UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
518/TTr-SKHĐT-VX
|
Vĩnh
Long, ngày 10 tháng 5 năm 2011
|
TỜ TRÌNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ CƯƠNG VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH Y TẾ TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2 030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1049/QĐ-UBND, ngày 25/5/2011 của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Kính
gửi: Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có nhận Tờ
trình số 426/TTr-SYT của Sở Y tế về việc phê duyệt nội dung đề cương chi tiết
Quy hoạch phát triển ngành Y tế tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng
đến năm 2030, kèm theo dự toán kinh phí thực hiện dự án quy hoạch.
Sau khi nghiên cứu, Sở Kế hoạch và
Đầu tư báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh kết quả thẩm định đề cương và dự toán kinh
phí cho dự án Quy hoạch phát triển ngành Y tế tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 -
2020 và định hướng đến năm 2030 như sau:
I. CƠ SỞ PHÁP
LÝ CỦA ĐỀ CƯƠNG VÀ DỰ TOÁN DỰ ÁN QUY HOẠCH:
Nghị định 92/2006/NĐ-CP, ngày
07/9/2006 của Chính phủ ban hành về lập, phê duyệt và quản lý Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội;
Nghị định 04/2008/NĐ-CP, ngày
11/01/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
92/2006/NĐ-CP;
Thông tư số 01/2007/TT-BKH, ngày
07/02/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
92/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành về lập, phê duyệt và quản lý Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội;
Thông tư số 03/2008/TT-BKH, ngày
01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
04/2008/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ;
Quyết định số 281/2007/QĐ-BKH,
ngày 26/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành định mức
chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội, Quy hoạch ngành và Quy hoạch các sản phẩm chủ yếu;
Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg,
ngày 30/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và
tầm nhìn đến năm 2020;
Quyết định số 255/2006/QĐ-TTg,
ngày 09/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về
y tế dự phòng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Quyết định số 30/2008/QĐ-TTg, ngày
22/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới
khám chữa bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND,
ngày 25/3/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành quy định về
trình tự, thời gian lập thủ tục và phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;
Quyết định số 1175/QĐ-UBND, ngày
28/5/2009 của UBND tỉnh Vĩnh Long V/v phê duyệt danh mục ngành, lĩnh vực và sản
phẩm chủ yếu cần lập quy hoạch phát triển đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long;
Công văn số 137/UBND-VHXH, ngày
18/01/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc chấp thuận chủ trương lập
Quy hoạch phát triển ngành Y tế tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011-2020;
Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long thời kỳ 2011- 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030,
II. Ý KIẾN THẨM
ĐỊNH CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ:
1. Nội dung đề cương quy hoạch:
Nội dung của đề cương cơ bản đáp ứng
được yêu cầu của việc Quy hoạch phát triển ngành Y tế tỉnh Vĩnh Long đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030. Cơ quan thẩm
định có bổ sung, hoàn chỉnh một số nội dung của đề cương dự án quy hoạch trình
phê duyệt để đảm bảo nội dung yêu cầu quy hoạch.
2. Dự toán kinh phí quy hoạch:
Dự toán kinh phí quy hoạch được
xây dựng theo Quyết định số 281/2007/QĐ-BKH ngày 26/3/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và các quy định hiện hành khác có liên quan.
III. NỘI DUNG
TRÌNH PHÊ DUYỆT:
Sau khi xem xét, Sở Kế hoạch và Đầu
tư trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt một số nội dung chủ yếu đề cương và dự
toán kinh phí dự án Quy hoạch phát triển ngành Y tế tỉnh Vĩnh Long giai đoạn
2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030 như sau:
A. ĐỀ CƯƠNG
QUY HOẠCH:
1. Tên đề cương quy hoạch:
Quy
hoạch phát triển ngành Y tế tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2020 và định
hướng đến năm 2030.
2. Chủ đầu tư dự án quy hoạch:
Sở Y tế tỉnh Vĩnh Long.
3. Địa điểm:
Các huyện, thành phố thuộc địa bàn
tỉnh Vĩnh Long.
4. Quy mô, cấp, loại quy hoạch:
- Quy mô: 1.479 km2/1.026,5
ngàn dân.
- Cấp quy hoạch: Cấp tỉnh.
- Loại quy hoạch: Quy hoạch phát
triển ngành.
5. Thời gian thực hiện:
Thời gian lập dự án quy hoạch: Năm
2011.
6. Kinh phí và nguồn vốn lập
quy hoạch:
Nguồn vốn cho công tác lập quy hoạch
được bố trí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
7. Nội dung chủ yếu của Quy hoạch
phát triển ngành Y tế tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến
năm 2030:
Phần mở đầu
- Khái quát về vị trí, vai trò của
tỉnh Vĩnh Long trong khu vực; tình hình phát triển kinh tế - xã hội; vai trò,
thực trạng phát triển ngành y tế trong thời gian qua (giai đoạn 2001 - 2010) và
yêu cầu phát triển trong thời gian tới (đến năm 2020).
- Các cơ sở pháp lý và sự cần thiết
phải lập quy hoạch.
- Mục đích, yêu cầu; đối tượng và
phạm vi; mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu của quy hoạch y tế đến năm 2020.
- Giới thiệu kết cấu quy hoạch.
Phần thứ
nhất
ĐẶC ĐIỂM TỰ
NHIÊN, TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ THỰC TRẠNG NGÀNH Y TẾ TỈNH VĨNH
LONG GIAI ĐOẠN 2001 - 2010
I. ĐẶC ĐIỂM TỰ
NHIÊN, TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2001 -
2010:
- Vị trí địa lý, khí hậu, thời tiết,
thuỷ văn, nguồn tài nguyên đất, môi trường nước, nguồn lợi thuỷ sản....
- Tổng quan phát triển kinh tế xã
hội thời kỳ 2001 - 2010: Các tiêu chí phát triển chủ yếu của các ngành kinh tế,
xã hội.
II. THỰC TRẠNG
NGÀNH Y TẾ TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2001 - 2010:
- Vai trò và vị trí của ngành y tế
trong tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh.
- Dân số theo các chỉ tiêu về giới
tính, độ tuổi, khu vực.
- Tình hình bệnh tật, hoạt động
phòng bệnh, an toàn vệ sinh thực phẩm, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng... theo các
chỉ tiêu trên.
- Mô hình bệnh tật giữa bệnh cấp
tính và mạn tính, giữa các bệnh nhiễm trùng và không nhiễm trùng.v.v..
- Thực trạng ngành y tế tỉnh Vĩnh
Long giai đoạn 2001 - 2010:
+ Mạng lưới y tế ngành y tế từ tuyến
tỉnh, huyện, xã, phường, thị trấn.
+ Công tác y tế dự phòng như: Công
tác phòng chống dịch, cúm A H5N1, A H1N1,
sốt xuất huyết, các bệnh đường tiêu hoá, hội chứng tay - chân - miệng, Rubella,
thuỷ đậu… ; công tác phòng chống sốt rét; công tác tiêm chủng mở rộng; chương
trình phòng chống bệnh đái tháo đường; công tác vệ sinh môi trường;
chương trình phòng chống các rối loạn do thiếu Iốt; chương trình y tế lao động
.v.v....
+ Công tác phòng chống bệnh xã hội
như: Công tác phòng chống lao; công tác phòng chống phong; công tác bảo vệ sức
khoẻ tâm thần cộng đồng; công tác phòng chống mù loà v.v..
+ Các chương trình lồng ghép khác:
Chương trình Vitamin A; chương trình CDD; chương trình vệ sinh môi trường - y tế
trường học;
+ Công tác tổ chức quản lý, điều
hành, hiệu quả phục vụ tại các bệnh viện, trạm, cơ sở y tế xã phường...
+ Trình độ nhân lực ngành y tế
theo từng đơn vị, theo cấp tỉnh/huyện/xã.
+ Tình hình đào tạo, giải quyết việc
làm và thu hút nhân lực ngành y tế.
+ Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các bệnh
viện, các cơ sở đào tạo.... được đầu tư phục vụ phát triển ngành y tế trong thời
gian qua.
+ Các ứng dụng khoa học công nghệ
tiên tiến, máy móc thiết bị kỹ thuật cao được đầu tư, ứng dụng trong lĩnh vực y
tế trong thời gian qua.
- Quân - dân y kết hợp...
- Tình hình quản lý sản xuất, cung
ứng, phân phối thuốc và trang thiết bị y tế.
- Khả năng thu hút nguồn vốn đầu
tư và tình hình xã hội hoá dịch vụ y tế.
- Đánh giá kết quả đạt được so với
các chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Phần thứ
hai
QUY HOẠCH PHÁT
TRIỂN NGÀNH Y TẾ TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030
I. QUAN ĐIỂM
VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP Y TẾ:
Quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước
về công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân và phát triển vùng kinh tế đồng bằng
sông Cửu Long.
II. CÁC MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU CỤ THỂ CẦN ĐẠT ĐƯỢC:
- Các chỉ tiêu sức khoẻ đạt được
là:.
+ Tuổi thọ trung bình .
+ Tỷ suất chết mẹ.
+ Tỷ lệ chết trẻ em < 1 tuổi.
+ Tỷ lệ chết trẻ em < 5 tuổi.
+ Tỷ lệ trẻ mới đẻ có trọng lượng
< 2500gr.
+ Tỷ lệ trẻ em < 5 tuổi bị
suy dinh dưỡng.
+ Số bác sĩ và dược sĩ đại học/10.000
dân.
+ Số giường bệnh/10.000 dân.
+ Một số chỉ tiêu khác.
III.
PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH Y TẾ GIAI ĐOẠN 2011 -2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030:
- Củng cố, hoàn thiện hệ thống
tổ chức, cơ chế quản lý ngành phân cấp rõ ràng từ tỉnh xuống cơ sở.
- Tiêu chuẩn hoá cán bộ y tế
theo từng tuyến, lập đề án quy hoạch đào tạo cán bộ y tế đảm bảo số lượng, cân
đối chuyên ngành đặc biệt là đào tạo cán bộ chuyên sâu sau đại học, đáp ứng nhu
cầu ứng dụng và phát triển khoa học kỹ thuật của các bệnh viện đa khoa và các bệnh
viện chuyên khoa.
- Nâng cao năng lực và tạo điều
kiện công tác của cán bộ y tế xã, phường, nhằm phát huy tác dụng, hiệu quả về
chuyên môn, về năng lực quản lý điều hành thực hiện tốt chương trình y tế quốc
gia tại cơ sở.
- Tạo điều kiện cho cán bộ ở tất
cả các tuyến y tế được tiếp cận với thông tin và kiến thức mới đáp ứng yêu cầu
phục vụ thông qua các hình thức đào tạo, hội thảo khoa học, tổ chức các lớp bồi
dưỡng kiến thức về y học, về quản lý.
- Đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ
nhân viên y tế khóm, ấp và nhân viên sức khoẻ cộng đồng đủ kiến thức cơ bản để
đảm trách việc hướng dẫn phòng chống dịch bệnh và chăm sóc sức khoẻ nhân dân tại
cộng đồng.
IV. NHU CẦU
VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRANG THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ VÀ NHÂN LỰC NGÀNH Y TẾ GIAI ĐOẠN
2011 - 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030:
- Hoàn thiện cơ sở vật chất,
trang thiết bị, tổ chức mạng lưới y tế:
* Tuyến tỉnh:
+ Đầu tư xây dựng, cải tạo mở rộng,
nâng cấp bệnh viện đa khoa tỉnh, huyện; bệnh viện đa khoa khu vực kết hợp quân
dân y.
+ Xây dựng mới bệnh viện chuyên
khoa lao và bệnh phổi; bệnh viện tâm thần, bệnh viện sản nhi và bệnh viện y dược
cổ truyền dân tộc tỉnh.
+ Đầu tư xây dựng mới các trung
tâm trực thuộc: Trung tâm y tế dự phòng; trung tâm phòng chống bệnh xã hội;
trung tâm CSSKSS; trung tâm kiểm nghiệm; trung tâm phục hồi chức năng, chi cục
an toàn vệ sinh thực phẩm và trung tâm sức khoẻ lao động và môi trường tỉnh
* Tuyến huyện, thành phố: Hoàn
thiện các bệnh viện; các trung tâm y tế và trung tâm dân số kế hoạch hoá gia
đình.
* Tuyến xã, phường: Đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị y tế và hệ thống tin học cho tất cả
trạm y tế xã, phường, thị trấn đảm bảo cho việc triển khai khám, chữa bệnh bảo
hiểm y tế (BHYT) tại trạm.
- Nhân lực ngành y tế:
+ Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ
cán bộ phù hợp với chức năng nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
+ Kế hoạch đào tạo cán bộ sau đại
học.
V. CÁC DỰ ÁN TRỌNG
ĐIỂM PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP CHĂM SÓC VÀ BẢO VỆ SỨC KHOẺ NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
GIAI ĐOẠN 2011-2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030:
- Phát huy tối ưu các nguồn lực hiện
có và thường xuyên như kinh phí trung ương (TW) và địa phương, huy động sự đóng
góp của cộng đồng thông qua viện phí, BHYT, khám chữa bệnh theo yêu cầu.
- Tìm kiếm các nguồn đầu tư không
thường xuyên như nguồn vốn vay ODA của các tổ chức quốc tế, nguồn vốn viện trợ
không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân nước ngoài.
- Hợp tác đầu tư với các tổ chức
và các nước trên cơ sở đảm bảo bình đẳng và quyền lợi của cả hai bên, đặc biệt
là lợi ích đối với sức khoẻ nhân dân.
Phần thứ
ba
CÁC NHÂN TỐ
TÁC ĐỘNG, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN NGÀNH Y TẾ
I. CÁC NHÂN TỐ
TÁC ĐỘNG:
- Sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức
khoẻ nhân dân vừa là một bộ phận hữu cơ trong cấu thành của tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, vừa có tác động trên tất cả các ngành khác về phương
diện chất lượng, hiệu quả và độ bền vững của phát triển; đồng thời có liên quan
chặt chẽ với phát triển ngành trên phạm vi cả nước và vùng đồng bằng sông Cửu
Long, bảo đảm thuận lợi cho mọi người dân được tiếp cận các dịch vụ khám, chữa
bệnh.
- Phát triển sự nghiệp chăm sóc và
bảo vệ sức khoẻ nhân dân phải đặt trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới theo
cơ chế thị trường, trong đó yếu tố hỗ trợ và cạnh tranh công nghệ rất quan trọng.
- Phát triển sự nghiệp chăm sóc và
bảo vệ sức khoẻ nhân dân đồng bộ và hài hoà với các ngành kinh tế - xã hội khác
trên cơ sở hỗ trợ yếu tố khoa học, công nghệ, kỹ thuật cho chất lượng, hiệu quả
và độ bền vững của phát triển, kết hợp giữa y học hiện đại với y học cổ truyền.
- Chuẩn bị nguồn lực cho những bước
phát triển sau kỳ quy hoạch. Ưu tiên đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế; đổi
mới cơ chế và phương thức quản lý bệnh viện nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa
bệnh.
- Phát triển nhanh, bền vững, đồng
bộ, xã hội hoá các loại hình hoạt động sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ
nhân dân; kết hợp hiệu quả giữa các lĩnh vực nghiên cứu cơ bản, ứng dụng, triển
khai.
II. ĐÁNH GIÁ
THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN, THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN Y TẾ:
1. Thuận lợi:
- Đảng và Nhà nước luôn quan tâm chỉ
đạo và đầu tư lớn cho sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
- Sự chỉ đạo chặt chẽ và quan tâm
của Bộ Y tế, Tỉnh uỷ và UBND tỉnh giúp ngành y tế quản lý, điều hành hoạt động.
- Sự kết hợp chặt chẽ giữa ngành y
tế và các ban ngành có liên quan.
- Hệ thống các bệnh viện từng bước
có những tiến bộ mới. Chất lượng chăm sóc người bệnh được nâng lên, nề nếp hoạt
động bệnh viện được củng cố, từng bước phát triển theo hướng chính quy hiện đại
qua việc triển khai thực hiện “Quy chế bệnh viện“ và “quy trình kỹ thuật bệnh
viện“ của Bộ Y tế.
- Công tác xã hội hoá về y tế là
theo chủ trương của Đảng và Nhà nước đã phát huy hiệu quả.
2. Khó khăn:
- Các mục tiêu chương trình y tế
quốc gia và chương trình lồng ghép là rõ ràng, nhưng chưa vững chắc, các bệnh dịch
nguy hiểm và bệnh mới phát sinh có nguy cơ đe doạ nghiêm trọng đến sức khoẻ cộng
đồng.
- Việc đầu tư ngân sách nhà nước
hàng năm để nâng cấp xây dựng cơ sở hạ tầng và mua sắm trang thiết bị của bệnh
viện và trạm y tế còn thấp.
- Đổi mới quản lý kinh tế y tế đối
với các đơn vị sự nghiệp y tế có thu còn chậm và lúng túng, trong khi đó nhu cầu
kinh phí của bệnh viện và hoạt động của các đơn vị y tế thì rất lớn và khả năng
cấp phát của Nhà nước thì có giới hạn.
- Trạm y tế xã phường là nơi chăm
sóc sức khoẻ (CSSK) ban đầu gần dân nhất và thực hiện nhiều công việc, nhưng chế
độ hỗ trợ và đãi ngộ cho cán bộ y tế cơ sở còn nhiều bất cập.
3. Thời cơ và thách thức:
3.1. Thời cơ:
Nền kinh tế trong nước đang đứng
trước những khó khăn thách thức lớn như: Trình độ phát triển còn thấp, kết cấu
hạ tầng kinh tế xã hội chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển cao, tốc độ tăng trưởng
kinh tế theo chiều hướng không thuận lợi, việc huy động vốn trong và ngoài nước
đạt thấp so với dự kiến... Những yếu kém trên vừa là khó khăn chung của cả nước
vừa có tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Vĩnh Long.
Quá trình đổi mới, phát triển của
tỉnh đạt nhiều kết quả đáng kể trên nhiều lĩnh vực: Nông nghiệp, an ninh quốc
phòng, quan hệ liên vùng, liên doanh đầu tư phát triển.... bước đầu đã đạt một
số kết quả. Song vẫn còn nhiều khó khăn yếu kém cần phải khắc phục nhất là ảnh
hưởng cuộc suy thoái toàn cầu... nhằm tạo được bước phát triển mới, với nhiều kết
quả cao hơn.
Mặt khác, bối cảnh quốc tế trong
thời gian tới có nhiều thời cơ lớn đan xen với nhiều thách thức lớn; một số xu
thế tác động trực tiếp tới sự phát triển kinh tế xã hội của nước ta như khoa học
và công nghệ tiếp tục có những bước nhảy vọt, xu thế toàn cầu hoá kinh tế và hội
nhập quốc tế diễn ra mạnh mẽ và phức tạp...
3.2. Thách thức:
- Y tế phải đáp ứng được nhu cầu
CSSK ngày càng cao, nhất là quan tâm đến những người có công, người nghèo, vùng
khó khăn, vùng căn cứ cách mạng. Việc giữ được công bằng trong chăm sóc sức khoẻ
nhân dân và nâng cao y đức của người cán bộ y tế trong điều kiện kinh tế thị
trường là một vấn đề cấp bách, vừa là một chính sách lâu dài.
- Trong cơ chế kinh tế thị trường,
phân tuyến điều trị bị phá vỡ, bệnh nhân có khuynh hướng tập trung về các bệnh viện
tuyến tỉnh và trung ương nơi có chất lượng điều trị cao.
- Vừa phải củng cố và hoàn thiện mạng
lưới y tế cơ sở để đáp ứng những chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho mọi người dân, đồng
thời phải phát triển và áp dụng các kỹ thuật y học hiện đại để nâng cao chất lượng
chăm sóc sức khoẻ để không tụt hậu so với cả nước và khu vực đồng bằng sông Cửu
Long.
- Tình trạng ô nhiễm môi trường nặng
nề bởi các chất thải sinh hoạt, hoá chất bảo vệ thực vật. Quá trình công nghiệp
hoá sẽ làm gia tăng nguồn ô nhiễm khói, bụi, khí thải, nước thải... Quá trình
đô thị hoá diễn ra nhanh đặt ra một loạt vấn đề cấp bách về vệ sinh đô thị, vệ
sinh an toàn thực phẩm...
- Ngành y tế vừa phải giải quyết
mô hình bệnh tật đặc trưng của nước đang phát triển như các bệnh nhiễm trùng và
ký sinh trùng, vừa phải giải quyết bệnh tật mang tính chất của nước công nghiệp
hoá như tai nạn thương tích, tim mạch, tâm thần và các tệ nạn xã hội như mại
dâm, ma tuý, HIV/AIDS...
- Thiên tai lũ lụt xảy ra thường
xuyên là một trong những nguy cơ bùng phát dịch, đòi hỏi phải tăng cường công
tác giám sát, giải quyết dịch bệnh trong và sau lũ lụt.
- Trình độ cán bộ y tế gồm cả
chuyên môn và quản lý chưa đáp ứng yêu cầu phát triển ngành trong tình hình mới.
Phần thứ
tư
CÁC GIẢI PHÁP
CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH, TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN
NGÀNH Y TẾ
I. GIẢI PHÁP
VỀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH:
- Tham mưu đề xuất để Nhà nước có
cơ chế chính sách mang tính đặc thù, khuyến khích phát triển của ngành về khoa
học kỹ thuật, thu hút nhân tài, có chế độ đãi ngộ cho những xã vùng sâu, vùng
xa có nhiều khó khăn thiệt thòi, cho các chuyên ngành điều kiện công tác khó
khăn, độc hại, thu nhập thấp như các chuyên khoa lao, tâm thần, da liễu, phòng
chống các bệnh xã hội và các bệnh dịch nguy hiểm kể cả HIV/AIDS.
- Tham mưu đề xuất với Nhà nước có
chế độ chính sách đãi ngộ, phụ cấp đặc thù đối với cán bộ ngành y tế nói chung
và y tế cơ sở nói riêng nhằm đảm bảo được đời sống giúp cho cán bộ y tế an tâm
và toàn tâm toàn ý vào công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
II. GIẢI PHÁP
VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH CÁC CƠ SỞ Y TẾ, CÁC CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG Y TẾ TƯ NHÂN:
- Nâng cao năng lực quản lý, lập kế
hoạch ngắn hạn trong các lĩnh vực hoạt động của ngành trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt
- Triển khai thực hiện kế hoạch đã
được phê duyệt đảm bảo về nội dung yêu cầu và tiến độ.
- Kiểm tra, giám sát các hoạt động
thực hiện kế hoạch theo thời gian, phát hiện vấn đề nảy sinh, tham mưu đề xuất
các cấp có thẩm quyền để tìm các phương án tháo gỡ.
- Ngành y tế Vĩnh Long tranh thủ sự
lãnh đạo của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh; sự chỉ đạo về nghiệp vụ chuyên môn của Bộ
Y tế và các viện chuyên khoa đầu ngành TW, sự ủng hộ của các sở, ban, ngành
trong tỉnh để có sự phối hợp chặt chẽ trong quá trình tổ chức thực hiện và đánh
giá kết quả, cũng như tham mưu đề xuất một số chế độ chính sách mang tính đặc
thù của ngành, của địa phương bổ sung vào hệ thống chính sách, pháp lệnh của
Nhà nước làm cơ sở cho việc thực hiện các kế hoạch đề ra để phát triển một cách
toàn diện.
- Nâng cao thực hiện quản lý nhà
nước trong lĩnh vực y tế, thực hiện quản lý nhà nước bằng pháp luật đi đôi với
việc tăng cường thanh kiểm tra, giám sát các cơ sở y tế trong và ngoài công lập
thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Thực hiện cải cách hành chính và
thiết chế dân chủ ở tất cả các cơ sở y tế giảm phiền hà cho người bệnh và thân
nhân. Kiện toàn hệ thống tổ chức thanh tra y tế đủ năng lực thực hiện chức năng
nhiệm vụ được quy định.
- Trong quản lý về kinh tế:
+ Tăng cường năng lực quản lý kinh
tế của cán bộ quản lý các cấp, cấp trên thường xuyên kiểm tra giám sát cấp dưới
hoạt động thu chi thực hiện đúng hướng dẫn của Nhà nước quy định.
+ Có biện pháp kinh tế ràng buộc
trong đầu tư cho công tác đào tạo nhân lực, đào tạo phải đi đôi với nhu cầu sử
dụng và thời gian phục vụ.
- Tiếp tục triển khai "Chính
sách quốc gia về thuốc và trang thiết bị". Củng cố và tăng cường hệ thống tổ chức về quản lý công tác dược
từ tỉnh xuống cơ sở xã, phường nhằm đảm bảo cho người dân được sử dụng thuốc an
toàn, hợp lý.
III. GIẢI
PHÁP VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẤU TƯ VÀ QUỸ ĐẤT ĐAI:
- Nhu cầu đầu tư cho phát triển
quy hoạch sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân của tỉnh Vĩnh Long đến
2020:
+ Phát triển nguồn nhân lực.
+ Y tế dự phòng.
+ Khám chữa bệnh và phục hồi chức
năng.
+ Trang thiết bị và dược.
- Nhu cầu vốn cho từng giai đọan
quy hoạch:
+ Giai đoạn 2011-2015.
+ Giai đoạn 2016-2020.
- Các nguồn vốn có thể huy động:
+ Ngân sách nhà nước chủ yếu sử dụng
để xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo và đào tạo lại cán bộ y tế, nhất là cán bộ
y tế tuyến cơ sở.
+ Các nguồn viện trợ và vốn vay,
chủ yếu để đầu tư trang thiết bị y tế, chuyển giao khoa học công nghệ, kỹ thuật
cao.
+ Huy
động sự đóng góp của xã hội: Các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân… khuyến
khích đầu tư dưới hình thức liên doanh, liên kết đóng góp cổ phần.
- Phí dịch vụ y tế.
- Sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả:
Không đầu tư dàn trải mà có ưu tiên trong từng lĩnh vực, từng giai đoạn quy hoạch,
cơ chế quản lí tránh lãng phí.
IV. GIẢI PHÁP
VỀ ĐÀO TẠO, PHÁT TRIỂN VÀ THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC:
Đổi mới công tác tổ chức cán bộ và
đào tạo nguồn nhân lực:
- Tiêu chuẩn hoá và cân đối nhu cầu
nhân lực theo tuyến, đào tạo bổ sung loại cán bộ còn thiếu nhiều như dược sĩ
các trình độ khác nhau, cán bộ y học cổ truyền, cán bộ quản
lí y tế...
- Có chính sách thu hút nguồn nhân
lực y tế, chú trọng các chuyên gia đầu ngành, các chuyên gia có kinh nghiệm quản lí kinh tế y tế…
V. GIẢI PHÁP
VỀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ:
- Chú trọng đầu tư phát triển khoa
học công nghệ để đẩy nhanh quá trình hiện đại hoá, đạt trình độ vào loại khá ở
khu vực. Kết hợp chặt chẽ giữa y học hiện đại với y học cổ truyền trong việc
chăm lo bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
- Từng bước hiện đại hoá kỹ thuật
chẩn đoán hình ảnh, chẩn đoán hoá sinh, lí sinh, miễn dịch, di truyền và sinh học
phân tử. Xây dựng một số phòng xét nghiệm và các kỹ thuật công nghệ tiên tiến
trong phòng bệnh và khám chữa bệnh, điều hành quản lí bệnh viện và chất thải y tế.
- Phát triển và ứng dụng có hiệu
quả công nghệ thông tin trong quản lí ngành từ tỉnh đến tuyến cơ sở.
VI. GIẢI PHÁP VỀ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHỤC VỤ Y TẾ, NÂNG CAO THU NHẬP CHO NHÂN LỰC NGÀNH Y TẾ:
- Thực hiện tốt các quy định của
Nhà nước về chế độ, chính sách đối với cán bộ y tế, đặc biệt ở tuyến cơ sở.
- Có chế độ, chính sách thu hút
các sinh viên giỏi, cán bộ có trình độ cao, chuyên gia giỏi về chuyên môn và quản lí về công tác ở tỉnh.
- Có chế độ khuyến khích cho các
cán bộ đi đào tạo nâng cao và sau khi hoàn thành việc học tập trở về công tác tại
địa phương.
- Có chính sách cơ chế thu hút sử
dụng cán bộ y tế công và chính sách khuyến khích cán bộ y tế tăng cường cho tuyến
cơ sở, nhất là vùng xa, vùng khó khăn, đặc biệt là chính sách để thực hiện chủ
trương đưa bác sĩ về xã và phát huy hiệu quả hoạt động của bác sĩ tuyến xã.
VII. GIẢI PHÁP
VỀ QUẢN LÝ SẢN XUẤT, CUNG ỨNG, PHÂN PHỐI THUỐC VÀ TRANG THIẾT BỊ Y TẾ; QUẢN LÝ
GIÁ THUỐC:
- Kiện toàn và sắp xếp lại mạng lưới
cung ứng thuốc bao gồm cả khu vực nhà nước và tư nhân nhằm tăng cường khả năng
tiếp cận của người sử dụng; cung ứng đủ thuốc cho công tác phòng và chữa bệnh đến
tận người dân, đảm bảo chất lượng và giá cả hợp lí.
- Hoàn thiện mạng lưới cung ứng
thuốc hiện có, áp dụng tiêu chuẩn thực hành phân phối thuốc tốt (GDP), thực
hành nhà thuốc tốt (GPP) cho các đơn vị bán buôn và bán lẻ thuốc.
- Phát triển hệ thống cung ứng thuốc
cho vùng sâu, vùng xa, đảm bảo cung ứng đủ thuốc có chất lượng cho nhân dân ở tất
cả các huyện, đặc biệt là các vùng khó khăn.
- Tăng cường công tác quản lí chất lượng cung ứng thuốc, chuẩn hoá về cơ sở vật chất của các cơ sở kinh doanh thuốc, bước
đầu đưa tiêu chuẩn thực hành nhà thuốc vào việc đánh giá và tuyên truyền cho
các cơ sở kinh doanh bán lẻ thuốc.
- Quản lý giá thuốc:
+ Kiện toàn bộ máy quản lí dược tuyến tỉnh, tăng cường đầu tư cho
phòng nghiệp vụ dược cả về nhân lực và cơ sở vật chất để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ quản lí công tác dược, đảm bảo quản lí quá trình sử dụng thuốc tại các đơn vị theo quy định của Nhà nước, thực
hiện tốt công tác tư vấn cho Sở Y tế trong việc xây dựng các chiến lược, kế hoạch
nhằm hoàn thành tốt các mục tiêu phát triển công tác dược.
+ Đến năm 2020 chuẩn hoá 100% đội
ngũ cán bộ dược tuyến huyện, đảm bảo mỗi trạm y tế có một cán bộ chuyên trách
công tác dược tại tuyến xã. Cải cách hệ thống quản lí dược theo tinh thần cải cách hành chính nhà nước; giảm đầu mối, nâng
cao hiệu quả, sử dụng công nghệ thông tin trong quản lí...
VIII. XÃ HỘI
HOÁ MỘT SỐ LĨNH VỰC NGÀNH Y TẾ:
- Lồng ghép các hoạt động chăm sóc
và bảo vệ sức khoẻ nhân dân trong các chính sách về kinh tế xã hội, các chương trình,
dự án phát triển sản xuất, tạo việc làm... tăng cường sự phối hợp liên ngành và
sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ.
- Mở rộng hợp tác liên doanh, liên
kết để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nâng cấp trang thiết bị y tế.
- Củng cố và mở rộng bảo hiểm y tế
theo hướng đa dạng hoá các loại hình bảo hiểm y tế, phát triển bảo hiểm y tế cộng
đồng, khuyến khích bảo hiểm y tế tự nguyện. Mở rộng các cơ sở y tế đăng kí khám
chữa bệnh bảo hiểm y tế. Người đóng bảo hiểm y tế tự lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh,
đảm bảo quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.
- Củng cố và phát triển hệ thống y
tế ngoài công lập, tạo điều kiện bình đẳng giữa cơ sở y tế công lập và ngoài
công lập. Tăng cường kiểm tra, giám sát và quản lí các cơ sở y tế ngoài công lập
theo qui định của pháp luật.
- Tiếp tục củng cố và phát triển mạng
lưới truyền thông giáo dục về sức khoẻ, đặc biệt ở tuyến xã.
Phần thứ năm
TỔ CHỨC THỰC HIỆN,
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ
I. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN QUY HOẠCH:
- Tổng hợp dự toán ngân sách hàng
năm của các đơn vị trực thuộc Sở Y tế, phối hợp với Sở Kế họach và Đầu tư, Sở
Tài chính xây dựng phương án phân bổ ngân sách kinh phí cho các đơn vị y tế,
triển khai kế hoạch trong từng giai đoạn.
- Tiến hành triển khai dự án xây dựng
cơ sở vật chất ngành kịp tiến độ phục vụ cơ sở hạ tầng thực hiện quy hoạch.
- Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra
các đơn vị y tế triển khai thực hiện công tác cán bộ. Xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị y tế theo
đúng qui định của Nhà nước.
- Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề mới phát sinh, Sở Y tế có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất, báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
II. KẾT LUẬN
KIẾN NGHỊ:
1. Kết luận.
2. Kiến nghị.
- Kiến nghị trung ương:
- Kiến nghị tỉnh:
Ghi chú: Sản phẩm quy hoạch, gồm có:
- Báo cáo quy hoạch lập theo nội
dung đề cương quy hoạch đã được phê duyệt (báo cáo thuyết minh kèm theo các bảng
biểu, số liệu, phụ lục, bản vẽ, bản đồ mô tả vị trí, hiện trạng, phương án quy
hoạch theo từng thời kỳ).
- Báo cáo tóm tắt quy hoạch.
- Các văn bản pháp lý liên quan.
- Đĩa CD: Lưu trữ toàn bộ nội dung
các báo cáo và bản đồ quy hoạch.
B. DỰ TOÁN
KINH PHÍ LẬP DỰ ÁN QUY HOẠCH:
Dự toán kinh phí quy hoạch:
Dự toán kinh phí theo định mức:
Tính đến 01/01/2010, tỉnh Vĩnh
Long có dân số hơn 1,031 triệu người; mật độ dân số trên 697 người/km2,
thuộc đồng bằng sông Cửu Long (hệ số H2=1,6) có diện tích đất tự nhiên là
1.479,13 km2 (hệ số H3=1,02),
Giá QHT = Gchuẩn x
H1 x H2 x H3 = 500.000.000 đồng x 1x 1,6 x
1,02
= 816.000.000 đồng.
Giá ngành y tế = GQHT
x 30% x hs trượt giá x (1+ thuế suất VAT)
= 816.000.000đ x 30% x143,6% x (1
+ 10%)
= 386.686.080 đồng.
Ghi chú:
- Hệ số
trượt giá được xác định tương ứng với chỉ số giá tiêu dùng do Tổng cục Thống kê
công bố. Do Quyết định số 281/2007/QĐ-BKH có hiệu lực từ ngày 13/5/2007 nên hệ
số trượt giá được tính toán từ tháng 5 năm 2007 đến tháng 01 năm 2011.
- Cơ cấu định mức chi phí cho các
công việc cụ thể: Theo quy định tại Quyết định số 281/2007/QĐ-BKH ngày
26/3/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (có bảng chi tiết kèm theo).
Như vậy
tổng kinh phí (sau thuế) cho lập Quy hoạch phát triển ngành Y tế tỉnh Vĩnh Long
đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 là: 386.686.080 đồng.
C. KẾT LUẬN
VÀ KIẾN NGHỊ:
- Đề cương Quy hoạch phát triển ngành Y tế tỉnh Vĩnh Long giai
đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030, sau khi bổ sung, chỉnh sửa
cơ bản đáp ứng theo quy định của Nhà nước và yêu cầu Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh Vĩnh Long.
- Dự toán chi phí quy hoạch đã được
chỉnh sửa phù hợp theo các quy định hiện hành của Nhà nước. Đề cương và dự toán
kinh phí dự án quy hoạch được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt sẽ làm cơ sở cho
chủ đầu tư triển khai các bước tiếp theo đúng quy định.
- Trên cơ sở nội dung đề cương và
dự toán kinh phí dự án quy hoạch được phê duyệt, chủ đầu tư hoàn chỉnh lại nội
dung đề cương và dự toán kinh phí dự án quy hoạch để làm cơ sở triển khai thực
hiện các bước tiếp theo. Việc lựa chọn đơn vị tư vấn thực hiện lập quy hoạch thực
hiện theo quy định tại Thông tư 01/2007/TT-BKH ngày 07/02/2007 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư đảm bảo đáp ứng được các nội dung của đề cương quy hoạch được duyệt.
Trên đây là báo cáo của Sở Kế hoạch
và Đầu tư về nội dung thẩm định đề cương và dự toán kinh phí Quy hoạch phát triển ngành Y tế
tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2020
và định hướng đến năm 2030, Sở Kế hoạch và Đầu tư kính trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
xem xét, phê duyệt./.