UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1114/2011/QĐ-UBND
|
Hà
Giang, ngày 02 tháng 6 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ ban hành quy
chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chíh phủ nước ngoài;
Căn cứ thông tư 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và đầu tư hướng dẫn
thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về việc ban
hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại tờ trình số 28/TTr-SNgV ngày
26/4/2011,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý và sử dụng viện trợ phi
Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2: Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh
văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Ngoại vụ, Kế hoạch & Đầu tư, Tài Chính,
Nội vụ, Tư pháp; Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên
quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ tư pháp;
- T.Tr Tỉnh uỷ;
- T.Tr HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh uỷ;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Như điều 3;
- Lưu VT, NC.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đàm Văn Bông
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ
GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1114/2011/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2011
của UBND tỉnh Hà Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp
dụng.
Quy chế này quy
định về nội dung phối hợp trong quản lý và sử dụng viện trợ Phi chính phủ nước
ngoài (PCPNN) trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
2. Đối tượng áp
dụng.
Quy chế này áp
dụng đối với các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, các tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý và sử dụng nguồn viện trợ phi chính
phủ nước ngoài.
Điều 2. Nguyên
tắc cơ bản trong quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN.
1. Uỷ ban nhân
dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về viện trợ pcpnn tại địa bàn tỉnh Hà Giang,
trên cơ sở công khai, minh bạch, có phân công, gắn quyền hạn với trách nhiệm,
đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ và phát huy tính chủ động của các Sở, ban, ngành,
Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức và các đơn vị thực hiện.
2. Các khoản viện
trợ PCPNN khi được xây dựng và triển khai thực hiện phải tuân thủ các quy định
của pháp luật Việt Nam và các cam kết với Bên tài trợ đã được cấp có thẩm quyền
phê duỵêt. Trong trường hợp các quy định hoặc điều kiện viện trợ của Bên tài
trợ khác với các quy định của pháp luật Việt Nam thì phải tuân thủ quy định cuả
pháp luật Việt Nam.
3. Không tiếp
nhận các khoản viện trợ PCPNN gây ảnh hưởng đến an ninh chính trị và trật tự xã
hội, xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân.
Điều 3. Chế
độ trao đổi, xử lý thông tin.
1. Thường xuyên
thông báo, trao đổi, phối hợp xử lý, giải quyết các vụ việc xảy ra đối với các
thông tin liên quan đến công tác quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước
ngoài.
2. Việc thông
báo, trao đổi thông tin phải chính xác, kịp thời, thống nhất.
3. Các cơ quan
đơn vị có liên quan định kỳ báo cáo theo tháng, quý, năm gửi Sở Ngoại vụ; đối
với các vụ việc đột xuất và không thuộc thẩm quyền cần thông báo, trao đổi kịp
thời để Sở Ngoại vụ tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xin chủ trương, biện
pháp giải quyết.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 4. Phối
hợp trong quan hệ, vận động viện trợ và quản lý hoạt động của các tổ chức
PCPNN.
Sở Ngoại vụ là
cơ quan đầu mối của tỉnh Hà Giang trong quan hệ, vận động viện trợ và quản lý
hoạt động của các tổ chức PCPNN, có nhiệm vụ:
a, Chủ trì tham
mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn các cơ quan, ban ngành, tổ chức đoàn
thể xây dựng các Chương trình, dự án để xúc tiến, vận động viện trợ PCPNN cho
tỉnh.
b, Quản lý tình
hình hoạt động của các tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh; Phối hợp với liên hiệp
các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Uỷ ban công tác về các tổ chức PCPNN để tìm hiểu
thông tin về các tổ chức PCPNN hoạt động tại Việt Nam làm cơ sở cho các tổ chức
tiếp cận, xúc tiến vận động viện trợ. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm trả lời các tổ
chức có nhu cầu tìm hiểu thông tin trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
c, Phối hợp với
Sở Kế hoạch và đầu tư và các ngành liên quan thẩm định chương trình, dự án PCPNN,
thẩm định năng lực, tư cách pháp nhân của Bên tài trợ theo quy định.
d, Phối hợp với
Uỷ ban Mặt trận tổ quốc tỉnh kêu gọi cứu trợ khẩn cấp khi có thiên tai hoặc trong
trường hợp cần thiết theo chủ trương của Tỉnh.
đ, Quản lý tình
hình thành lập văn phòng; Số lượng và các hoạt động đoàn ra, đoàn vào của các
tổ chức PCPNN trong quá trình hoạt động, tài trợ và triển khai dự án tại tỉnh
Hà Giang.
e, nghiên cứu
giải quyết hoặc đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh những vấn đề vướng mắc phát sinh
trong công tác viện trợ PCPNN theo thẩm quyền.
Điều 5. Phối
hợp trong quản lý các khoản viện trợ PCPNN.
Sở Kế hoạch và
đầu tư là cơ quan đầu mối quản lý nhà nước về các khoản viện trợ PCPNN có nhiệm
vụ:
a, Chủ trì thẩm
định và quản lý các Chương trình, dự án sử dụng viện trợ PCPNN trình UBND tỉnh
phê duyệt theo quy định.
b, Chủ trì và
phối hợp với Sở Tài chính bố trí vốn đối ứng đầu tư trong kế hoạch ngân sách nhà
nước hàng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để thực hiện
các khoản viện trợ PCPNN đã cam kết với Bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân
sách.
c, Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về viện trợ PCPNN và các cơ quan liên quan
tổ chức việc giám sát, kiểm tra tình hình tiếp nhận, quản lý và thực hiện viện
trợ PCPNN; tổng hợp, phân tích và đánh giá hiệu quả viện trợ PCPNN; xử lý những
vấn đề liên quan thuộc thẩm quyền và kiến nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định những vấn đề vượt thẩm quyền.
Điều 6. Phối
hợp trong hướng dẫn và hỗ trợ thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ an
ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
Công an tỉnh có
nhiệm vụ hướng dẫn và hộ trợ các cơ quan, tổ chức trong quá trình tiếp nhận và
sử dụng các khoản viện trợ PCPNN thực hiện đúng các quy định của pháp luật Việt
Nam về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
a, Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành thẩm định Chương trình, dự án PCPNN đảm bảo
các nội dung, hoạt động của dự án khi triển khai không ảnh hưởng tới an ninh
quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
b, Phối hợp quản
lý, theo dõi, giám sát đánh giá tình hình hoạt động của các tổ chức PCPNN trên
địa bàn tỉnh.
c, Giám sát việc
tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN, đặc biệt chú trọng tới khía cạnh tác động
đến an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội của việc tiếp nhận và sử dụng
các khoản viện trợ PCPNN.
d, Tiến hành các
nhiệm vụ theo thẩm quyền khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan tới
việc tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN
Điều 7. Phối
hợp trong công tác quản lý tài chính đối với viện trợ PCPNN.
Sở Tài chính là
cơ quan chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về tài chính đối với viện trợ PCPNN
có các nhiệm vụ:
a, Chủ trì và
phối hợp cùng các cơ quan liên quan hướng dẫn việc quản lý tài chính đối với các
khoản viện trợ PCPNN theo thẩm quyền.
b, Kiểm tra việc
chi tiêu và sử dụng ngân sách nhà nước ở các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
để tiếp nhận và thực hiện các khoản viện trợ PCPNN đã cam kết với Bên tài trợ
theo quy định của Luật Ngân sách.
c, Phối hợp và
Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định Chương trình, dự án PCPNN trên địa bàn tỉnh; Lập
phương án phân bổ dự toán vốn đối ứng sự nghiệp trong kế hoạch ngân sách nhà
nước hàng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để tiếp nhận và
thực hiện các khoản viện trợ PCPNN đã cam kết với Bên tài trợ theo quy định của
Luật Ngân sách.
d, Tổng hợp, theo
dõi, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh tình hình quyết toán tài chính các khoản viện
trợ PCPNN của các đơn vị tiếp nhận theo quy định.
Điều 8. Phối
hợp trong quản lý, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách tôn giáo trong
quá trình tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN.
Sở Nội vụ có nhiệm
vụ sau:
a, Hướng dẫn và
hỗ trợ các cơ quan, tổ chức tiếp nhận viện trợ PCPNN thành lập Ban QLDA (nếu có)
đồng thời quản lý, giám sát, đánh giá việc chấp hành thực hiện đường lối, chính
sách tôn giáo của Nhà nước trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện
trợ PCPNN.
b, Phối hợp với
Sở Kế hoạch và đầu tư thẩm định Chương trình, dự án PCPNN trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Phối
hợp trong thẩm định về lĩnh vực pháp luật.
Sở Tư pháp có
nhiệm vụ sau:
Phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư thẩm định các chương trình, dự án viện trợ PCPNN trong lĩnh
vực pháp luật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 10. Phối
hợp trong thẩm tra, xem xét tiếp nhận các khoản viện trợ; kiểm tra, đôn đốc,
giám sát việc thực hiện quy chế.
Văn phòng UBND
tỉnh có nhiệm vụ:
a, Thẩm tra, xem
xét nội dung báo cáo thẩm định các chương trình, dự án và các đề xuất, kiến nghị
liên quan đến tiếp nhận các khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh do Sở Kế
hoạch và đầu tư gửi trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và các chương
trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của các cơ quan có thẩm quyền khác phê
duyệt nhưng triển khai trên địa bàn tỉnh.
b, Giúp Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện Quy chế quản lý
viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Phối
hợp trong khảo sát, lập, thẩm định các chương trình dự án, tiếp nhận và sử dụng
viện trơ PCPNN.
Trách nhiệm của
các Sở, Ban, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh các huyện, thành phố:
1. Phối hợp với
Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan trong quá trình khảo
sát, lập, thẩm định các chương trình, dự án do tổ chức PCPNN tài trợ triển khai
trên địa bàn tỉnh.
2. Thực hiện và
chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra giám sát các đơn vị trực thuộc thực hiện
tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN hiện đúng các quy định về quản lý viện trợ
PCPNN của Chính phủ và của tỉnh.
3. Báo cáo tình
hình tiếp nhận kinh phí, hiện vật và gửi hồ sơ về sở Tài chính để làm thủ tục
ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách.
4. Báo cáo định
kỳ và thường xuyên và tình hình, kết quả thực hiện các khoản viện trợ trên địa
bàn về Sở ngoại vụ, Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài Chính, UBND tỉnh và các cơ
quan liên quan theo quy định.
5. Hàng năm xây
dựng kế hoạch, chương trình dự án cần kêu gọi hỗ trợ, đầu tư, viện trợ PCPNN
gửi về Sở ngoại vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách
nhiệm thi hành
1. Giao cho Sở
Ngoại vụ có trách nhiệm định kỳ 6 tháng và 1 năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tình
hình thực hiện quy chế này trong hoạt động quản lý và sử dụng nguồn viện trợ
phi chính phủ nước ngoài và thông báo đến các Sở, ban, ngành có liên quan để
phối hợp theo dõi, thực hiện.
2. Các Sở, ban,
ngành, UBND huyện, thành phố có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình
có trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Trong quá trình
thực hiện nếu có những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, Sở Ngoại vụ có trách
nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.