Bắc Quang
|
5.190,08
|
334,60
|
4.855,48
|
|
|
9
|
Huyện Quang Bình
|
20.198,54
|
9.910,51
|
10.288,03
|
|
|
10
|
Huyện Hoàng Su Phì
|
30.273,83
|
15.422,85
|
14.850,98
|
|
|
1 1
|
Huyện Xín Mần
|
28.533,08
|
11.707,16
|
16.825,92
|
|
|
II
|
Các chủ rừng là tổ chức
|
40.719,47
|
211,36
|
-
|
40.508,11
|
|
1
|
BQL Rừng đặc dụng Bát Đại Sơn
|
4.107,00
|
|
|
4.107,00
|
|
2
|
BQL Rừng đặc dụng Du Già
|
16.349,46
|
|
|
16.349,46
|
|
3
|
BQL Khu bảo tồn voọc sinh cảnh Khau Ca
|
1.848,24
|
|
|
1.848,24
|
|
4
|
BQL Rừng đặc dụng Tây Côn Lĩnh
|
13.000,00
|
|
|
13.000,00
|
|
5
|
BQL Rừng đặc dụng Phong Quang
|
5.203,41
|
|
|
5.203,41
|
|
6
|
Cty TNHH Y Học bản địa Việt Nam chi nhánh Hà
Giang
|
211,36
|
211,36
|
|
|
|
Ghi chú: Diện tích rừng đặc dụng của huyện Vị
Xuyên (hiện tách ra, không nằm trong ranh giới khu rừng đặc dụng Tây Côn Lĩnh)
đang được điều chỉnh sang rừng phòng hộ theo điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng
năm 2018.
Phụ biểu 02: Danh sách các xã, phường, thị trấn của các
huyện, thành phố trong lưu vực có cung ứng DVMTR trên địa bàn tỉnh
STT
|
Tên huyện/tên
xã
|
Số thôn
|
Ghi chú
|
I
|
Huyện Bắc Quang
|
4
|
|
1
|
Tân Thành
|
2
|
|
2
|
Việt Quang
|
2
|
|
II
|
Huyện Quang Bình
|
56
|
|
1
|
Bản Rịa
|
4
|
|
2
|
Nà Khương
|
9
|
|
3
|
Tân Nam
|
12
|
|
4
|
Yên Bình
|
4
|
|
5
|
Yên Thành
|
3
|
|
6
|
Tuyên Nguyên
|
13
|
|
7
|
Tân Bắc
|
1
|
|
8
|
Xuân Minh
|
10
|
|
III
|
Huyện Vị Xuyên
|
61
|
|
1
|
Thuận Hòa
|
12
|
|
2
|
Xín Chải
|
3
|
|
3
|
Thanh Đức
|
4
|
|
4
|
Lao Chải
|
4
|
|
5
|
Phương Tiến
|
4
|
|
6
|
Cao Bồ
|
6
|
|
7
|
Thượng Sơn
|
12
|
|
8
|
Quảng Ngần
|
4
|
|
9
|
Tùng Bá
|
12
|
|
10
|
Minh Tân
|
14
|
|
IV
|
Thành phố Hà Giang
|
25
|
|
1
|
Phương Độ
|
3
|
|
2
|
Quang Trung
|
6
|
|
3
|
Ngọc Hà
|
8
|
|
4
|
Ngọc Đường
|
7
|
|
5
|
Trần Phú
|
1
|
|
V
|
Huyện Hoàng Su Phì
|
193
|
|
1
|
Bản Luốc
|
10
|
|
2
|
Bản Máy
|
4
|
|
3
|
Bản Nhùng
|
8
|
|
4
|
Bản Péo
|
4
|
|
5
|
Bản Phùng
|
8
|
|
6
|
Chiến Phố
|
10
|
|
7
|
Đản Ván
|
8
|
|
8
|
Hồ Thầu
|
8
|
|
9
|
Nậm Dịch
|
10
|
|
10
|
Nam Sơn
|
8
|
|
11
|
Nàng Đôn
|
7
|
|
12
|
Ngàm Đăng Vài
|
8
|
|
13
|
Pố Lồ
|
12
|
|
14
|
Pờ Ly Ngài
|
6
|
|
15
|
Sán Sả Hồ
|
9
|
|
16
|
Tân Tiến
|
12
|
|
17
|
Thàng Tín
|
7
|
|
18
|
Túng Sán
|
8
|
|
19
|
Tụ Nhân
|
5
|
|
20
|
TT Vinh Quang
|
2
|
|
21
|
Nậm Khoà
|
9
|
|
22
|
Nậm Ty
|
8
|
|
23
|
Thông Nguyên
|
13
|
|
24
|
Tả Sử Choong
|
5
|
|
25
|
Thèn Chu Phìn
|
4
|
|
VI
|
Huyện Xín Mần
|
185
|
|
1
|
Bản Ngò
|
9
|
|
2
|
Chế Là
|
13
|
|
3
|
Chí Ca
|
10
|
|
4
|
Cốc Pài
|
7
|
|
5
|
Cốc Rế
|
9
|
|
6
|
Nấm Dần
|
8
|
|
7
|
Pả Vậy Sủ
|
6
|
|
8
|
Tả Nhìu
|
11
|
|
9
|
Thèn Phàng
|
16
|
|
10
|
Thu Tà
|
15
|
|
11
|
Xín Mần
|
5
|
|
12
|
Bản Díu
|
8
|
|
13
|
Nàn Xín
|
8
|
|
14
|
Ngán Chiên
|
12
|
|
15
|
Trung Thịnh
|
7
|
|
16
|
Nàn Ma
|
7
|
|
17
|
Khuôn Lùng
|
6
|
|
18
|
Nà Chi
|
13
|
|
19
|
Quảng Nguyên
|
15
|
|
VII
|
Huyện Quản Bạ
|
97
|
|
1
|
Bát Đại Sơn
|
6
|
|
2
|
Cán Tỷ
|
6
|
|
3
|
Cao Mã Bờ
|
7
|
|
4
|
Đông Hà
|
4
|
|
5
|
Lùng Tám
|
7
|
|
6
|
Nghĩa Thuận
|
9
|
|
7
|
Quản Bạ
|
9
|
|
8
|
Quyết Tiến
|
12
|
|
9
|
Thái An
|
6
|
|
10
|
Thanh Vân
|
6
|
|
11
|
Tùng Vài
|
12
|
|
12
|
TT Tam Sơn
|
5
|
|
13
|
Tả Ván
|
8
|
|
VIII
|
Huyện Yên Minh
|
264
|
|
1
|
Đông Minh
|
16
|
|
2
|
Đường Thượng
|
10
|
|
3
|
Du Già
|
10
|
|
4
|
Du Tiến
|
15
|
|
5
|
Hữu Vinh
|
13
|
|
6
|
Lao và Chải
|
16
|
|
7
|
Lũng Hồ
|
23
|
|
8
|
Mậu Duệ
|
17
|
|
9
|
Mậu Long
|
18
|
|
10
|
Ngọc Long
|
25
|
|
11
|
Ngam La
|
12
|
|
12
|
Sùng Thài
|
14
|
|
13
|
TT Yên Minh
|
16
|
|
14
|
Bạch Đích
|
19
|
|
15
|
Na Khê
|
10
|
|
16
|
Phú Lũng
|
13
|
|
17
|
Súng Tráng
|
9
|
|
18
|
Thắng Mỗ
|
8
|
|
IX
|
Huyện Đồng Văn
|
223
|
|
1
|
Đồng Văn
|
21
|
|
2
|
Hố Quáng Phìn
|
9
|
|
3
|
Lũng Cú
|
9
|
|
4
|
Lũng Phìn
|
11
|
|
5
|
Lũng Táo
|
16
|
|
6
|
Lũng Thầu
|
7
|
|
7
|
Ma Lé
|
12
|
|
8
|
Phố Bảng
|
4
|
|
9
|
Phố Cáo
|
18
|
|
10
|
Phố Là
|
7
|
|
11
|
Sà Phìn
|
11
|
|
12
|
Sảng Tủng
|
15
|
|
13
|
Sủng Là
|
10
|
|
14
|
Sủng Trái
|
14
|
|
15
|
Sính Lủng
|
9
|
|
16
|
Tả Lủng
|
13
|
|
17
|
Tả Phìn
|
9
|
|
18
|
Thài Phìn Tủng
|
15
|
|
19
|
Vần Chải
|
13
|
|
X
|
Huyện Mèo Vạc
|
173
|
|
1
|
Tả Lủng
|
8
|
|
2
|
TT Mèo Vạc
|
10
|
|
3
|
Tát Ngà
|
10
|
|
4
|
Sủng Trà
|
9
|
|
5
|
Sủng Máng
|
5
|
|
6
|
Cán Chu Phìn
|
12
|
|
7
|
Giàng Chu Phìn
|
12
|
|
8
|
Khâu Vai
|
9
|
|
9
|
Lũng Chinh
|
7
|
|
10
|
Lũng Pù
|
4
|
|
11
|
Nậm Ban
|
12
|
|
12
|
Niêm Tòng
|
4
|
|
13
|
Niêm Sơn
|
12
|
|
14
|
Pả Vi
|
6
|
|
15
|
Pải Lủng
|
11
|
|
16
|
Sơn Vĩ
|
17
|
|
17
|
Thượng Phùng
|
10
|
|
18
|
Xín Cái
|
15
|
|
XI
|
Huyện Bắc Mê
|
133
|
|
1
|
Phú Nam
|
7
|
|
2
|
Minh Sơn
|
16
|
|
3
|
Minh Ngọc
|
10
|
|
4
|
Thượng Tân
|
4
|
|
5
|
Yên Định
|
12
|
|
6
|
Lạc Nông
|
9
|
|
7
|
Giáp Trung
|
12
|
|
8
|
Đường Âm
|
11
|
|
9
|
Đường Hồng
|
10
|
|
10
|
Yên Cường
|
17
|
|
11
|
Yên Phong
|
8
|
|
12
|
Yên Phú
|
13
|
|
13
|
Phiêng Luông
|
4
|
|