ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1086/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày 27
tháng 4 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA
THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2018
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày
26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng
9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC
ngày 10 tháng 12 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 217/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02
năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Chương trình tổng thể của
Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công
văn số 935/STC-QLNS ngày 10 tháng 4 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí năm 2018.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận, huyện và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Thành Thống
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ
NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1086/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2018
1. Mục
tiêu
Đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (THTK, CLP) trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội; thực hiện có trọng tâm, trọng điểm để tạo chuyển biến rõ rệt trong công
tác THTK, CLP với những kết quả cụ thể.
Tập trung xây dựng các giải pháp nâng
cao hiệu quả THTK, CLP nhằm phát huy cao nhất mọi nguồn lực để thực hiện các mục
tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống của nhân dân, bảo đảm an
sinh xã hội, an ninh quốc phòng và các nhiệm vụ quan trọng khác của thành phố.
2. Yêu cầu
a) Đẩy mạnh việc THTK, CLP để góp phần
hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 của thành phố và gắn với các mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm tại Chương trình tổng thể về THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020 của
thành phố Cần Thơ.
b) THTK, CLP phải bám sát chủ trương,
định hướng của Đảng, Nhà nước; đồng thời phải xác định THTK, CLP là nhiệm vụ trọng
tâm của các cấp, các ngành, các địa phương với các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP
và kế hoạch thực hiện cụ thể, phù hợp với từng sở, ngành thành phố và địa
phương; gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và phải được thực hiện đồng bộ,
toàn diện, gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực.
c) THTK, CLP phải được tiến hành đồng
bộ với các hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cải
cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
d) THTK, CLP phải được tiến hành thường
xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi với sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động.
3. Nhiệm
vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2018 và tạo cơ sở để hoàn thành các mục tiêu, chỉ
tiêu của Chương trình tổng thể THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020. Để đạt được yêu
cầu đó, công tác THTK, CLP trong năm 2018 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng
tâm sau đây:
a) Thực hiện chống lãng phí trong sử
dụng các nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên để góp phần đưa tổng sản phẩm của thành phố tăng trưởng kinh tế (GRDP)
từ 7,5% - 8%.
b) Tiếp tục thực hiện chính sách tài
khóa chặt chẽ; siết chặt kỷ luật tài chính - ngân sách, thực hiện dự toán ngân
sách nhà nước đúng quy định của pháp luật; tạo sự chuyển biến rõ rệt trong chống
thất thu, nợ đọng thuế, chuyển giá. Kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước;
điều hành chi ngân sách nhà nước theo dự toán được giao. Thực hiện nghiêm kế hoạch
tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách 03 năm của từng bộ, ngành, địa
phương. Chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách nhà nước khi thật sự cần
thiết và có nguồn bảo đảm. Quản lý chặt chẽ và hạn chế tối đa việc ứng trước dự
toán ngân sách nhà nước và chi chuyển nguồn sang năm sau. Các ngành, địa phương
thường xuyên rà soát các chế độ, chính sách trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ các
chính sách không còn phù hợp.
c) Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay,
từng bước thu hẹp phạm vi sử dụng nợ công, ưu tiên tập trung vốn vay cho đầu tư
các dự án, lĩnh vực trọng điểm, then chốt, có tác động lan tỏa đến nền kinh tế mà khu vực tư nhân không thực hiện
được. Thực hiện nghiêm nguyên tắc vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước chỉ được
sử dụng cho đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên.
d) Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực
hiện và giải ngân vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công.
đ) Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản
công theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017. Chống lãng
phí trong mua sắm tài sản công thông qua việc triển khai đồng bộ, có hiệu quả
phương thức mua sắm tập trung; mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
e) Tăng cường huy động các nguồn lực
cho đầu tư phát triển, phấn đấu huy động tổng nguồn vốn đầu
tư phát triển toàn xã hội chiếm khoản 33% - 34% GDP.
g) Tiếp tục thực hiện cải thiện môi
trường đầu tư, kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, giảm chi phí cho doanh
nghiệp nhằm tạo môi trường thuận lợi nhất thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển.
Thực hiện tinh giản biên chế hành chính trên cơ sở nâng cao hiệu suất, hiệu quả
làm việc trong các cơ quan nhà nước.
h) Chống lãng phí trong sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường thông qua việc thực hiện tốt
các quy hoạch, kế hoạch về sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch
thăm dò khai thác khoáng sản đã được phê duyệt góp phần nâng tỷ lệ khu công
nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt
tiêu chuẩn môi trường đạt 88%.
i) Triển khai quyết liệt công tác sắp
xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập, cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp
công lập có đủ điều kiện theo quy định; nâng cao năng lực quản trị của đơn vị sự
nghiệp công lập. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ cho đơn vị sự nghiệp, giảm mạnh chi
ngân sách nhà nước của khu vực này. Tiếp tục đẩy
mạnh xã hội hóa các dịch vụ công, đồng thời tạo cơ chế thuận lợi để các đơn vị
sự nghiệp công lập sớm tự chủ về tài chính.
k) Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến, quán triệt Luật THTK, CLP, Chương trình tổng thể của Chính phủ
và Chương trình THTK, CLP của thành phố Cần Thơ nhằm nâng cao nhận thức, trách
nhiệm, tạo sự chuyển biến thực sự trong công tác THTK, CLP. Đồng thời, tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và có biện pháp xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm quy định về THTK, CLP; công khai kết quả thanh tra, kiểm tra và kết
quả xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
1. Trong
quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2018, thực hiện siết chặt
kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm,
hiệu quả và theo đúng dự toán được Hội đồng nhân dân
thành phố thông qua. Triệt để tiết kiệm phù hợp với khả
năng cân đối nguồn lực ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, lập, phân bổ, giao dự
toán ngân sách năm 2018 cho các sở, ngành thành phố và địa phương; trong đó:
- Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên
(không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương, các khoản đóng góp cho
người lao động theo quy định) để tạo nguồn cải cách tiền lương, đẩy mạnh khoán
chi hành chính. Giảm tần suất và thắt chặt các khoản kinh phí tổ chức hội nghị,
hội thảo, công tác phí; phấn đấu tiết kiệm 12% so với dự toán được cấp có thẩm
quyền phê duyệt đối với các khoản kinh phí chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp,
chi tiếp khách, khánh tiết tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm. Hạn chế bố trí kinh phí
đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; phấn đấu tiết kiệm 15% chi đoàn ra, đoàn
vào so với dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không bố trí đoàn ra trong
chi thường xuyên các Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Tiếp tục thực hiện cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh
thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công trình quan trọng quốc gia,
công trình dự án nhóm A, công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị,
văn hóa - xã hội của địa phương.
- Tiết kiệm triệt để trong quản lý, sử
dụng kinh phí của đề tài nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề
tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lắp, thiếu tính khả thi, chưa xác định
được nguồn kinh phí thực hiện. Từng bước chuyển việc bố trí kinh phí hoạt động
thường xuyên sang thực hiện phương thức Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ nghiên
cứu; thực hiện khoán kinh phí theo kết quả đầu ra.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà nước cho
các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho giáo dục
phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học, nhất là cơ sở giáo dục ở các vùng
có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Khuyến
khích xã hội hóa đầu tư phát triển trường chất lượng cao ở tất cả các cấp học.
Triển khai có hiệu quả chế độ học phí mới nhằm bảo đảm sự chia sẻ hợp lý giữa
nhà nước, người học và các thành phần xã hội.
- Tăng cường huy động các nguồn đầu
tư của xã hội cho y tế gắn với lộ trình điều chỉnh giá, phí dịch vụ y tế; có
chính sách giám sát, nâng cao hiệu quả trong việc mua sắm trang thiết bị và thuốc,
vật tư y tế; gắn việc điều chỉnh giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh với lộ trình
bảo hiểm y tế toàn dân, lộ trình cải cách tiền lương; đồng thời tăng cường kiểm
soát chi phí khám, chữa bệnh. Thực hiện minh bạch giá dịch vụ y tế, phân định
rõ phần chi từ ngân sách nhà nước và phần chi của người sử dụng dịch vụ y tế.
- Rà soát các chương trình, dự án đã
được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với các
chương trình, dự án cần thiết, hiệu quả, cắt giảm các chương trình, dự án có nội
dung trùng lặp, kém hiệu quả.
- Rà soát các chương trình, dự án đã
được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu
tiên bố trí nguồn lực đối với các
chương trình, dự án cần thiết, hiệu
quả, cắt giảm các chương trình, dự án
có nội dung trùng lắp, kém hiệu quả;.
b) Đẩy mạnh đổi mới, nâng cao hiệu quả
hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập; tăng quyền tự chủ và thúc đẩy xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh
thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25
tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ
6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, đảm bảo mục tiêu đến năm 2021 phấn đấu
có 10% đơn vị tự chủ tài chính, giảm
bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các
đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2011 - 2015.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị định
số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản quy định cơ chế tự chủ của đơn vị
sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực cụ thể; khẩn trương hoàn thiện, ban hành
các văn bản hướng dẫn cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng
lĩnh vực.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện cơ chế
giá thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đối với giá các dịch vụ sự nghiệp
công quan trọng như y tế, giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp theo lộ trình
tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí, tránh tác động mạnh đến mặt bằng giá cả
và lạm phát. Ngân sách nhà nước giảm cấp chi thường xuyên cho các đơn vị sự
nghiệp công lập đối với các khoản chi đã được kết cấu vào giá dịch vụ, dành nguồn
hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng chính sách trong sử dụng dịch vụ công, tạo
nguồn cải cách tiền lương và tăng chi đầu tư, mua sắm để nâng cao chất lượng sự
nghiệp công. Đổi mới cơ chế hỗ trợ kinh phí cho các đơn vị sự nghiệp công lập
trên cơ sở kết quả đầu ra.
Tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại các đơn
vị sự nghiệp công lập để tinh gọn đầu mối, giảm biên chế, nâng cao hiệu quả hoạt
động, phấn đấu giảm khoảng 2,5% số đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện cơ chế
tài chính như doanh nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện;
cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện, trừ các bệnh viện,
trường học; sáp nhập, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động kém hiệu quả.
c) Từng bước thực hiện đổi mới phương
thức quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước.
2. Trong
quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Trong năm 2018, các cấp, ngành, địa
phương cần tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư
công đi đôi với rà soát, đánh giá toàn diện các quy định về quản lý đầu tư
công, xây dựng cơ bản. Tiếp tục tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách
nhà nước, khắc phục tình trạng bố trí vốn phân tán, dàn trải, góp phần nâng cao
hiệu quả đầu tư theo kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm
2016 - 2020.
b) Triển khai nhanh, quyết liệt công
tác phân bổ, giao kế hoạch vốn đầu tư công; đẩy nhanh tốc độ thực hiện và giải
ngân ngay từ những tháng đầu năm, nhất là các công trình hạ tầng bị thiệt hại
do thiên tai, dự án hạ tầng quan trọng. Phấn đấu giải ngân 100% dự toán chi đầu
tư phát triển được Hội đồng nhân dân thành phố và Ủy ban
nhân dân thành phố giao. Xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm trong việc
thực hiện kế hoạch đầu tư công gây thất thoát, lãng phí nguồn lực của Nhà nước.
c) Triển khai đồng bộ chủ trương, định
hướng tái cơ cấu đầu tư công theo Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08 tháng 11
năm 2016 của Quốc hội về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020.
d) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương
đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với
khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công. Tiến hành rà soát, cắt giảm, tạm dừng
các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp.
đ) Tăng cường công tác rà soát, bảo đảm
100% các chương trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công phải có đầy đủ
các thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công. Việc phân bổ vốn đầu tư
công đảm bảo tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ và thứ tự ưu tiên
theo quy định. Khắc phục tình trạng cân đối, bố trí vốn ngoài nước thấp hơn số
vốn giải ngân thực tế trong năm kế hoạch.
e) Chống lãng phí, nâng cao chất lượng
công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế các nội
dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công xây dựng
công trình; phấn đấu thực hiện tiết kiệm 10% tổng mức đầu tư theo Nghị quyết số
89/NQ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 phiên họp thường kỳ của Chính phủ (trừ các
trường hợp quy định tại Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2017 về những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn
đầu tư công).
g) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư
theo đúng quy định của Nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải
ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu
tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng
quá hạn, có phương án xử lý dứt điểm các khoản tạm ứng của các dự án kéo dài
nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định về hoàn trả tạm ứng
đối với các dự án mới thực hiện. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn
thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán,
thực hiện nghiêm các chế tài xử lý vi phạm trong công tác quyết toán các dự án
hoàn thành.
h) Tăng cường công tác theo dõi, kiểm
tra, đánh giá đối với 100% kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng
dẫn.
i) Hoàn thiện hệ thống quản lý đầu tư
công theo thông lệ quốc tế, trong đó ưu tiên đổi mới cách thức lập và thẩm định,
đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư công để đảm bảo đến năm 2019 đạt chất lượng
tương đương trung bình các nước ASEAN-4.
3. Trong
quản lý chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả
02 Chương trình mục tiêu quốc gia: Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững
đã được phê duyệt, trong đó ưu tiên nguồn lực phát triển các vùng đồng bào dân
tộc thiểu số, các vùng khó khăn, thường xuyên bị thiên tai.
b) Quản lý và sử dụng vốn Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới và các chương trình mục tiêu theo đúng đối tượng, đảm bảo tiến
độ, tiết kiệm, hiệu quả.
4. Trong
quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công
a) Triển khai đồng bộ Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công.
b) Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công
vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục
đích, có hiệu quả và bảo đảm THTK; nâng cao hiệu suất sử dụng nhà công vụ; thu
hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng, đối tượng
hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định.
c) Thực hiện nghiêm Chỉ thị số
27/CT-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
công tác quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp; kiên quyết thu hồi
diện tích nhà, đất sử dụng cho thuê cho mượn, liên doanh, liên kết không đúng
quy định và trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được đầu tư xây dựng
trụ sở mới.
d) Tăng cường khai thác nguồn lực tài
chính từ kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
năm 2017; tổ chức thực hiện đầu tư, bảo trì, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá;
giám sát chặt chẽ việc xây dựng phương án thu phí và tổ chức thực hiện thu phí
của các dự án BOT.
đ) Thực hiện mua sắm tài sản theo
đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Hạn
chế mua sắm xe ô tô (trừ xe ô tô chuyên dùng) và trang thiết bị có giá trị vượt
định mức quy định; không sử dụng vốn vay nước ngoài trong khuôn khổ các chương
trình dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vay thương mại để mua xe ô tô
công; đẩy mạnh thực hiện cơ chế khoán xe công, đảm bảo mục tiêu phấn đấu đến
năm 2020 giảm khoảng 30% - 50% số lượng xe ô tô phục vụ công tác chung đang được
trang bị cho các sở, ban, ngành, đoàn thể và địa địa phương. Tài sản sau khi
mua sắm phải hạch toán, báo cáo và quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Hoàn thành việc công bố danh mục mua
sắm tập trung và tổ chức triển khai thực hiện việc mua sắm tập trung theo quy định.
e) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của
pháp luật.
5. Trong quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, thiên nhiên
a) Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm
pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất
đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục
đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ
hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định. Tiếp tục công tác rà soát quy hoạch
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tại các địa phương để đảm bảo việc phát
triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp hiệu quả, tránh việc sử dụng đất
lãng phí, kém hiệu quả.
b) Thực hiện nghiêm các chủ trương, định
hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản theo
Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt. Đẩy mạnh việc điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng,
hoàn thiện quy hoạch và tăng cường quản lý, giám sát, sử dụng hợp lý, hiệu quả,
tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Việc thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản gắn
với chế biến, tạo sản phẩm có giá trị kinh tế cao và sử dụng hiệu quả. Kiểm
soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng; cân đối giữa
khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn
với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh, cấp phép hoạt động khoáng
sản phải căn cứ quy hoạch khoáng sản, phù hợp với năng lực khai thác, chế biến,
sử dụng và bảo đảm yêu cầu về môi trường.
c) Tăng cường áp dụng công nghệ tiên
tiến và sử dụng năng lượng tái tạo, các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với
môi trường; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế
nước thải và chất thải; các dự án sử dụng năng lượng gió, năng lượng mặt trời.
d) Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng
lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế
biến tài nguyên khoáng sản.
đ) Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo
vệ hệ sinh thái thủy sinh; bảo đảm tính bền vững, hiệu quả trong khai thác, sử
dụng tài nguyên nước; thực hiện các biện pháp cụ thể phát triển bền vững tài
nguyên nước. Tăng cường hợp tác quốc tế, khai thác, sử dụng có hiệu quả, bền vững
nguồn nước xuyên biên giới.
e) Chống lãng phí, thực hiện giảm mức
tổn thất điện cả năm xuống còn 7,2%.
6. Trong
thành lập các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
Tiếp tục thực hiện rà soát các quy định
hiện hành liên quan đến việc thành lập, hoạt động và quản lý đối với các quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách, đánh giá hiệu quả hoạt động để trên cơ sở
đó quyết định dừng hoạt động hoặc cơ cấu lại các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách đảm bảo theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và Chỉ
thị số 22/CT-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng
cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Chỉ
thành lập quỹ mới trong trường hợp thật cần thiết và đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật.
7. Trong
quản lý, sử dụng vốn và tài sản của nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng
lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Đối với các
doanh nghiệp nhà nước, phải đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ 5% trở lên so với kế hoạch); trong
đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới,
chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
b) Thực hiện cổ phần hóa và thoái vốn
theo quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của
Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần,
đảm bảo đúng kế hoạch, tiến độ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Công
văn số 991/TTg-ĐMDN ngày 10 tháng 7 năm 2017 về việc phê duyệt danh mục doanh
nghiệp nhà nước hoàn thành cổ phần hóa theo từng năm giai đoạn 2017 - 2020 và
Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện thoái vốn giai đoạn 2017
- 2020. Thực hiện công khai, minh bạch theo cơ chế thị trường và quy định của
pháp luật trong cổ phần hóa và thoái vốn, nhất là trong công tác xác định giá
trị doanh nghiệp, không để xảy ra tiêu cực, lợi ích nhóm, thất thoát vốn, tài sản
nhà nước.
c) Rà soát, xử lý dứt điểm tồn tại, yếu
kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước; kiên quyết xử lý
các doanh nghiệp thua lỗ, các dự án đầu tư không hiệu quả, hiệu quả thấp theo
cơ chế thị trường và xác định rõ trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân liên
quan; tập trung phát triển các ngành, lĩnh vực kinh doanh chính, chấm dứt tình
trạng đầu tư dàn trải.
d) Chủ động đổi mới, áp dụng công nghệ
mới, cải tiến quy trình sản xuất, quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đảm bảo thực hiện trong năm 2018 đạt được
mục tiêu mỗi năm có 30 - 35% doanh nghiệp có
hoạt động đổi mới sáng tạo của giai đoạn 2016 - 2020.
8. Trong
quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Quản lý chặt chẽ số lượng biên chế
công chức, biên chế sự nghiệp. Dừng việc giao bổ sung biên chế. Chấm dứt việc tự
phê duyệt và giao biên chế vượt quá số đã được cấp có thẩm quyền giao; có kế hoạch
và giải pháp để giải quyết dứt điểm số biên chế vượt quá số biên chế được giao.
Các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hết số biên chế được giao phải xem xét, cắt giảm
phù hợp. Trong năm 2018, giảm 1,7% biên chế công chức so với số giao năm 2015;
giảm tối thiểu 2,5% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với
số giao năm 2015. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ tuyển dụng số cán bộ, công
chức, viên chức mới không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã
thực hiện tinh giản biên chế, đã giải quyết chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc theo
quy định.
b) Thực hiện sắp xếp, tinh gọn tổ chức
bộ máy theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, giảm đầu mối, giảm tối đa cấp trung
gian, giảm cấp phó; điều chỉnh dứt điểm các vấn đề còn chồng chéo về chức năng,
nhiệm vụ giữa các cơ quan trong hệ thống tổ chức nhà nước; gắn với tinh giản
biên chế nhằm nâng cao hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tiến hành
sáp nhập, giải thể đơn vị, bộ máy hoạt động không hiệu quả.
c) Đổi mới căn bản cách thức quản lý
và thái độ làm việc của công chức nhà nước, phục vụ đi đôi với quản lý; minh bạch
hóa quản lý nhà nước, tăng cường kỷ luật công vụ, kỷ cương đối với cán bộ, công
chức, cơ quan nhà nước. Xử lý nghiêm các trường hợp không tuân thủ, có hành vi
vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức công vụ.
d) Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả
công tác cải cách hành chính để góp phần hoàn thành các mục tiêu của Kế hoạch cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020, nâng cao hiệu quả của hoạt động
công vụ.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
1. Tăng
cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP tại các sở, ban, ngành, đoàn thể
thành phố và Ủy ban nhân dân các quận, huyện
Thủ trưởng sở, ban, ngành thành phố
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện trong phạm vi quản lý của mình có trách
nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm
2018; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng
lĩnh vực gắn với công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên; phân công rõ ràng
trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị; đưa kết quả THTK, CLP là tiêu
chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức,
viên chức.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Tiếp tục thông tin, phổ biến giáo
dục pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
có liên quan với các hình thức đa dạng thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng, hội nghị quán triệt, tập huấn để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đến đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong doanh nghiệp nhằm nâng
cao, thống nhất nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác
THTK, CLP đối với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn
thành phố.
b) Các sở, ban, ngành thành phố và Ủy
ban nhân dân quận, huyện phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội
thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả; đồng thời, nêu cao tinh thần trách nhiệm và vai trò của các cơ quan
thông tấn, báo chí tại địa phương trong công tác tuyên truyền về THTK, CLP.
c) Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống
tham nhũng, lãng phí. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm
công vụ; đặc biệt chú trọng tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức,
triển khai THTK, CLP tại cơ quan, đơn vị.
3. Tăng
cường công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một
số lĩnh vực sau:
a) Tổ chức điều hành dự toán ngân
sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân
sách.
- Tiếp tục cải cách công tác kiểm
soát chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối
kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường
xuyên và chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các
đơn vị liên quan (cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi,
quản lý thu ngân sách nhà nước.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân
sách nhà nước và nợ công.
b) Triển khai kịp thời các văn bản
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các Luật
liên quan có hiệu lực từ năm 2018; tổ chức triển khai Luật một cách đồng bộ, hiệu
quả, góp phần bảo đảm nền tài chính an toàn, bền vững và ổn định kinh tế - xã hội
tại địa phương. Tăng cường quản lý, giám sát hiệu quả sử dụng vốn trái phiếu
Chính phủ, vốn vay ODA, vay ưu đãi từ các nhà tài trợ của địa phương, đơn vị sử
dụng vốn vay; có giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án để giảm thiểu chi
phí vay. Nâng cao trách nhiệm giải trình của các cơ quan, đơn vị đối với hiệu
quả sử dụng nguồn vốn vay công.
c) Tổ chức triển khai thực hiện tốt
các quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tăng cường
vai trò các cơ quan quản lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, khắc phục
tình trạng chuẩn bị sơ sài và quyết định chủ trương đầu tư một cách cảm tính,
hình thức, gây lãng phí, thất thoát, kém hiệu quả. Trong việc thẩm định trình cấp
có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, phải thẩm định làm rõ nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn cho từng chương trình, dự án cụ thể; bảo đảm dự án được
phê duyệt có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện.
Tập trung rà soát, đánh giá lại kết
quả thực hiện quy hoạch, điều chỉnh các nội dung không phù hợp với tình hình và
điều kiện mới để quy hoạch thực sự là cơ sở cho việc xây dựng các chương trình
và kế hoạch đầu tư.
Tăng cường đấu thầu rộng rãi, công
khai theo quy định của Luật Đấu thầu, nhất là đối với các dự án có sử dụng đất.
Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác giám sát các dự án đầu tư của nhà nước
thông qua việc tăng cường công tác kiểm toán, thanh tra, kiểm tra cũng như cơ
chế giám sát của người dân, cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội đối với hoạt
động đầu tư công, nhất là đối với các dự án thực hiện đấu thầu hạn chế, chỉ định
thầu và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.
Khẩn trương rà soát, tổng hợp các vướng
mắc trong triển khai Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn để báo cáo cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định; tiếp tục rà soát thủ tục giải ngân và các
quy định của pháp luật liên quan đến xây dựng, các thủ tục về thẩm định, thẩm
tra, cấp giấy phép... còn vướng mắc, cần tiếp tục được sửa đổi, bổ sung, báo
cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quyết toán các dự án đầu tư ở quận, huyện nhằm
nâng cao tiến độ và chất lượng công tác thanh quyết toán vốn đầu tư các dự án
hoàn thành sử dụng vốn nhà nước, góp phần bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà thầu
và hạn chế thất thoát ngân sách nhà nước.
d) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến
các quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng
dẫn; sử dụng tài sản công phù hợp với điều kiện mới đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm
và chống lãng phí. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng
tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý
nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đến các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm
quyền quản lý có hành vi vi phạm.
đ) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng
đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, điều tiết một cách hợp lý giá trị tăng
thêm từ đất do nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng mang lại, kiểm soát chặt chẽ hình
thức đầu tư BT liên quan đến đất đai, tránh tình trạng thất thoát, lãng phí.
e) Doanh nghiệp nhà nước thực hiện
nghiêm túc quy định về minh bạch, công khai thông tin hoạt động. Tăng cường
công tác quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động của doanh
nghiệp nhà nước. Xử lý đối với lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước không nghiêm túc
thực hiện hoặc thực hiện không có kết quả Đề án tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái
vốn nhà nước và nhiệm vụ được giao trong quản lý, điều hành doanh nghiệp.
g) Tăng cường công khai, minh bạch
trong hoạt động công vụ; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực,
trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu
quả hoạt động của hệ thống chính trị công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm,
đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút được người có năng
lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức; xác định
vị trí việc làm một cách khoa học, phù hợp với yêu cầu thực tế.
4. Tăng
cường thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các sở, ban, ngành thành phố và Ủy
ban nhân dân quận, huyện chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực
hiện các quy định về công khai minh bạch để tạo điều kiện cho việc thanh tra,
kiểm tra, giám sát THTK, CLP.
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định
của Luật THTK, CLP và các Luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực hiện công
khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao, công
khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công theo quy định pháp luật.
Khuyến khích thực hiện hình thức công khai trên trang thông tin điện tử nhằm
nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những nội dung thuộc bí mật nhà
nước theo quy định của pháp luật).
c) Phát huy vai trò giám sát của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể
trong mỗi cơ quan, đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK,
CLP. Đẩy mạnh giám sát đầu tư cộng đồng thông qua việc nâng cao hiệu quả của
Ban Giám sát đầu tư cộng đồng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường
vai trò của người dân trong việc theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định
về quản lý đầu tư.
d) Thực hiện công khai hành vi lãng
phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Thường
xuyên thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK,
CLP. Các cơ quan, đơn vị và UBND quận, huyện xây dựng kế hoạch kiểm tra THTK,
CLP; trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ
chức thanh tra, kiểm tra, một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ
thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Cơ chế điều hành và tổ chức thực hiện
các Dự án, Đề án, Chương trình có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước của các cơ
quan, đơn vị, địa phương;
- Quản lý, sử dụng đất đai; tài
nguyên thiên nhiên;
- Tình hình triển khai thực hiện các
dự án đầu tư công;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,
nhà công vụ;
- Quản lý, sử dụng kinh phí các
Chương trình mục tiêu quốc gia; Chương trình mục tiêu; các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh,
chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh
phí;
- Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ,
công chức, viên chức;
- Quản lý, sử dụng kinh phí nghiên cứu
khoa học.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây
dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện
qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc
đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm
các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn
vị để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh
cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn kết THTK, CLP với công tác đấu
tranh phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK,
CLP
a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc
thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong
các lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước
thông qua việc hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử hành
chính của Chính phủ trên Internet.
Cải thiện vượt bậc về chất lượng môi
trường kinh doanh, tạo thuận lợi tối đa giảm thời gian, chi phí giao dịch hành
chính của người dân và doanh nghiệp. Quán triệt, tổ chức thực hiện có hiệu quả
Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính đến
từng cơ quan, đơn vị có liên quan. Thực hiện nghiêm cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công
trực tuyến.
Đổi mới phương thức, lề lối làm việc,
tăng cường ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân. Xử lý dứt điểm các
phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về cơ chế, chính sách, thủ tục
hành chính; công khai kết quả tiếp nhận, xử lý kiến nghị trên Cổng Thông tin điện
tử của cơ quan, đơn vị, địa phương; kịp thời khen thưởng những cơ quan, cá
nhân, đơn vị làm tốt và xử lý nghiêm khắc những cơ quan, cá nhân, đơn vị không
thực hiện đúng theo quy định hoặc có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực trong phục vụ
nhân dân.
b) Tăng cường phối hợp triển khai việc
THTK, CLP giữa các sở, ban, ngành cấp thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện;
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc Việt Nam các
cấp, các đoàn thể để thực hiện có hiệu quả công tác THTK, CLP.
Ngoài ra, cần tăng cường phối hợp giữa các cơ quan nhà nước với các cơ quan
truyền thông, báo chí để đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền về THTK, CLP,
trong đó tập trung vào giới thiệu những điển hình trong tổ chức THTK, CLP; phản
ánh tình trạng lãng phí nhằm kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm về
THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ
Chương trình THTK, CLP năm 2018 và Chương trình tổng thể về THTK, CLP giai đoạn
2016 - 2020 của thành phố Cần Thơ. Các sở, ban, ngành cấp thành phố và Ủy ban
nhân dân quận, huyện xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2018 của cơ quan, đơn
vị, địa phương mình. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành, địa
phương cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của
ngành mình, địa phương mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải
pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt
ra.
2. Các sở,
ban, ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện cần quán triệt những nội
dung sau:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ
lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá
nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2018; thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện
Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Thực hiện công khai trong
THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi
lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết quả THTK, CLP đảm
bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP giữa các cơ quan,
đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
d) Báo cáo tình hình và kết quả
thực hiện Chương trình THTK, CLP của thành phố và Chương trình THTK, CLP của từng
cơ quan, đơn vị, địa phương mình, gửi về Sở Tài chính để tổng hợp, trình Ủy ban
nhân dân thành phố báo cáo Bộ Tài chính đúng thời hạn theo quy định.
3. Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp có sử dụng vốn ngân sách nhà nước có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP năm 2018 của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với Chương trình
THTK, CLP năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành
phố; trong
đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong
quản lý, sử dụng vốn và tài sản của nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và
những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm
đã đặt ra trong năm 2018.
4. Giao Sở
Tài chính:
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện Chương trình THTK, CLP năm 2018 của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Tổng hợp báo cáo kết quả thực hành
THTK, CLP định kỳ đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính, Thành ủy, Hội đồng
nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Tài chính để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết./.