ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2020/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 6
năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ “QUẢN LÝ KINH PHÍ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ QUY
ĐỊNH MỨC CHI CỤ THỂ CÁC HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ CỦA THÀNH PHỐ
HÀ NỘI”
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm
2015;
Căn cứ Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm 2015 của
Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
10/2017/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và thực hiện
Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ;
Căn cứ Thông tư số 55/2015/TT-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ Công Thương về quy định trình
tự; thủ tục xác nhận ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
thuộc danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển;
Căn cứ Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21
tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Ngân sách nhà nước;
Căn cứ
Thông tư số 29/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ
Tài chính về hướng dẫn lập, quản lý và sử dụng kinh phí Chương trình phát triển công nghiệp
hỗ trợ;
Căn cứ Thông báo số 387/TB-UBND
ngày 29 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về kết luận của Tập
thể Ủy ban nhân dân Thành phố tại cuộc họp xem xét đề xuất ban hành Quy chế quản lý kinh phí phát
triển công nghiệp hỗ trợ, quy định mức chi cụ thể các hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ và Chương trình phát
triển công nghiệp hỗ trợ giai đoạn 2020 - 2025 của Thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Liên Sở: Công Thương - Tài chính tại Tờ trình số
3565/TTr-SCT-STC ngày 24 tháng 7 năm 2019, Tờ trình số 5482/TTr-SCT-STC ngày 08 tháng 11 năm
2019; Báo cáo số 156/BC-STP ngày 21 tháng 5 năm
2019 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Quản
lý kinh phí phát triển công nghiệp hỗ trợ và quy định mức chi cụ thể các hoạt động
phát triển công nghiệp hỗ trợ của thành phố Hà Nội”.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16
tháng 6 năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở
Công Thương, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch
UBND các quận, huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực: TU, HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Các Báo: HNM, KT&ĐT; Đài PT&TH HN;
- Cổng giao tiếp điện tử Thành phố;
- VPUB: các PCVP, các Phòng CV, TT THCB;
- Lưu: VT, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chung
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ KINH PHÍ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ QUY ĐỊNH MỨC CHI CỤ
THỂ CÁC HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2020/QĐ-UBND ngày 05/6/2020 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nội)
Chương I:
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định đối tượng áp dụng;
nguồn kinh phí thực hiện chương trình; nguyên tắc sử
dụng kinh phí phát triển công nghiệp hỗ trợ; điều kiện để được hỗ
trợ kinh phí phát triển công nghiệp hỗ trợ; nội dung chi và mức chi; lập, chấp hành và quyết toán theo quy định tại Quyết định số 10/2017/QĐ-TTg
ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý và thực
hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ và Thông tư số 29/2018/TT-BTC
ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính về hướng dẫn lập, quản lý và sử dụng
kinh phí Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan quản lý Chương trình phát
triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố Hà Nội
2. Các đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm
vụ, đề án thuộc Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ Thành phố.
3. Các đối tượng thụ hưởng và các tổ
chức, cá nhân tham gia thực hiện các hoạt động thuộc Chương trình phát triển
công nghiệp hỗ trợ Thành phố.
Điều 3. Nguồn
kinh phí thực hiện chương trình
1. Ngân sách Thành phố bảo đảm kinh phí
cho các hoạt động Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ do Ủy ban nhân dân
Thành phố giao Sở Công Thương tổ chức thực hiện trên địa bàn toàn thành phố.
2. Nguồn đóng góp của các tổ chức, cá
nhân trong nước, ngoài nước.
3. Các nguồn vốn hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc
sử dụng kinh phí phát triển công nghiệp hỗ trợ
1. Kinh phí Chương trình phát triển
công nghiệp hỗ trợ Thành phố bảo đảm cho những hoạt động phát triển công nghiệp
hỗ trợ do Sở Công Thương quản lý và tổ chức thực hiện phù hợp với chiến lược, định
hướng phát triển công nghiệp hỗ trợ của Thành phố.
2. Kinh phí chi cho Chương trình phát
triển công nghiệp hỗ trợ Thành phố đảm bảo chi không trùng lặp về nội dung, đối
tượng.
3. Các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh
phí Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ phải đảm bảo đúng mục đích, đúng chế độ, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức
năng có thẩm quyền; thực hiện quyết toán kinh phí đã sử dụng theo quy định hiện
hành.
Điều 5. Điều kiện
để được hỗ trợ kinh phí phát triển công nghiệp hỗ trợ
Các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ kinh
phí từ Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ phải đảm bảo các điều kiện
như sau:
1. Nội dung nhiệm vụ, đề án phù hợp với
nội dung quy định tại Khoản 2, Điều 10 Quyết định số 10/2017/QĐ-TTg ngày 03
tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý và thực hiện
Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ.
2. Nhiệm vụ, đề án được Ủy ban nhân
dân Thành phố phê duyệt trong Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển công
nghiệp hỗ trợ của Thành phố hàng năm.
3. Tổ chức, cá nhân đã đầu tư vốn hoặc
cam kết đầu tư đủ kinh phí thực hiện đề án, nhiệm vụ phát triển công nghiệp hỗ
trợ đã được cấp thẩm quyền phê duyệt (sau khi trừ số kinh phí được ngân sách
nhà nước hỗ trợ).
4. Các tổ chức, cá nhân thực hiện hoặc
thụ hưởng kinh phí Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ cam kết chưa được
hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của Nhà nước cho cùng một nội dung và thẩm
định của cơ quan phê duyệt đề án.
5. Trong 2 năm tính đến thời điểm nộp
hồ sơ không thuộc một trong các trường hợp sau: đã chủ trì nhiệm vụ, đề án phát
triển công nghiệp hỗ trợ có kết quả nghiệm thu ở mức “không đạt”; giao nộp sản
phẩm không đúng hạn mà không có ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân Thành phố;
sử dụng kinh phí nhiệm vụ, đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ không theo quy định
hiện hành.
Chương II:
NỘI DUNG CHI VÀ
MỨC CHI
Điều 6. Kết nối,
hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trở thành nhà cung ứng sản phẩm cho
khách hàng trong và ngoài nước; xúc tiến thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực
công nghiệp hỗ trợ
1. Mức hỗ trợ 100% các khoản chi phí:
a) Tổ chức đánh giá, xác nhận năng lực
doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ: Chi nghiên cứu xây dựng tiêu chí, chỉ tiêu
đánh giá. Chi hội thảo công bố kết quả đánh giá.
Chi đánh giá năng lực doanh nghiệp: Mức
hỗ trợ tối đa không quá 7 triệu đồng/doanh nghiệp.
b) Tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật cho doanh
nghiệp công nghiệp hỗ trợ.
c) Tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư
vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.
d) Đánh giá và công nhận các doanh
nghiệp có trình độ và quy mô đáp ứng yêu cầu quốc tế: Chi nghiên cứu xây dựng tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá. Chi hội thảo
công bố kết quả đánh giá.
Chi đánh giá năng lực doanh nghiệp: Mức
hỗ trợ tối đa không quá 7 triệu đồng/doanh nghiệp (thuê chuyên gia trong nước).
Trường hợp thuê chuyên gia nước ngoài
thì căn cứ mức kinh phí thuê chuyên gia nước ngoài do Ủy
ban nhân dân Thành phố phê duyệt chương trình, đề án, nhiệm vụ của chương trình
để xác định mức hỗ trợ cho một doanh nghiệp.
2. Mức hỗ trợ 70% các khoản chi phí:
a) Tổ chức hội thảo xúc tiến thu hút
đầu tư trong và ngoài nước vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.
b) Tổ chức hội chợ triển lãm kết nối
công nghiệp hỗ trợ trong nước: Thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng gian hàng; dịch
vụ phục vụ: Điện nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ (nếu chưa tính trong chi phí
thuê mặt bằng và gian hàng); chi phí quản lý của đơn vị tổ chức hội chợ triển
lãm; trang trí chung của hội chợ triển lãm; tổ chức khai mạc, bế mạc: Giấy mời,
đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng; tổ chức hội thảo: Chi phí thuê hội trường,
thiết bị; các khoản chi phí khác (nếu có).
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này là
12 triệu đồng/1 đơn vị tham gia.
Hội chợ triển lãm chuyên ngành công
nghiệp hỗ trợ do Thành phố tổ chức tại Hà Nội có quy mô tối thiểu là: 150 gian
hàng tiêu chuẩn (3m x 3m) và 75 doanh nghiệp tham gia.
c) Tổ chức, tham gia hội chợ triển
lãm kết nối công nghiệp hỗ trợ tại nước ngoài: Thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng
gian hàng; trang trí chung của khu vực Hà Nội (bao gồm cả gian hàng của Thành
phố nếu có); chi phí tổ chức khai mạc (nếu là hội chợ do Thành phố tổ chức): Giấy
mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng; tổ chức hội thảo: Chi phí thuê hội
trường, trang thiết bị, trang trí, âm thanh, ánh sáng, phiên dịch, an ninh, lễ
tân, nước uống, tài liệu, diễn giả; trình diễn sản phẩm: Thuê địa điểm, thiết kế và trang trí sân khấu, âm thanh, ánh
sáng, trang thiết bị, người trình diễn, người dẫn chương trình, phiên dịch;
công tác phí cho cán bộ tổ chức chương trình; các khoản chi khác (nếu có).
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này là
150 triệu đồng/1 đơn vị tham gia.
Tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm kết
nối công nghiệp hỗ trợ tại nước ngoài khi hội chợ triển
lãm chuyên ngành công nghiệp hỗ trợ có quy mô tối thiểu 7
gian hàng quy theo gian hàng tiêu chuẩn (3m x 3m) và tối
thiểu 7 doanh nghiệp tham gia.
d) Tổ chức đoàn giao dịch, xúc tiến đầu
tư tại nước ngoài: 01 vé máy bay khứ hồi/01 đơn vị tham gia; tổ chức hội thảo
giao thương: Thuê hội trường, thiết bị, giấy mời, phiên dịch, tài liệu; tuyên
truyền quảng bá, mời khách đến tham dự, giao dịch; công tác phí cho cán bộ tổ
chức chương trình; các khoản chi khác (nếu có).
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này
là: 28 triệu đồng/01 đơn vị tham gia giao dịch thương mại tại khu vực Châu Á;
42 triệu đồng/01 đơn vị tham gia giao dịch thương mại tại khu vực: Châu Âu,
Châu Phi, Châu Úc, Bắc Mỹ, Tây Á; 70 triệu đồng/01 đơn vị tham gia giao dịch
thương mại tại khu vực Trung Mỹ, Mỹ La Tinh.
Tổ chức đoàn giao dịch thương mại tại
nước ngoài khi đoàn chuyên ngành công nghiệp hỗ trợ có tối thiểu 7 doanh nghiệp tham gia. Số doanh nghiệp được hỗ trợ theo quyết định
của Ủy ban nhân dân Thành phố.
đ) Hỗ trợ các doanh nghiệp quảng bá,
đăng ký thương hiệu sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Mức hỗ trợ tối đa không quá 50
triệu đồng/thương hiệu.
e) Tuyên truyền, quảng bá trên các
phương tiện thông tin đại chúng về hoạt động công nghiệp hỗ trợ trên báo giấy,
báo điện tử, truyền thanh, truyền hình, ấn phẩm và các hình thức phổ biến thông
tin khác. Mức hỗ trợ tối đa là 70 triệu đồng/1 chuyên đề tuyên truyền.
Điều 7. Hỗ trợ
doanh n|hiệp áp dụng hệ thống quản lý đáp ứng yêu cầu của các chuỗi sản xuất
toàn cầu trong quản trị doanh nghiệp, quản trị sản xuất
Mức hỗ trợ 100% áp dụng cho các nội
dung sau:
1. Đánh giá khả năng và nhu cầu áp dụng
các tiêu chuẩn, hệ thống quản lý trong sản xuất tại các
doanh nghiệp.
a) Chi nghiên cứu xây dựng tiêu chí,
chỉ tiêu đánh giá.
b) Đánh giá năng lực doanh nghiệp: Mức
hỗ trợ tối đa không quá 7 triệu đồng/doanh nghiệp.
c) Hội thảo công bố kết quả đánh giá.
2. Xây dựng chương trình, tổ chức đào
tạo cho các doanh nghiệp: Chi xây dựng chương trình; in ấn tài liệu, giáo trình trực tiếp phục vụ lớp học; văn
phòng phẩm; nước uống; thuê phương tiện, hội trường, trang thiết bị phục vụ lớp
học; vật tư thực hành lớp học (nếu có); chi bồi dưỡng cho giảng viên, hướng dẫn
viên thực hành thao tác kỹ thuật, chi tiền đi lại, tiền ở, phiên dịch (nếu có);
chi cho học viên: Hỗ trợ tiền ăn, đi lại, tiền ở (nếu có); Khai giảng, bế giảng,
in chứng chỉ, tiền y tế cho lớp học, khen thưởng.
3. Đánh giá, công nhận hệ thống quản
trị doanh nghiệp và quản trị sản xuất:
a) Mức hỗ trợ tối đa không quá 200
triệu đồng/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp quy mô số lao động tham gia bảo hiểm
xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí (Tổng
nguồn vốn không quá 100.000 triệu đồng hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề
không quá 300.000 triệu đồng).
b) Mức hỗ trợ tối đa không quá 150
triệu đồng/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp không thuộc doanh nghiệp quy định
tại điểm a Khoản 3 Điều này.
Điều 8. Hỗ trợ
đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của các ngành sản xuất
sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
Mức hỗ trợ 70% áp dụng cho các nội dung sau:
1. Nghiên cứu, đánh giá nhu cầu về
nhân lực của doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ.
2. Chi tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập
huấn, đào tạo về công nghiệp hỗ trợ cho các đối tượng là cán bộ quản lý nhà nước;
cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật của doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp
hỗ trợ, bao gồm: chi xây dựng chương trình; in ấn tài liệu, giáo trình trực tiếp
phục vụ lớp học; văn phòng phẩm; nước uống; thuê phương tiện, hội trường, trang
thiết bị phục vụ lớp học; vật tư thực hành lớp học (nếu có); chi bồi dưỡng cho
giảng viên trong nước, chuyên gia nước ngoài, hướng dẫn viên thực hành thao tác
kỹ thuật, chi tiền đi lại, tiền ở, phiên dịch (nếu có); chi cho học viên: Hỗ trợ
tiền ăn, đi lại, tiền ở (nếu có); chi khác: Khai giảng, bế giảng, in chứng chỉ,
tiền y tế cho lớp học, khen thưởng.
Điều 9. Hỗ trợ
nghiên cứu phát triển, ứng dụng chuyển giao và đổi mới công nghệ trong sản xuất
thử nghiệm linh kiện, phụ tùng, nguyên liệu và vật liệu
1. Mức hỗ trợ 100% áp dụng cho chi giới
thiệu, phổ biến một số quy trình công nghệ sản xuất và yêu cầu kỹ thuật về sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ cho các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
2. Mức hỗ trợ 70% áp dụng cho các nội
dung sau:
a) Chi thuê chuyên gia trong và ngoài
nước hỗ trợ trực tiếp cho các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
b) Chi hợp tác quốc tế trong đào tạo,
nghiên cứu, chuyển giao công nghệ: Theo quy định hiện hành về chế độ công tác
phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn nước ngoài do ngân sách
nhà nước bảo đảm kinh phí.
3. Mức hỗ trợ 50% áp dụng cho các nội
dung sau:
a) Hỗ trợ nghiên cứu ứng dụng, sản xuất
thử nghiệm, chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp và các cơ sở nghiên cứu
trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố Hà Nội.
b) Hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp hỗ
trợ trên địa bàn Thành phố hoàn thiện, đổi mới công nghệ và sản xuất thử nghiệm.
c) Hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp hỗ
trợ trên địa bàn Thành phố tiếp nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến, hiện đại;
mua bản quyền, sáng chế, phần mềm; thuê chuyên gia nước ngoài và đào tạo nguồn
nhân lực.
d) Hỗ trợ các dự án nghiên cứu và sản
xuất thử nghiệm các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Hỗ trợ một phần kinh phí
nghiên cứu cho các tổ chức, cá nhân đã tự đầu tư nghiên cứu, phát triển và triển
khai ứng dụng vào sản xuất có kết quả ứng dụng mang lại hiệu quả kinh tế trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
đ) Hỗ trợ xây dựng, hoàn thiện tiêu
chí để đánh giá doanh nghiệp về công nghệ và sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
Điều 10. Hỗ trợ
xây dựng và công bố thông tin về công nghiệp hỗ trợ hàng năm
Mức hỗ trợ 100% áp dụng đối với các nội
dung chi sau:
1. Chi khảo sát, xây dựng và cập nhật
cơ sở dữ liệu doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh và sản phẩm công nghiệp
hỗ trợ trong các lĩnh vực: dệt may, da giày, điện tử, sản xuất lắp ráp ô tô, cơ
khí chế tạo (bao gồm cả các sản phẩm cơ khí trọng điểm),
công nghiệp công nghệ cao.
2. Chi nhập dữ liệu, tạo lập các
trang siêu văn bản, tạo lập thông tin điện tử trên cơ sở các dữ liệu có sẵn, chi
số hóa thông tin.
3. Chi mua cơ sở dữ liệu, cung cấp
thông tin cung cầu về thị trường sản phẩm công nghiệp hỗ trợ và chính sách về
công nghiệp hỗ trợ, bao gồm: chi mua tư liệu, chi điều tra, khảo sát và tổng hợp
dữ liệu, chi phí xuất bản và phát hành, các khoản chi khác (nếu có). Mức hỗ trợ tối đa 2 triệu đồng/1 đơn vị đăng ký và nhận thông tin.
4. Chi xuất bản các ấn phẩm về công
nghiệp hỗ trợ, vận hành trang thông tin điện tử về công
nghiệp hỗ trợ của Thành phố (nếu có).
5. Tổ chức hội thảo: Chi phí thuê hội
trường, thiết bị, trang trí, âm thanh, ánh sáng, phiên dịch, an ninh, lễ tân,
nước uống, tài liệu, diễn giả.
Điều 11. Chi quản
lý chương trình đề án công nghiệp hỗ trợ
1. Cơ quan quản lý kinh phí Chương
trình phát triển công nghiệp hỗ trợ được sử dụng tối đa 1,5% kinh phí Chương
trình phát triển công nghiệp hỗ trợ do Ủy ban nhân dân Thành phố giao hàng năm
để hỗ trợ xây dựng các chương trình, đề án, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu:
Thuê chuyên gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn
phòng phẩm, điện thoại, bưu chính, điện nước; chi công tác phí, xăng dầu, thuê
xe đi kiểm tra (nếu có); chi thẩm định xét chọn, nghiệm thu chương trình, đề án
công nghiệp hỗ trợ; chi khác (nếu có). Nội dung và kinh phí do Ủy ban nhân dân
Thành phố phê duyệt hàng năm.
2. Đối với tổ chức thực hiện hoạt động
dịch vụ công nghiệp hỗ trợ: Đơn vị triển khai thực hiện đề
án công nghiệp hỗ trợ được chi tối đa 3% dự toán nhiệm vụ, đề án công nghiệp hỗ
trợ để chi công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát,
chi khác (nếu có).
Điều 12. Mức chi
chung hoạt động công nghiệp hỗ trợ:
Định mức chi chung đối với một số nội dung chi quy định tại Quy chế
này thực hiện theo các văn bản liên quan tại Phụ lục ban hành kèm
theo.
Chương III:
LẬP, CHẤP HÀNH
VÀ QUYẾT TOÁN
Điều 13. Lập và
phân bổ dự toán
1. Hàng năm, căn
cứ vào chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ và mức chi quy định tại Quy
chế này, Sở Công Thương tổ chức xây dựng dự toán kinh phí chương trình công
nghiệp hỗ trợ để tổng hợp vào dự toán ngân sách của Sở Công Thương, gửi Sở Tài
chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách Thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân Thành
phố trình Hội đồng nhân dân Thành phố theo quy định hiện hành.
2. Căn cứ dự toán được giao và Kế
hoạch thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ Thành
phố hàng năm, Sở Công Thương thực hiện phân bổ kinh phí thực hiện Chương trình
phát triển công nghiệp hỗ trợ Thành phố chi tiết theo từng đề án, nhiệm vụ, đơn vị chủ trì gửi Sở Tài chính kiểm tra theo quy định của
pháp luật về ngân sách Nhà nước.
Điều 14. Chấp
hành dự toán
1. Căn cứ vào dự toán chi ngân sách
nhà nước của đơn vị được cấp có thẩm quyền giao, các đơn vị gửi hồ sơ, chứng từ
đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện kiểm soát.
2. Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm
soát, thanh toán các khoản chi cho nhiệm vụ chương trình phát triển công nghiệp
hỗ trợ theo quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012
của Bộ Tài chính về chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước và Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 3 năm 2016 của
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế
(nếu có). Riêng mức tạm ứng cho các đề án, nhiệm vụ chương trình phát triển
công nghiệp hỗ trợ trên cơ sở hợp đồng thực hiện và không quá 50% tổng hỗ trợ
kinh phí phát triển công nghiệp hỗ trợ trên cơ sở hợp đồng
thực hiện và không vượt quá dự toán năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 15. Công
tác hạch toán, quyết toán
1. Các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh
phí chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ, có trách nhiệm hạch toán và quyết
toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ công nghiệp hỗ trợ theo chương trình phát
triển công nghiệp hỗ trợ vào loại 280 khoản 309 - hoạt động công nghiệp hỗ trợ,
theo chương tương ứng của mục lục ngân sách nhà nước.
2. Đối với các nhiệm vụ công nghiệp hỗ
trợ do đơn vị thực hiện thông qua hình thức ký hợp đồng với cơ quan chủ trì, chứng
từ làm căn cứ thanh, quyết toán được lưu tại cơ quan chủ trì, gồm: Hợp đồng thực
hiện nhiệm vụ kèm theo dự toán chi tiết kinh phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
biên bản nghiệm thu, trong đó bao gồm nghiệm thu khối lượng thực hiện sử dụng
nguồn kinh phí đơn vị đã cam kết đầu tư (nếu có); thanh lý hợp đồng; ủy nhiệm
chi hoặc phiếu chi và các tài liệu có liên quan khác theo quy định. Các chứng từ
chi tiêu của đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hỗ trợ được lưu tại
đơn vị.
3. Các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh
phí chương trình công nghiệp hỗ trợ phải quyết toán kinh phí năm đã sử dụng và
tổng hợp trong báo cáo quyết toán ngân sách của Sở Công Thương. Trình tự lập, mẫu
biểu báo cáo, thời gian nộp và xét duyệt báo cáo quyết toán thực hiện theo quy
định hiện hành.
Chương IV:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách
nhiệm thực hiện
1. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính và
các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã tổ chức
triển khai thực hiện Quy chế này; là đầu mối tổng hợp, giải quyết hoặc trình
các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vấn để phát sinh (nếu có) liên quan đến công tác phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn
Thành phố.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển
công nghiệp hỗ trợ thành phố Hà Nội hàng năm và giai đoạn trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt; Tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt quy định về quy trình và tiêu chí lựa
chọn các dự án, đề án và đơn vị được hỗ trợ kinh phí phát triển công nghiệp hỗ
trợ Thành phố và các quy định về hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ phù hợp
với các quy định hiện hành.
c) Quản lý sử dụng kinh phí phát triển
công nghiệp hỗ trợ của Thành phố đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu
quả và đúng quy định quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và Thành phố.
d) Lập kế hoạch và phối hợp với Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, thị xã tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất; giám sát
đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của các đề án, nhiệm vụ công
nghiệp hỗ trợ Thành phố.
e) Theo dõi đánh giá, định kỳ 06
tháng tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố báo cáo Bộ Công Thương về hoạt động
phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn Thành phố.
2. Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Công Thương tham
mưu cân đối bố trí kinh phí thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ
Thành phố theo quy định.
b) Hướng dẫn việc thực hiện, quản lý
và sử dụng kinh phí theo đúng các quy định trong Quy chế này và các quy định hiện
hành của Nhà nước và Thành phố.
3. Các sở, ban, ngành có liên quan
a) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được
phân công trong kế hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ Thành phố hàng năm, phối hợp với Sở Công Thương
trong việc tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
b) Phối hợp với Sở Công Thương lồng
ghép các chương trình, kế hoạch khác có sử dụng ngân sách
với Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ đảm bảo thiết thực, hiệu quả, tiết
kiệm, tránh chồng chéo.
4. Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
thị xã
a) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao, hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn lập hồ sơ đề nghị
hỗ trợ kinh phí phát triển công nghiệp hỗ trợ cấp Thành phố và tổng hợp gửi về
Sở Công Thương để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét quyết định.
b) Phối hợp với Sở Công Thương và các
sở, ban, ngành có liên quan kiểm tra, giám sát việc triển khai công tác phát
triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn đảm bảo đạt mục tiêu, thiết thực và hiệu
quả.
c) Căn cứ khả năng
cân đối ngân sách và các quy định tại Quy chế này, xem xét
bố trí ngân sách cấp huyện để triển khai các hoạt động Chương trình phát triển
công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn ngoài các hoạt động Chương
trình phát triển công nghiệp hỗ trợ Thành phố do Sở Công Thương triển khai thực
hiện.
Điều 17. Điều
khoản thi hành
1. Các tổ chức, cá nhân trên địa bàn
Thành phố liên quan đến công tác phát triển công nghiệp hỗ trợ có trách nhiệm
thực hiện Quy chế này.
2. Khi các văn bản được trích dẫn tại
Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng
theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh khó khăn vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Sở Công Thương để nghiên cứu,
tổng hợp, đề xuất, trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
(Ban
hành kèm theo Quy chế quản lý kinh phí phát triển công nghiệp hỗ trợ và quy định mức chi cụ thể các hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ của thành phố Hà Nội)
1. Chi xây dựng chương trình khung và
biên soạn chương trình, giáo trình công nghiệp hỗ trợ theo Thông tư số
76/2018/TT-BTC ngày 17 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung, mức
chi xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học đối với giáo dục
đại học, giáo dục nghề nghiệp;
2. Chế độ công tác phí, tổ chức các
cuộc Hội nghị, Hội thảo, tập huấn thuộc lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ theo Thông
tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ
công tác phí, chế độ chi hội nghị và Nghị quyết số 09/2017/NQ-HĐND ngày 05
tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân Thành phố quy định một số nội dung chi, mức chi thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân Thành phố;
3. Chế độ công tác phí cho các đoàn
đi nước ngoài theo Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 năm 6 năm 2012 của Bộ
Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công
tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí;
4. Tổ chức các lớp tập huấn về công
nghiệp hỗ trợ cho các đối tượng là cán bộ quản lý nhà nước theo Thông tư số
36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán,
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức, Nghị quyết số 11/2018/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12
năm 2018 của Hội đồng nhân dân Thành phố về việc quy định một số nội dung, mức
chi thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân Thành phố;
5. Chế độ nhuận bút, thù lao trong
lĩnh vực báo chí, xuất bản theo Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm
2014 của Chính phủ quy định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản;
6. Chi phí thẩm định hợp đồng chuyển
giao công nghệ theo Thông tư số 169/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 10 năm 2016 của Bộ
Tài chính quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định hợp
đồng chuyển giao công nghệ;
7. Chi phí cho các cuộc điều tra theo
Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều
tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia;
8. Chi phí phiên dịch thực hiện theo
Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định
chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ
chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong
nước;
9. Chi ứng dụng công nghệ thông tin
áp dụng theo Thông tư số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15 tháng 02 năm 2012 của liên Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch
và Đầu tư - Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh
phí chi ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
10. Chi phí nghiên cứu, báo cáo khảo
sát, báo cáo đánh giá và đưa ra các giải pháp trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ
theo Thông tư liên tịch số 55/2015/TT-BTC-BKHCN của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học
và công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bố dự toán và quyết toán kinh
phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước và Nghị
quyết số 22/2016/NĐ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân Thành
phố về việc quy định một số nội dung, mức chi thuộc thẩm quyền của Hội đồng
nhân dân Thành phố;
11. Thuê chuyên
gia trong nước và chuyên gia nước ngoài áp dụng theo Thông tư liên tịch số
55/2015/TTLT/BTC-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài
chính, Bộ Khoa học và công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và
quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách
nhà nước và Nghị quyết số 22/2016/NĐ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng
nhân dân Thành phố về việc quy định một số nội dung, mức chi thuộc thẩm quyền của
Hội đồng nhân dân Thành phố;
12. Chi nhập dữ liệu, tạo lập các
trang siêu văn bản, tạo lập thông tin điện tử trên cơ sở các dữ liệu có sẵn,
chi số hóa thông tin theo Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012
của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt
động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
14. Chi nghiên cứu phát triển, ứng dụng,
ứng dụng chuyển giao và đổi mới công nghệ trong sản xuất thử nghiệm linh kiện,
phụ tùng, nguyên liệu và vật liệu theo Thông tư liên tịch số
22/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày 21 tháng 2 năm 2011 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học
và Công nghệ hướng dẫn quản lý tài chính đối với các dự án sản xuất thử nghiệm
được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí.
15. Chi công lao động thuê ngoài theo
Thông tư số 136/2017/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định
lập, quản lý, sử dụng kinh phí chi hoạt động kinh tế đối với các nhiệm vụ chi về
tài nguyên môi trường.