ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1096/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 28
tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2022
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số
188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị
định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số
2262/QĐ-TTg ngày 31/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương
trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Văn bản số 2241/STC-TTr ngày 25/04/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Đồng Nai năm 2022.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, các hội, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố Biên Hòa, Long Khánh, doanh
nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh, các đơn vị và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, Phó Chánh VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, KTNS.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Tấn Đức
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA TỈNH ĐỒNG NAI NĂM
2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND
ngày tháng năm 2022 của Chủ tịch UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí năm 2022 là thực hiện quyết liệt, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong mọi lĩnh vực đời sống kinh
tế - xã hội của tất cả các sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể, UBND các huyện,
thành phố Biên Hòa, Long Khánh, doanh nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước trên
địa bàn tỉnh, góp phần huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho
phục hồi và phát triển kinh tế; phòng, chống và khắc phục hậu của dịch bệnh,
thiên tai, biến đổi khí hậu, đảm bảo quốc phòng, an ninh và ổn định đời sống của
nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí phải bám sát các yêu cầu, nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp tại Chương
trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Đồng Nai giai
đoạn 2021 - 2025.
b) Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí phải gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh năm 2022, phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính, phải có tính khả thi
bám sát với điều kiện thực tiễn.
c) Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí phải được cụ thể hóa hệ thống định mức chi tiêu và trang bị tài sản tại
các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, xây dựng các biện pháp thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong tất cả các lĩnh vực và là hoạt động xuyên suốt trong thực
hiện nhiệm vụ của từng sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể, UBND các huyện, thành
phố Biên Hòa, Long Khánh, doanh nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh.
d) Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí phải gắn với công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, thúc đẩy cải cách
hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham
nhũng, tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện
Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 là yếu tố
quan trọng góp phần khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu
tạo đà khôi phục và phát triển kinh tế tỉnh nhà. Vì vậy, công tác thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong năm 2022 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm
sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu trong các lĩnh vực để khôi phục và phát triển kinh tế, phấn
đấu thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng - an ninh năm 2022 của tỉnh Đồng Nai theo Nghị quyết số 32/NQ-HĐND ngày
08/12/2021 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa X kỳ họp thứ 5 đề ra theo
hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, chống tham nhũng, lãng phí.
b) Cơ cấu lại ngân sách nhà nước
theo hướng bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững, giải quyết các vấn
đề an sinh xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính, ngân sách; tăng cường quản lý thu, thực hiện quyết liệt các giải pháp chống
thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế; kiểm soát chặt chẽ bội chi
ngân sách nhà nước (kể cả chi đầu tư và chi thường xuyên); tiếp tục cơ cấu lại
ngân sách nhà nước, giảm chi thường xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển,
không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa ban hành.
c) Tăng cường quản lý, đẩy
nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công để góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, tạo việc làm, thu nhập cho người lao động, đồng thời tạo ra
năng lực sản xuất mới, thu hút đầu tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Thực
hiện quản lý nợ công theo quy định của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn
bản hướng dẫn. Tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả vốn vay, kiểm soát chặt
chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng nợ công, đảm bảo nợ công trong giới hạn theo Nghị
quyết của Quốc hội và của Đảng bộ tỉnh lần thứ XI đã đề ra.
d) Đẩy mạnh triển khai thi hành
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật,
góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản
công, phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm
tái tạo tài sản và phát triển kinh tế - xã hội.
đ) Tăng cường quản lý, sử dụng
tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ tài nguyên môi trường để ứng phó với biến đổi
khí hậu. Kiểm soát, quản lý chặt chẽ việc thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng
khoáng sản, đảm bảo nguyên tắc hoạt động khoáng sản theo quy định tại Luật
Khoáng sản, phù hợp với thực tế quy mô và hiệu quả đầu tư.
e) Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần
hóa, thoái vốn, nâng cao hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Thực hiện
có hiệu quả việc chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần, cơ chế
tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp, giảm mạnh chi ngân sách nhà nước cho khu vực
này. Đẩy mạnh việc chuyển phương thức hỗ trợ trực tiếp của Nhà nước đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập sang cơ chế đặt hàng.
g) Tiếp tục thực hiện cải cách
chính sách tiền lương và bảo hiểm xã hội. Kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội
ngũ công chức, viên chức để tăng năng suất lao động xã hội. Triển khai quyết liệt
công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn,
có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo trong thị trường dịch vụ sự nghiệp công; cung ứng
dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu có chất lượng ngày càng cao.
h) Nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức
thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng
cường công tác phổ biến, tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí gắn với cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời nhằm tạo
sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện ở các cơ quan, đơn vị.
II. MỘT SỐ
CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM TRONG LĨNH VỰC
Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí năm 2022 được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể
sau:
1. Trong quản
lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
Trong năm 2022, các sở, ban,
ngành, các hội, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố Biên Hòa, Long Khánh thực
hiện bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả trong tất cả các giai
đoạn: lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát
chi và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước, trong đó chú trọng các nội dung
sau:
a) Dự toán hàng năm bố trí cho
các cơ quan, đơn vị triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, tăng tỷ trọng
chi đầu tư phát triển. Tiết kiệm và cắt giảm bình quân 10% dự toán chi thường
xuyên ngân sách nhà nước của cơ quan quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể (trừ các
khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản
chi cho con người theo chế độ) so với dự toán năm 2021. Trong điều hành, yêu cầu
các cơ quan, đơn vị tiếp tục triệt để rà soát sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực
sự cần thiết; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo, khánh tiết, đi
nghiên cứu, khảo sát nước ngoài đảm bảo phục vụ yêu cầu công tác và phù hợp với
diễn biến của dịch bệnh Covid-19, dành nguồn phòng chống, khắc phục hậu quả của
dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu và thực hiện cải cách chính sách tiền
lương, đẩy mạnh khoán chi hành chính.
b) Sử dụng hiệu quả kinh phí
ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà
nước cho các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho
phát triển giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông. Đẩy mạnh cơ chế tự chủ đối với
các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội
hóa nhằm thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo,
phát triển nhân lực chất lượng cao.
c) Sử dụng hiệu quả kinh phí
ngân sách nhà nước cấp cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các
nguồn lực phát triển hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế tuyến cơ sở. Từng
bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở
khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính
đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Hoàn thiện cơ chế, tháo gỡ khó khăn cho các
hình thức hợp tác công tư, liên doanh, liên kết cung ứng dịch vụ y tế.
d) Tiết kiệm trong quản lý, sử
dụng kinh phí nghiên cứu khoa học và công nghệ trên tinh thần tiết kiệm, hiệu
quả, đề cao tinh thần tự lực, tự cường; xây dựng rõ trọng tâm, trọng điểm
nghiên cứu; ưu tiên nghiên cứu, ứng dụng công nghệ phòng, chống dịch Covid-19.
Thực hiện công khai về nội dung thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo
quy định pháp luật.
e) Quyết liệt đổi mới hệ thống
tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp
công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19- NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần
thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập. Triển khai việc giao quyền tự chủ toàn diện cho khu vực sự
nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6
năm 2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Tiếp tục đôn đốc các đơn vị
hoàn chỉnh phương án tự chủ, thực hiện giao quyền tự chủ cho đơn vị sự nghiệp
công lập, đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động đơn vị sự nghiệp công lập để tinh gọn đầu mối, giảm biên chế, nâng cao hiệu
quả hoạt động. Từng bước thực hiện đổi mới phương thức quản lý ngân sách nhà nước
theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước
để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư công
Trong năm 2022, tiếp tục thực
hiện có hiệu quả các quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các Nghị
định hướng dẫn Luật, đi đôi với rà soát, đánh giá toàn diện các quy định về quản
lý đầu tư công, xây dựng cơ bản.
a) Thực hiện tiết kiệm từ chủ
trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với
khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công có đầy
đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công.
b) Bố trí vốn tập trung, đảm bảo
tuân thủ thời gian bố trí vốn thực hiện dự án theo đúng quy định của Luật đầu
tư công; hạn chế tối đa việc kéo dài thời gian thực hiện và bố trí vốn. Thực hiện
bố trí vốn đầu tư có trọng tâm, trọng điểm. Ưu tiên thanh toán đủ số nợ đọng
xây dựng cơ bản, thu hồi tối thiểu 50% số vốn ứng trước còn lại phải thu hồi trong
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025. Bố trí vốn theo tiến độ
cho các dự án quan trọng quốc gia, dự án kết nối, có tác động liên vùng có ý
nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững; sau khi bố trí đủ vốn
cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn còn lại bố trí cho các dự án khởi công mới đủ
thủ tục đầu tư.
c) Thực hiện tiết kiệm trong
quyết toán dự án hoàn thành: Kiên quyết cắt giảm những khoản chi phí không hợp
lý đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách theo các quy định về đầu tư cơ bản
hiện hành; khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả; thực
hiện cắt bỏ những dự án chưa thực sự cần thiết; cắt giảm số lượng các dự án khởi
công mới, bảo đảm từng dự án khởi công mới phải có giải trình cụ thể về sự cần
thiết, hiệu quả đầu tư và sự tuân thủ các quy định pháp luật.
d) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu
tư theo đúng quy định của Nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn
giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn
thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn động quyết toán dự
án hoàn thành. Không để phát sinh thêm và xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản.
3. Trong quản
lý chương trình mục tiêu quốc gia
a) Xây dựng, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt các Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2022 và tiếp tục thực hiện
các chương trình mục tiêu đã được phê duyệt của địa phương, trong đó ưu tiên
nguồn lực phát triển các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các
vùng khó khăn, thường xuyên bị thiên tai, dịch bệnh. Quản lý và sử dụng kinh
phí các Chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng đối tượng, đảm bảo tiến độ, tiết
kiệm, hiệu quả.
b) Việc bố trí kinh phí thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia theo khả năng cân đối của ngân sách nhà nước
và tuân thủ các quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công.
4. Trong quản
lý, sử dụng tài sản công
a) Tiếp tục triển khai đồng bộ
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài
sản công theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tổ chức rà soát, sắp xếp lại
tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất bảo đảm sử dụng đúng mục đích,
tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ; kiên
quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, mục đích, vượt tiêu chuẩn, định
mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp luật, công khai, minh bạch, không để lãng
phí, thất thoát tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu giá
khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý nghiêm các sai phạm.
c) Thực hiện mua sắm tài sản
theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả,
công khai, minh bạch; triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập
trung, mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Hạn chế mua xe ô tô công và
trang thiết bị đắt tiền; đẩy mạnh thực hiện khoán kinh phí sử dụng tài sản công
theo quy định.
d) Quản lý chặt chẽ việc sử dụng
tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên kết theo quy định tại Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất và
hiệu quả sử dụng tài sản. Kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào
mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
e) Tăng cường quản lý tài sản
được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng vốn nhà nước, đẩy mạnh việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu để
tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các
dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp
luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Về quản lý đất đai toàn tỉnh:
Quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế, tài
chính từ đất đai cho phát triển kinh tế. Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm
tra việc quản lý, sử dụng đất đai và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kết
luận thanh tra, kiểm tra đã ban hành để phát hiện, xử lý kiên quyết, dứt điểm
các vi phạm, không để tồn tại kéo dài. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các
diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng
đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu
quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
b) Về quản lý tài nguyên khoáng
sản: kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng; cân đối
giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp khai
khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Thực hiện
nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường đối với các dự án khai thác
khoáng sản. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong xây dựng quy trình cấp
phép thăm dò, khai thác vật liệu san lấp theo hướng đơn giản thủ tục hành chính
và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lập kế hoạch thực hiện việc xác định
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của các mỏ khai thác khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
c) Về quản lý tài nguyên rừng:
Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và phát triển rừng, không chuyển diện tích rừng tự
nhiên hiện có sang mục đích sử dụng khác (trừ các dự án phục vụ cho mục đích quốc
phòng, an ninh, hoặc các dự án phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cần
thiết do Thủ tướng Chính phủ quyết định).
d) Về quản lý tài nguyên nước:
Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo vệ sinh thái thủy sinh, bảo đảm tính bền vững
không gian, hiệu quả trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước hợp lý; thực hiện
các biện pháp cụ thể phát triển bền vững tài nguyên nước sạch. Triển khai thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra và thu phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động
khai thác khoáng sản.
đ) Về quản lý, sử dụng điện
năng: Khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo, sử dụng các nguyên liệu, vật
liệu mới, thân thiện với môi trường; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự án
sử dụng công nghệ chế nước thải và chất thải, các dự án sử dụng năng lượng gió,
năng lượng mặt trời.
e) Xử lý triệt để các cơ sở sử
dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử
lý các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế biến
tài nguyên khoáng sản.
6. Trong quản
lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Thực hiện rà soát lại các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong quản lý, sử dụng các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước để sửa đổi, bổ sung quy định về tổ chức,
hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhằm nâng cao tính
minh bạch, hiệu quả hoạt động của quỹ; sắp xếp các quỹ có nguồn thu, nhiệm vụ
chỉ trùng với ngân sách nhà nước hoặc không còn phù hợp với thực tế và hệ thống
pháp luật. Nghiên cứu hình thành cơ sở pháp lý thống nhất quản lý các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách để nâng cao hiệu quả trong quản lý và sử dụng quỹ.
b) Tăng cường công khai, minh bạch
trong xây dựng, thực hiện kế hoạch, quản lý và sử dụng tài chính của các quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
7. Trong quản
lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm
năng lượng, vật tư, chi phí sản xuất đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng
cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh
doanh trên cơ sở đảm bảo chất lượng sản phẩm, trong đó, tiết giảm tối đa chi
phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết,
hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
b) Tập trung thực hiện các mục
tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy định của pháp
luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch, công khai thông
tin. Tập trung các giải pháp đẩy nhanh tiến độ gắn với giám sát chặt chẽ việc
xác định giá trị quyền sử dụng đất, tài sản cố định, thương hiệu và giá trị truyền
thống của doanh nghiệp cổ phần hóa.
c) Tiếp tục thực hiện sắp xếp lại
doanh nghiệp nhà nước theo hướng tập trung giữ những lĩnh vực then chốt, thiết
yếu; những địa bàn quan trọng về quốc phòng, an ninh; những lĩnh vực mà doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác không đầu tư.
d) Tăng cường quản lý, sử dụng
hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp đảm bảo
nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp được quản lý tập
trung và chỉ sử dụng cho đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm, quan
trọng quốc gia, địa phương .
đ) Kiên quyết xử lý các doanh
nghiệp vi phạm pháp luật, làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước, các dự
án đầu tư chậm tiến độ, kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài; không sử dụng ngân sách
nhà nước để xử lý thua lỗ của doanh nghiệp. Kiểm điểm và xử lý trách nhiệm theo
quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân, đặc biệt là người đứng đầu
trong việc để xảy ra các vi phạm về quản lý sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại
doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước.
8. Trong quản
lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục triển khai rà soát,
sắp xếp, tinh gọn bộ máy tổ chức các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức
trung gian, khắc phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ
theo các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính
phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2021 - 2030.
b) Xây dựng chế độ tiền lương mới
theo nội dung cải cách chính sách tiền lương, gắn với lộ trình cải cách hành
chính, tinh giản biên chế; đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập. Sắp xếp lại các
chế độ phụ cấp hiện hành, hạn chế bổ sung các loại phụ cấp mới theo nghề.
c) Đẩy mạnh cải cách hành
chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn
tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp,
phục vụ nhân dân. Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung các giải pháp tạo chuyển
biến rõ nét về cải thiện môi trường công sở, đơn giản hóa thủ tục hành chính,
xây dựng nền kinh tế số và xã hội số, đặc biệt là trong các hệ thống cơ quan
thuế, hải quan, kho bạc nhà nước thường xuyên tiếp xúc với người dân và doanh
nghiệp; tạo thuận lợi tối đa, giảm thời gian, chi phí giao dịch hành chính của
người dân và doanh nghiệp.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại các đơn vị
a) Giao các sở, ngành, địa
phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể
các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng lĩnh vực được giao phụ trách, trong
đó cần phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực thuộc, từng cán bộ, công chức, viên chức, gắn với công tác kiểm
tra, đánh giá thường xuyên đảm bảo việc thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
b) Giao Sở Thông tin và Truyền
thông tăng cường thông tin, phổ biến pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trên các phương tiện đại chúng với các hình thức thích hợp có hiệu quả;
thường xuyên xây dựng các chương trình, chuyên mục về nêu gương người tốt, việc
tốt trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kịp thời phê phán, lên án các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi tham nhũng, gây lãng phí.
2. Tăng cường
công tác tổ chức thực hiện trên các lĩnh vực thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trên các lĩnh vực sau
a) Trong quản lý kinh phí từ
ngân sách nhà nước
- Tiếp tục giao Sở Tài chính phối
hợp với các sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố Biên
Hòa, Long Khánh tổ chức thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong nhiệm vụ chi
ngân sách với mục tiêu thực hiện quản lý, điều hành, kiểm soát dự toán chi tiết
kiệm, hiệu quả, chống lãng phí theo đúng Nghị quyết HĐND tỉnh giao.
- Tiếp tục cải cách công tác kiểm
soát chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối
kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường
xuyên và chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các
đơn vị liên quan (Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi,
quản lý thu ngân sách nhà nước.
- Tiếp tục đổi mới phương thức
quản lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến
khích phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước, gắn với tăng cường trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà
nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước
và các nguồn lực tài chính công.
- Rà soát, ban hành danh mục dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, ban hành các định mức kinh tế kỹ
thuật để làm cơ sở cho việc xác định giá dịch vụ sự nghiệp công.
- Đổi mới hệ thống tổ chức, quản
lý và nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo,
dàn trải và trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập,
góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp
ứng yêu cầu của xã hội.
- Rà soát, hoàn thiện các quy định
về tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các
đơn vị sự nghiệp công lập theo từng ngành, lĩnh vực; quy hoạch mạng lưới các
đơn vị sự nghiệp công lập, trọng tâm là các lĩnh vực: Y tế; giáo dục và đào tạo;
lao động, thương binh và xã hội; khoa học và công nghệ; văn hóa, thể thao và du
lịch; thông tin và truyền thông.
b) Trong quản lý vốn đầu tư
công
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Biên Hòa, Long
Khánh tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra quản lý và sử dụng nguồn vốn nhà
nước để kịp thời phát hiện và xử lý các sai phạm phát sinh, cụ thể:
+ Rà soát, hoàn thiện cơ chế,
chính sách, quy định của pháp luật về đầu tư công, xây dựng, đất đai để kịp thời
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và nâng cao hiệu quả đầu tư công.
+ Thực hiện tốt công tác chuẩn
bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư của các dự án khởi công mới
để tạo tiền đề tốt cho việc thực hiện dự án, nhất là các dự án quan trọng quốc
gia, dự án trọng điểm, có tác động lan tỏa góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh của địa phương. Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu,
bảo đảm lựa chọn nhà thầu có đầy đủ năng lực thực hiện dự án theo đúng tiến độ
quy định. Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư, các đơn vị chủ đầu tư khi
trình duyệt phải phân tích tính cấp bách, cấp thiết và quy mô đầu tư cho phù hợp
với quy hoạch ngành, nhu cầu thực tế.
+ Công khai, minh bạch thông
tin và tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình đầu
tư công, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án để thúc đẩy giải ngân vốn. Xử
lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí
trong đầu tư công.
- Giao Sở Tài chính phối hợp với
các đơn vị có liên quan thực hiện:
+ Triển khai các giải pháp thúc
đẩy giải ngân vốn đầu tư công. Đồng thời đề xuất các nguồn vốn có thể huy động
tham gia đầu tư nhằm giảm gánh nặng cho ngân sách.
+ Rà soát thu hồi tạm ứng ngân
sách đối với các dự án được bố trí vốn trong những năm trước, hoàn trả vốn vay
Kho bạc Nhà nước đúng thời hạn quy định. Phối hợp chặt chẽ với các ngân hàng
thương mại giải ngân vốn kịp thời cho các dự án, đảm bảo sử dụng vốn vay hiệu
quả.
+ Tiếp tục hoàn thiện các quy định
pháp luật về quản lý nợ công. Đẩy mạnh quản lý, giám sát hiệu quả sử dụng vốn
ODA, vay ưu đãi từ các nhà tài trợ; có giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự
án để giảm thiểu chi phí vay.
Nâng cao trách nhiệm giải trình
của các bộ, ngành, địa phương đối với hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay công.
- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng và Sở Giao thông và Vận tải tăng cường
công tác quản lý, sử dụng đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Nghiên cứu xây dựng
cơ chế, quy định của pháp luật để khai thác quỹ đất hai bên đường khi đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ một cách hiệu quả, tiết kiệm. Quản
lý chặt chẽ, tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của
doanh nghiệp sau cổ phần hóa.
- Giao các Sở, ban, ngành tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ
quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo
quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền
quản lý có hành vi vi phạm.
c) Trong quản lý tài sản công
- Giao Sở Tài chính và các đơn
vị có liên quan rà soát, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định chi
tiết, hướng dẫn thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Ban hành kịp thời
tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công chuyên dùng theo thẩm quyền để làm cơ
sở lập kế hoạch, dự toán, quản lý, bố trí sử dụng, xử lý tài sản công theo đúng
quy định. Tổ chức mua sắm tài sản tập trung phù hợp với điều kiện mới đảm bảo
hiệu quả, tiết kiệm và chống lãng phí. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng
tài sản công; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật
liên quan đến các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện rà soát và xử lý thu hồi
các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng
đất sai mục đích, sai quy hoạch, sai kế hoạch sử dụng đất, lãng phí, kém hiệu
quả, bỏ hoang hóa và đất lấn chiếm trái quy định.
d) Trong quản lý tài nguyên,
khoáng sản
- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể, UBND các
huyện, thành phố Biên Hòa, Long Khánh, doanh nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức
trách nhiệm và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về quản lý tài nguyên, bảo
vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Nâng cao chất lượng thẩm định,
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án khai thác khoáng sản,
đảm bảo giảm thiểu tối đa tác động tiêu cực đến môi trường khu vực khai thác.
Rà soát, nghiên cứu để sửa đổi, bổ sung các chế tài hành chính, kinh tế, hình sự…
về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, bảo đảm đủ sức răn đe. Đẩy mạnh
thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật; giảm khiếu nại, khiếu
kiện về đất đai, đảm bảo công khai, minh bạch, sát thị trường, phù hợp với những
quy định mới của Luật Quy hoạch, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Luật
Ngân sách nhà nước.
- Giao Sở Công Thương phối hợp
với các sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố Biên Hòa,
Long Khánh, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thường xuyên kiểm tra việc sử dụng
điện năng để kịp thời phát hiện và sửa chữa để tránh thất thoát. Thực hiện công
tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, các tầng
lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức về ý thức thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng, dành nguồn lực đầu tư vào sản xuất kinh
doanh.
đ) Trong quản lý vốn và tài sản
của Nhà nước tại doanh nghiệp
- Giao Sở Tài chính phối hợp với
các sở, ban, ngành chức năng tăng cường giám sát đối với các doanh nghiệp có sử
dụng ngân sách nhà nước trong việc quản lý, sử dụng các nguồn lực nhà nước
giao; tiếp tục rà soát quá trình sắp xếp, cổ phần hóa, cơ cấu lại và nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp
có vốn nhà nước. Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch,
không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản nhà nước.
- Giao các doanh nghiệp có sử dụng
ngân sách trên địa bàn tỉnh căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và
các quy định của Nhà nước xây dựng, ban hành bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh theo từng loại hình, lĩnh vực, địa bàn hoạt động đặc
thù của doanh nghiệp. Nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản trị,
công nghệ, cơ cấu sản phẩm để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp nhà nước.
e) Trong quản lý các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách
Giao Sở Tài chính phối hợp với
các đơn vị có liên quan trong quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách thực hiện:
- Rà soát, quản lý hoạt động của
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đảm bảo theo đúng Luật Ngân sách nhà
nước. Xây dựng lộ trình cơ cấu lại, sáp nhập, dừng hoạt động hoặc giải thể đối
với các quỹ hoạt động không hiệu quả, không đúng mục tiêu đề ra hoặc không còn
phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội, trùng lặp về tài chính, nguồn thu, nhiệm
vụ chi với ngân sách nhà nước.
- Thực hiện nghiêm chế độ báo
cáo, công khai trong xây dựng; thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015
và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Tăng cường công tác quản lý,
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và giám sát hoạt động của các quỹ tài chính nhà
nước ngoài ngân sách nhà nước; xây dựng, kiện toàn bộ máy quản lý và nâng cao
năng lực cán bộ nhằm quản lý, sử dụng nguồn lực của các quỹ có hiệu quả, đảm bảo
các quỹ hoạt động công khai, minh bạch, đóng góp thiết thực cho sự phát triển
kinh tế - xã hội, nhất là đối với nhóm quỹ hỗ trợ phát triển kinh tế. Thực hiện
công khai rộng rãi hoạt động của các quỹ tài chính theo quy định, công khai thủ
tục hành chính nhằm giảm thiểu phiền hà và làm cơ sở cho việc thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí.
g) Trong quản lý lao động, thời
gian lao động
- Giao Sở Nội vụ phối hợp với
các sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố Biên Hòa, Long
Khánh khẩn trương xây dựng hệ thống vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
theo Nghị định số 62/2020/NĐ- CP ngày 01/06/2020 của Chính phủ, vị trí việc làm
viên chức theo Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ làm căn
cứ cho việc quản lý, sử dụng công chức, viên chức, thời gian làm việc hiệu quả
và làm cơ sở để thực hiện cải cách tiền lương. Thực hiện đổi mới quy trình,
phương thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quy hoạch, đề bạt,
bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ và tuyển dụng, sử dụng, kỷ luật công chức, viên chức
để thu hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức và giảm khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán bộ và công tác
cán bộ. Đồng thời tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ, thường
xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
- Các sở, ban, ngành tiếp tục
thực hiện nghiêm túc việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa tại Trung tâm hành chính công của tỉnh. Đổi mới phương thức, lề lối làm
việc, nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân. Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành và xử lý công việc. Hàng
năm, tiến hành rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, loại bỏ các thủ tục rườm
rà, gây phiền hà cho cá nhân và tổ chức đồng thời cập nhật, bổ sung bộ thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị. Xử lý dứt điểm các phản ánh,
kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính
và cập nhật, công khai kết quả tiếp nhận, xử lý kiến nghị trên Cổng Thông tin
điện tử của các Sở, ban, ngành.
3. Đẩy mạnh
thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí
a) Giao Thanh tra tỉnh, các Sở,
ban, ngành xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội
dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm theo chủ trương của tỉnh nhằm đảm bảo thực
hiện đúng các chế độ quy định và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, cụ thể cần
tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai, tài
nguyên, khoáng sản.
- Tình hình triển khai thực hiện
các dự án đầu tư công.
- Quản lý, sử dụng tài sản
công, trong đó chú trọng việc mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện
đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh
phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí; sử dụng
tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
- Thực hiện chính sách, pháp luật
về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Đối với những vi phạm được phát hiện qua
công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề
xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các
quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và
các cá nhân để xảy ra lãng phí, Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh tra, kiểm
tra để thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng
sai quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra. Đồng thời có
cơ chế khen thưởng, biểu dương kịp thời các cá nhân, tổ chức có đóng góp cho
công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tạo tính lan tỏa sâu rộng.
b) Giao Sở Tài chính hướng dẫn
các đơn vị dự toán trực thuộc thực hiện nghiêm các quy định về công khai, minh
bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, giám sát thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tài chính đối với
các sở, ban, ngành, cấp huyện, thành phố Biên Hòa, Long Khánh trong lĩnh vực quản
lý ngân sách nhà nước, đảm bảo việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước tiết kiệm,
hiệu quả, đúng mục đích. Xử lý đầy đủ, kịp thời theo quy định của pháp luật đối
với những cá nhân và tập thể vi phạm theo kết luận của các cơ quan có thẩm quyền
về thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
c) Giao Kho bạc Nhà nước kiểm
soát chi và tạm dừng thanh toán chi khi phát hiện chi vượt dự toán, chi sai chính
sách chế độ.
d) Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, các hội, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố Biên Hòa, Long Khánh chủ động
xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc. Cần có những kiến nghị xử lý
và biện pháp xử lý để khắc phục tình trạng lãng phí nếu có. Tiếp tục đổi mới lề
lối phương thức làm việc thông quá việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường
điện tử, thực hiện gửi nhận văn bản điện tử liên thông 4 cấp chính quyền; chuyển
đổi từng bước việc điều hành dựa trên giấy tờ sang điều hành bằng dữ liệu theo
quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ; đẩy mạnh hình thức họp trực tuyến; đổi
mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính cho người dân, doanh nghiệp. Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại
hóa quản lý; thực hiện kiên trì, kiên quyết, có hiệu quả trong công tác đấu
tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan
trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
đ) Phát huy vai trò giám sát của
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức, đoàn thể trong cơ quan để kịp thời phát hiện
các hành vi vi phạm về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thực hiện công khai
hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định. Tăng cường
trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc giải trình, tiếp thu các ý kiến
phản biện xã hội và thực hiện các kiến nghị của Mặt trân Tổ quốc Việt Nam.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, các hội, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố Biên Hòa, Long Khánh, doanh
nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh căn cứ Chương trình hành
động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí này phải cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm, tiêu chí đánh giá tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của đơn vị
mình vào Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 của đơn vị
mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực
hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra và thực hiện Báo cáo kết
quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 về Sở Tài chính tổng hợp.
2. Các sở, ban, ngành, các hội,
đoàn thể, UBND các huyện, thành phố Biên Hòa, Long Khánh, doanh nghiệp có sử dụng
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh thực hiện Báo cáo thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí năm 2022 theo hướng dẫn chi tiết tại Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày
10/12/2014 của Bộ Tài chính theo nội dung tại các Phụ lục 01, 02, 03, 04 kèm
theo Thông tư trên, trong đó yêu cầu xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những
giải pháp, biện pháp đã thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đặt
ra trong chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của đơn vị mình. Thực
hiện đánh giá Bảng tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong chi thường xuyên năm 2022 theo hướng dẫn chi tiết tại Thông tư
129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh giá kết
quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên và gửi về Sở Tài
chính trước ngày 15/01/2023 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài chính
đúng thời gian quy định. Riêng các Sở tổng hợp thêm kết quả thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong lĩnh vực quản lý nhà nước của mình để gửi Sở Tài chính tổng
hợp.
3. Giao Sở Tài chính có trách
nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện
Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 của tỉnh Đồng Nai để
công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh đạt kết quả cao.
4. Trong quá trình tổ chức thực
hiện triển khai nếu có vướng mắc, đề nghị các sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể,
UBND các huyện, thành phố Biên Hòa, Long Khánh, doanh nghiệp có sử dụng ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh nêu rõ trong báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí năm 2022 để UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.