ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1044/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 30 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21/12/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số Điều Luật Ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1704/QĐ-TTg
ngày 29/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm
2020;
Căn cứ Quyết định số 2503/QĐ-BTC
ngày 29/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân
sách nhà nước năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 88/2019/TT-BTC
ngày 24/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định về tổ chức thực hiện dự
toán ngân sách nhà nước năm 2020;
Căn cứ các Nghị quyết của HĐND tỉnh
khóa XII, kỳ họp thứ 17: Số 20/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 về Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2020; số 32/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 về dự toán và phân bổ ngân sách địa phương năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 990/QĐ-UBND
ngày 13/12/2019 của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn và chi ngân sách địa phương năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Công văn số 3180/STC-NS ngày 27/12/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi đối với ngân sách địa phương
1. Năm 2020, việc phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách các cấp
chính quyền địa phương thực hiện theo quy định tại Quyết định số 685b/QĐ-UBND
ngày 16/12/2016 của UBND tỉnh.
2. Năm 2020 là năm cuối trong thời kỳ
ổn định ngân sách (giai đoạn 2017-2020) theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước năm 2015 (viết tắt là NSNN), thực hiện ổn định tỷ lệ phần trăm
(%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách tỉnh và ngân sách cấp huyện, cấp xã; đối
với số bổ sung cân đối ngân sách, ngân sách tỉnh bổ sung tăng thêm so với mức bổ sung cân đối ngân sách năm 2017 đã được
HĐND tỉnh quyết định cho ngân sách cấp huyện; bổ sung cho ngân sách địa phương (viết
tắt là NSĐP) để thực hiện tiền lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng được UBND
tỉnh giao cho từng địa phương tại Quyết định số 990/QĐ-UBND ngày 13/12/2019.
3. Nguồn thu tiền sử đụng đất được thực
hiện theo tiến độ thu trong năm; bố trí để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, các dự án di dân, tái định cư, chuẩn bị mặt bằng
xây dựng; bố trí 20% để thực hiện công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa
chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
Tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất,
giao đất có thu tiền sử dụng đất (phần ngân sách cấp huyện được điều tiết)
trên địa bàn các xã đang thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới (kể cả
những xã đã đạt chuẩn nông thôn thôn mới), sau khi đã hoàn trả kinh phí bồi
thường, giải phóng mặt bằng và trích 20% để thực hiện công tác đo đạc, lập bản
đồ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, được để lại 50% bằng hình thức bổ
sung có mục tiêu cho ngân sách xã để thực hiện xây dựng nông thôn mới.
4. Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết
(viết tắt là XSKT), thực hiện theo tiến độ thu trong năm, sử dụng cho
chi đầu tư phát triển; trong đó bố trí tối thiểu 60% để đầu tư cho lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, dạy nghề và lĩnh vực y tế và phải bố trí ít nhất 10% để thực
hiện chương trình nông thôn mới. Sau khi đã bố trí vốn đảm
bảo hoàn thành các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực nêu trên đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, số thu còn lại (nếu có) bố trí cho
các công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và các công trình quan trọng khác
thuộc đối tượng đầu tư của NSĐP. Số tăng thu thực hiện từ hoạt động XSKT so với dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh
giao (nếu có), được chủ động phân bổ chi đầu tư cho các công trình quan
trọng, trong đó ưu tiên cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế và nông nghiệp, nông thôn, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Điều 2. Giao dự
toán thu ngân sách
1. Các sở, ban ngành tỉnh, UBND các
huyện, thành phố triển khai giao nhiệm vụ thu ngân sách năm 2020 (bao gồm
giao nhiệm vụ thu sự nghiệp) cho các đơn vị trực thuộc, UBND cấp xã đảm bảo
tối thiểu bằng mức dự toán thu ngân sách UBND tỉnh giao.
2. Việc phân bổ, giao dự toán thu
ngân sách nhà nước năm 2020 phải trên cơ sở rà soát, phân tích, đánh giá đầy đủ
các nguồn thu phát sinh và kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2019; căn cứ các
chính sách, pháp luật về thu ngân sách; dự báo mức tăng trưởng kinh tế của từng
ngành, từng lĩnh vực, tình hình sản xuất - kinh doanh của người nộp thuế trên địa
bàn; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất thu thuế; ngăn chặn
các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, chuyển
giá, trốn thuế; tăng cường đôn đốc thu tiền nợ thuế và cưỡng
chế nợ thuế, hạn chế nợ mới phát sinh, thu hồi kịp thời số tiền thuế, tiền phạt,
các khoản thu theo kiến nghị của cơ quan kiểm toán, kết luận của cơ quan thanh
tra, kiểm tra và các cơ quan bảo vệ pháp luật,
3. Nguồn thu thuế từ Công ty CP Bia
Sài Gòn - Quảng Ngãi và Công ty Thép Hòa Phát - Dung Quất
được điều tiết cho ngân sách cấp tỉnh
hưởng 100% (đối với phần ngân sách địa
phương được hưởng).
Điều 3. Phân bổ
và giao dự toán chi ngân sách địa phương
1. Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư
phát triển:
a) Căn cứ tổng mức vốn và cơ cấu vốn
được HĐND tỉnh giao, các cơ quan, đơn vị và địa phương phân bổ chi tiết mức vốn
kế hoạch đầu tư vốn ngân sách địa phương năm 2020, danh mục,
mức vốn bố trí của từng chương trình, dự án cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc
và UBND cấp dưới trước ngày 31 tháng 12 năm 2019, gửi phương án phân bổ chi tiết
về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp báo
cáo. Việc thực hiện phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách
nhà nước phải tuân thủ đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư
công và các văn bản hướng dẫn.
Bố trí cho các dự án thuộc danh mục kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, ưu tiên thanh toán nợ đọng xây
dựng cơ bản, thu hồi vốn ứng trước; bố trí vốn để hoàn
thành dự án trong kế hoạch đầu tư
công trung hạn đảm bảo thời gian theo quy định; tập trung đẩy nhanh tiến độ,
hoàn thành các chương trình, dự án quan trọng của tỉnh, dự án chuyển tiếp hoàn
thành trong năm 2020, vốn đối ứng các chương trình, dự án ODA và các dự án đầu
tư theo hình thức đối tác công tư; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu
trên, nếu còn nguồn mới xem xét bố trí cho dự án khởi công mới đã có đủ thủ tục
đầu tư theo quy định của pháp luật, trong đó ưu tiên dự án cấp bách về phòng chống,
khắc phục hậu quả lũ lụt, thiên tai, bảo vệ môi trường.
b) Ngoài việc thực hiện phân bổ, bố
trí vốn và giao dự toán chi đầu tư phát triển như trên, cần chú ý một số nội
dung sau:
- Căn cứ dự toán chi đầu tư phát triển
Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy
ban nhân dân tỉnh giao, bố trí thanh toán đủ các khoản chi trả nợ lãi, phí và
các chi phí phát sinh khác từ tiền vay theo cam kết và dành nguồn tương ứng số
bội thu ngân sách cấp tỉnh để trả nợ gốc các khoản vay của ngân sách địa phương
đến hạn phải trả trong năm 2020 (kể cả nợ vay từ Ngân hàng Phát triển Việt
Nam nếu có) và dành thêm nguồn để trả nợ lãi các khoản
vay đến hạn trong năm 2020 (nếu
dự toán chi trả nợ lãi còn thiếu);
phần còn lại mới phân bổ vốn cho các công trình, dự án, trong đó
bố trí, cân đối đủ vốn cho các dự án, chương trình được ngân sách trung ương hỗ
trợ một phần để thực hiện các mục tiêu theo quy định.
- Việc phân bổ, giao vốn thực hiện
các dự án đầu tư từ nguồn bội chi ngân sách (nếu có) đảm bảo phù hợp với tiến độ thực hiện dự án, khả năng vay và giới hạn mức vay
được phép.
- Bố trí từ nguồn vốn đầu tư phát triển
của ngân sách địa phương cho các dự án đầu tư tái tạo rừng từ nguồn thu thuế
tài nguyên đối với gỗ rừng tự nhiên phát sinh hàng năm theo quy định của pháp
luật.
- Bố trí đủ vốn đối ứng cho các dự án
ODA do địa phương quản lý từ ngân sách địa phương theo quy định.
- Bố trí dự toán chi bồi thường giải
phóng mặt bằng tương ứng với số tiền nhà đầu tư đã tự nguyện ứng trước để bồi
thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phân bổ và giao dự toán chi thường
xuyên
a) Các cơ quan tỉnh và các huyện,
thành phố:
- Phân bổ, giao dự toán chi thường
xuyên cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải đảm bảo khớp đúng dự toán được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi; phân
bổ dự toán chi phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, đảm bảo bố trí đủ
kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ đã ban hành, những
nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp luật, những nhiệm vụ đã được cấp có
thẩm quyền quyết định.
Kinh phí đánh giá quy hoạch được bố
trí dự dự toán kinh phí thường xuyên theo quy định của Luật Quy hoạch. Đồng thời,
các địa phương sử dụng nguồn vốn kinh phí thường xuyên (vốn sự nghiệp kinh tế)
được cân đối trong kế hoạch hàng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước để thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch đô
thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành và điều
chỉnh quy hoạch theo quy định khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14
ngày 16 tháng 08 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Nghị quyết số
69/NQ-CP ngày 13 tháng 09 năm 2019 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường
kỳ tháng 8 năm 2019.
Đồng thời, việc phân bổ và giao dự
toán chi thường xuyên năm 2020 cho các đơn vị SNCL thực hiện theo các Nghị định
của Chính phủ: số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định cơ chế tự chủ của đơn
vị sự nghiệp công lập; số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 quy định cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp
kinh tế và sự nghiệp khác; các quy định hiện hành của cơ
quan có thẩm quyền và Quyết định số 449/QĐ-UBND ngày 28/6/2017 của UBND tỉnh
phê duyệt Đề án sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017 - 2025 và Quyết định
số 1005/QĐ-UBND ngày 19/12/2019 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh phương án tự
chủ tài chính đối với 04 đơn vị sự nghiệp công lập theo Quyết định số
449/QĐ-UBND ngày 28/6/2017 của UBND tỉnh; Kế hoạch số 82/KH-UBND ngày 04/6/2018
của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày
24/01/2018 của Chính phủ và Kế hoạch số 126-KH/TU ngày 05/4/2018 của Tỉnh ủy thực
hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Ngoài các nội dung nêu trên, các sở,
ngành và các huyện, thành phố thực hiện các nội dung sau:
- Đảm bảo bố trí kinh phí thực hiện
công tác kiểm tra, kiểm nghiệm, xử lý tiêu hủy thực phẩm
không an toàn và đầu tư trang thiết bị kỹ thuật cho các cơ quan, đơn vị được
giao nhiệm vụ xử lý vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm tương ứng với số
thu tiền xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm được hưởng theo phân cấp
ngân sách nhà nước hiện hành.
- Chủ động bố trí kinh phí thực hiện:
Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật;
công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở và triển khai
thực hiện Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và
các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013-2020; Đề án
“Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn
2019-2021”.
- Chủ động bố trí kinh phí thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ về bình đẳng giới theo quy định của Luật ngân sách nhà
nước và các văn bản hướng dẫn.
- Đối với sự nghiệp giáo dục - đào tạo
và dạy nghề: Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị trực
thuộc, chính quyền cấp dưới không thấp hơn mức dự toán chi được Ủy ban nhân dân
tỉnh giao.
- Đối với chi sự nghiệp khoa học và
công nghệ: Việc phân bổ chi cho các hoạt động khoa học và
công nghệ của ngân sách địa phương được thực hiện theo quy định của Luật ngân
sách nhà nước, Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản hướng dẫn. Ưu tiên bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ kết thúc năm 2020, nhiệm vụ chuyển tiếp, chi cho các đề tài ứng dụng khoa học công
nghệ vào phục vụ sản xuất nông nghiệp, tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh,
khuyến công, khuyến lâm, khuyến ngư, hoạt động khởi nghiệp,…
- Đối với chi sự nghiệp bảo vệ môi
trường: UBND cấp huyện căn cứ dự toán UBND tỉnh giao, chế độ chính sách, khối
lượng nhiệm vụ và căn cứ vào thực tế của địa phương, trình HĐND
cùng cấp quyết định. Sau khi đã đảm bảo các nhiệm vụ chi sự nghiệp theo quy định,
căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị quyết số 86/2019/QH14 ngày 12 tháng 11
năm 2019 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, UBND cấp
huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định việc sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi
trường cho các nhiệm vụ có tính chất đầu tư đảm bảo phù hợp với tình hình thực
tế của địa phương.
- Bố trí kinh phí thuộc nhiệm vụ chi
của cấp mình để thực hiện: triển khai các hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp
công nghiệp hỗ trợ theo Thông báo số 70/TB-VPCP ngày 21 tháng 02 năm 2019 của
Văn phòng Chính phủ; công tác dân số theo Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25/10/2017; thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông, ưu tiên
cho lực lượng công an, thanh tra giao thông vận tải và xử lý điểm đen, điểm tiềm
ẩn tai nạn giao thông phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; thực hiện
quản lý, bảo trì đường bộ thuộc trách nhiệm của địa phương theo phân cấp; chính
sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện,
xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc
tham gia tố tụng có tính chất phức tạp theo quy định tại Quyết định số
32/2016/QĐ-TTg ngày 08/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện Dự án hoàn thiện,
hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ, địa giới
hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành
chính theo Quyết định số 874/QĐ-TTg ngày 25/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ;
công tác quản lý đất đai, sớm hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo quy định; kinh phí rà soát, đo đạc, cắm mốc, lập bản đồ địa chính và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các công ty nông, lâm nghiệp theo Nghị định
số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển,
nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp; kinh phí đo đạc, lập
hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Chỉ thị số
144/CT-TTg ngày 24/8/2011, Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04/4/2013 của Thủ tướng
Chính phủ và Quyết định số 191/QĐ-TTg ngày 08/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Bố trí ngân sách thực hiện công tác
trợ giúp đối với người cao tuổi, người khuyết tật. Đảm bảo bố trí ngân sách để
thực hiện các hoạt động, các chương trình, đề án về thực hiện quyền trẻ em đã
được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Căn cứ dự toán
ngân sách giao năm 2020, các huyện, thành phố bố trí kinh phí để thực hiện các
chính sách, chế độ Trung ương, tỉnh ban hành đến thời điểm giao dự toán ngân
sách năm 2020, nhất là kinh phí thực hiện các chính sách an sinh xã hội, để các
đối tượng được hưởng chính sách ngay từ đầu năm 2020. Các chế độ đã tính năm đầu
thời kỳ ổn định ngân sách, các huyện, thành phố chủ động bố trí kinh phí đã được
giao để thực hiện. Kết thúc năm, các huyện, thành phố có
trách nhiệm báo cáo quyết toán cụ thể kinh phí chi trả cho từng chính sách, chế
độ an sinh xã hội (chi tiết cho từng chính sách, chế độ);
trường hợp thừa, thiếu so với mức đã bố trí dự toán năm 2020, Sở Tài chính có
trách nhiệm tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét xử lý trong quá trình điều hành ngân sách năm 2020 đối
với kinh phí thuộc nhiệm vụ chi Trung ương và của tỉnh.
c) Đối với các chế độ chính sách do
Trung ương, tỉnh ban hành chưa được tính trong định mức phân bổ chi thường
xuyên ngân sách nhà nước theo Quyết định số 684b/QĐ-UBND ngày 16/12/2016 của
UBND tỉnh và Nghị quyết số 31/2018/NQ-HĐND ngày 14/12/2018 của HĐND tỉnh về sửa
đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị quyết số 30/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016
của HĐND tỉnh khóa XII (các chính sách tăng thêm do tiêu chí chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều và các
chính sách ngân sách nhà nước hỗ trợ khi có đối tượng tham gia như kinh phí miễn
giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập; hỗ trợ tiền
điện hộ nghèo, hộ chính sách xã hội; bảo hiểm y tế
cho hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình;...), các cơ quan, đơn vị và các huyện, thành phố chủ động rà soát đối tượng
được hưởng và sử dụng nguồn ngân sách địa phương để thực hiện, đồng thời báo
cáo kịp thời gửi Sở Tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền để xem xét, bổ
sung kinh phí cho các cơ quan, đơn vị và các huyện, thành phố trong quá trình
điều hành ngân sách năm 2020 theo quy định.
- Đối với kinh phí tổ chức đại hội Đảng
các cấp ở địa phương tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng
theo Quy định số 3989-QĐ/VPTW ngày
16 tháng 08 năm 2019 của Văn phòng Trung ương Đảng: Ngân sách cấp huyện chủ động
bố trí kinh phí để thực hiện Đại hội Đảng các cấp, ngân sách tỉnh hỗ trợ một phần
để thực hiện.
d) Các cơ quan, đơn vị, địa phương
trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước được giao, chủ động bố trí các nhiệm vụ
chi gắn với sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao mức độ tự
chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập; phấn đấu
tăng các nguồn thu theo quy định để dành nguồn thực hiện điều chỉnh mức lương
cơ sở lên mức 1,6 triệu đồng/tháng từ ngày 01/7/2020.
3. Phân bổ, giao dự toán chi từ nguồn
bổ sung có mục tiêu:
a) Căn cứ dự toán chi thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình mục tiêu và một số nhiệm vụ
khác do Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh đã giao; các sở,
ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố thực hiện phân bổ, giao dự toán cho
các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới chi tiết theo nội dung, dự án thành
phần thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia cho các đơn vị trực thuộc
phù hợp với nội dung, mục tiêu, nhiệm vụ của từng chương
trình, dự án và theo quy định hiện hành. Đồng thời, bố trí dự toán chi chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới nhằm thực hiện bộ tiêu chí quốc
gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
b) Căn cứ vào tình hình thực tế quyết
định việc tổ chức thực hiện các chương trình hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách
Trung ương đảm bảo vốn đối ứng từ ngân sách địa phương theo quy định.
c) Cùng với nguồn hỗ trợ từ ngân sách
trung ương, ngân sách cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố bố trí ngân sách địa
phương và huy động hợp lý các nguồn lực khác để thực hiện
02 Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững
và các chương trình mục tiêu.
4. Bố trí dự phòng ngân sách các cấp
chính quyền địa phương theo quy định của Luật NSNN để chủ động sử dụng cho các
nội dung chi quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật Ngân
sách nhà nước.
5. Trong quá trình quyết định phân bổ
dự toán thu, chi ngân sách, trường hợp HĐND quyết định dự toán thu ngân sách cấp
mình được hưởng theo chế độ quy định cao hơn mức cấp trên giao, thì dự toán chi bố trí tăng thêm tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn thu
tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết), sau khi dành 70% số tăng thu thực hiện cải
cách tiền lương theo quy định, phần còn lại cần ưu tiên bổ sung dự phòng ngân
sách địa phương, để chủ động trong quá trình điều hành ngân sách, nguồn còn lại
khả năng đạt được dự toán thu mới phân bổ để chi cho đầu tư và thực hiện những
nhiệm vụ, chế độ, chính sách an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định,
theo chế độ quy định.
6. Các cơ quan có thẩm quyền giao kế
hoạch vốn đầu tư cho các chủ đầu tư chi tiết cho từng dự án theo mã dự án đầu
tư và ngành kinh tế theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC
ngày 21/12/2016 của Bộ Tài chính quy định về hệ thống mục lục ngân sách.
Đơn vị dự toán cấp I lập phương án
phân bổ chi thường xuyên, chi chương trình mục tiêu quốc gia, chi chương trình
mục tiêu giao cho đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, chi tiết đến Loại, Khoản
và mã dự án của Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu theo
Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ Tài
chính quy định về hệ thống mục lục ngân sách.
7. Đối với cơ quan nhà nước thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của
Chính phủ và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 7/10/2013 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, việc phân bổ và giao dự
toán thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV
ngày 30/5/2014 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
8. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
được giao thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định tại các
nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, việc
phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước căn cứ vào nhiệm vụ được
giao năm 2020, phân loại mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp, dự toán
kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định
được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với đơn vị
sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, tự bảo đảm chi
thường xuyên, tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn
vị sự nghiệp công do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên); dự toán chi tiết theo 2 phần: phần dự toán chi ngân sách nhà nước bảo
đảm chi thường xuyên, phần dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
chưa được cơ quan có thẩm quyền giao tự chủ tài chính thì phân bổ và giao dự toán chi vào phần dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên.
9. Ngoài các nội dung phân bổ, giao dự
toán được quy định tại Quyết định này, các sở, ban ngành và các huyện, thành phố
còn phải thực hiện đúng quy định liên quan khác của Luật Ngân sách nhà nước,
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước và Thông tư của Bộ trưởng
Bộ Tài chính Quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân
sách nhà nước năm 2020.
Điều 4. Thực hiện
cơ chế tài chính tạo nguồn để thực hiện chế độ tiền lương, trợ cấp trong năm
2020
1. Các sở, ban ngành, UBND các huyện,
thành phố khi phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc, cho
ngân sách cấp dưới phải xác định dành tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2020 (trừ
các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người
theo chế độ) theo quy định để tạo nguồn cải cách tiền
lương, đảm bảo không thấp hơn mức UBND tỉnh đã giao.
Ủy ban nhân dân các cấp khi phân bổ
và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc không bao gồm 10% tiết kiệm chi thường
xuyên nêu tại khoản này (không kể các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo
chi đầu tư và chi thường xuyên; đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường
xuyên theo quy định) để thực hiện cải cách tiền lương trong năm 2020.
2. Nguồn thực hiện cải cách tiền
lương năm 2020 của các huyện, thành phố bao gồm:
a) 70% tăng thu ngân sách huyện,
thành phố năm 2019 thực hiện so với dự toán (không kể thu tiền sử dụng đất;
tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu
tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham
quan các khu di tích, di sản thế giới; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước) được UBND tỉnh giao.
b) 50% tăng thu ngân sách huyện,
thành phố dự toán năm 2018 so với dự toán năm 2017 (không kể thu tiền sử dụng
đất) được UBND tỉnh giao.
c) 50% tăng thu
ngân sách huyện, thành phố dự toán năm 2019 so với dự toán năm 2018 (không kể
thu tiền sử dụng đất) được UBND tỉnh giao.
d) 50% tăng thu ngân sách huyện,
thành phố dự toán năm 2020 so với dự toán năm 2019 (không kể thu tiền sử dụng
đất; tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để
chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham
quan các khu di tích, di sản thế giới; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; thu từ quỹ đất
công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước) được UBND tỉnh giao.
đ) 50% kinh phí ngân sách địa phương
giảm chi hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực hành chính và hỗ trợ các đơn vị
sự nghiệp công lập.
e) 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ
các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2020 đã được cấp có thẩm quyền giao.
g) Sử dụng tối thiểu 40% số thu được
để lại theo chế độ năm 2020. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập
(nếu có) sử dụng tối thiểu 35%. Phạm vi trích số thu được để lại được thực hiện
theo quy định riêng của Bộ Tài chính về nhu cầu và nguồn thực hiện cải cách tiền
lương năm 2020.
h) Nguồn thực hiện cải cách tiền
lương năm 2019 trở về trước chưa sử dụng chuyển sang.
4. UBND các huyện,
thành phố sau khi thực hiện các biện pháp tạo nguồn như trên mà không đủ nguồn
thì ngân sách tỉnh hỗ trợ để đảm bảo nguồn thực hiện.
Điều 5. Thời gian
phân bổ, giao dự toán và nhập dự toán vào hệ thống Tabmis
1. UBND huyện, thành phố căn cứ quyết
định của UBND tỉnh về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách, trình HĐND cùng cấp quyết
định dự toán thu, chi ngân sách huyện, thành phố trước ngày 25/12/2019. UBND cấp
xã căn cứ quyết định của UBND cấp huyện về giao nhiệm vụ
thu, chi ngân sách trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách và
phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp xã trước ngày 31/12/2019.
2. Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách
năm 2020 được Ủy ban nhân dân giao, đơn vị dự toán cấp I của các cấp ngân sách địa phương thực hiện phân bổ và giao dự toán
thu, chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, gửi cơ quan tài
chính cùng cấp, đồng thời gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch
để thực hiện theo đúng quy định tại Điều 49, Điều 50 Luật Ngân sách nhà nước,
Điều 31 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Ngân sách nhà nước và Điều 13 Thông tư số
342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ (kèm
theo các tài liệu thuyết minh cơ sở tính toán, căn cứ pháp lý và báo cáo phân bổ, giao dự toán ngân sách). Trường hợp đơn vị dự
toán cấp I không thống nhất với yêu cầu của cơ quan tài
chính thì đơn vị dự toán cấp I báo
cáo Ủy ban nhân dân trong phạm vi 05 ngày làm việc.
Ngoài ra, trường hợp các nhiệm vụ
chưa xác định được rõ đơn vị thực hiện trong dự toán đầu năm của các đơn vị dự
toán cấp I và các nội dung dự kiến phát sinh nhưng chưa có chủ trương của Ủy
ban nhân dân cùng cấp cho phép thực hiện, căn cứ quy định của Luật ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật và tình hình thực tế ở địa phương thực
hiện một trong hai phương án như sau:
a) Sau khi Ủy ban nhân dân giao dự
toán ngân sách, các đơn vị dự toán cấp I, căn cứ chức năng, nhiệm vụ của các
đơn vị trực thuộc và dự kiến nhiệm vụ giao cho các đơn vị để thực hiện giao dự
toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc; đồng thời, trong quyết định giao dự
toán ghi rõ các nội dung dự kiến phát
sinh nhưng chưa có chủ trương của Ủy ban nhân dân cho phép
thực hiện và chỉ được thực hiện khi được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ. Trong
quá trình tổ chức thực hiện nếu phát sinh trường hợp có đơn vị thừa, đơn vị thiếu
kinh phí, thì đơn vị dự toán cấp I thực hiện việc điều chỉnh dự toán giữa các
đơn vị trực thuộc theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn;
b) Cơ quan tài chính báo cáo Ủy ban
nhân dân cùng cấp chưa giao cho các đơn vị dự toán cấp I đối với các nhiệm vụ
chưa xác định được rõ đơn vị thực hiện trong dự toán đầu năm của các đơn vị dự
toán cấp I và các nội dung dự kiến phát sinh nhưng chưa có chủ trương của Ủy
ban nhân dân cho phép thực hiện. Khi phát sinh nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền
quyết định, cơ quan tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp để ban hành quyết
định giao bổ sung dự toán cho các đơn vị dự toán cấp I.
3. Việc nhập dự toán vào hệ thống
Tabmis được thực hiện theo quy định tại các văn bản của Bộ Tài chính hướng dẫn
về quy trình thủ tục nhập dự toán vào hệ thống Tabmis.
Điều 6. Tổ chức
quản lý thu ngân sách
1. Thực hiện theo quy định tại Điều
55 Luật Ngân sách nhà nước. Đồng thời, UBND các cấp, cơ
quan Thuế, Hải quan và các cơ quan liên quan lưu ý triển khai một số nội dung
sau:
a) Tổ chức triển
khai thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật về thuế có hiệu lực thi hành.
b) Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
của Tỉnh. Tiếp tục triển khai thực hiện liên thông văn bản điện tử từ tỉnh đến
cấp huyện, cấp xã theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 về Chính phủ điện tử và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của
Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; ứng dụng công nghệ
thông tin gắn kết với cải cách hành chính, khai, nộp, hoàn
thuế điện tử và và các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh, cải
thiện môi trường kinh doanh.
2. Cơ quan Thuế, Hải quan và các cơ
quan liên quan tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 15/6/2018 của
Thủ tướng Chính phủ về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa; Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy
định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; Chỉ thị số
04/CT-BTC ngày 15/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế thu hồi nợ thuế để giảm nợ đọng
ngành thuế quản lý và Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 06 năm
2019.
3. Cơ quan Thuế, Hải quan tăng cường
theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp luật về thuế, việc khai báo tên hàng, mã hàng, thuế suất, trị
giá, số lượng,... để phát hiện kịp thời các trường hợp kê
khai không đúng, không đủ, gian lận thuế. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra thuế, xử lý nợ đọng thuế, đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại,
hàng giả, trốn thuế, chuyển giá,...bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thuế,
phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước. Tăng cường quản lý thu, mở rộng
cơ sở thuế, cải cách, hiện đại hóa ngành thuế. Quản lý hoàn thuế GTGT theo đúng
quy định của pháp luật, điều hành hoàn thuế GTGT trong phạm vi dự toán được cấp
có thẩm quyền giao năm 2020; đồng thời tạo điều kiện cho người nộp thuế; thực
hiện kiểm tra trước và sau hoàn thuế theo quy định của pháp luật và mức độ rủi
ro; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm đối với các hành vi gian lận, lợi dụng
chính sách hoàn thuế, chiếm đoạt tiền từ ngân sách nhà nước.
Thực hiện rà soát các dự án hết thời
gian ưu đãi miễn, giảm thuế; các giấy phép cấp quyền khai thác khoáng sản để
triển khai thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản. Rà soát, xác định cụ thể các đối tượng đang được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất trên địa bàn, nhất là các dự án hết thời gian được hưởng ưu đãi
theo quy định của Luật đất đai năm 2013, giao cơ quan tài nguyên và môi trường
hoàn chỉnh hồ sơ về đất đai, chuyển cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài
chính và đôn đốc, thu nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu từ đất đai vào ngân
sách nhà nước.
4. Các cơ quan, đơn vị, các huyện,
thành phố triển khai đầy đủ, kịp thời Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các
văn bản quy định chi tiết thi hành Luật;
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 02/11/2016 của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công. Tổ chức việc
rà soát, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện sắp xếp lại, xử lý xe ô tô, máy
móc, thiết bị bảo đảm theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công.
5. Các sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị
thuộc tỉnh, các huyện, thành phố không hạch toán các khoản thu phí, lệ phí đã
chuyển sang giá dịch vụ theo quy định của Luật Phí và lệ phí vào ngân sách nhà
nước. Khẩn trương thực hiện việc khoán chi phí hoạt động hoặc xác định khoản
trích lại của các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập. Chỉ thực hiện
nộp ngân sách đối với khoản phí, lệ phí còn lại theo quy định của pháp luật về
phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại văn bản số 6084/BTC-NSNN ngày 25/5/2018.
6. Trong quá trình điều hành ngân
sách, trường hợp phát sinh việc nhà đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhưng dự
toán đã được cấp có thẩm quyền quyết định chưa bố trí nhiệm
vụ chi bồi thường, giải phóng mặt bằng tương ứng, Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ
quy định tại điểm c khoản 3 Điều 52 Luật Ngân sách nhà nước trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa
phương và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất để làm cơ sở hạch toán
thu, chi ngân sách nhà nước.
Điều 7. Tổ chức
điều hành dự toán chi ngân sách địa phương
Các sở, ban ngành, UBND các huyện,
thành phố và đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện chi ngân sách trong phạm vi
dự toán ngân sách được giao; cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước
tổ chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm
soát chi chặt chẽ đảm bảo theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà
nước quy định. Trong đó lưu.ý:
1. Đối với nguồn vốn vay ODA và vay
ưu đãi: Thực hiện theo đúng quy định của Luật Quản lý nợ
công và các văn bản hướng dẫn Luật Quản lý nợ công.
2. Các cơ quan, đơn vị có liên quan
phối hợp với cơ quan tài chính chủ động bố trí vốn ngay từ
đầu năm cho các dự án công trình quan trọng theo chế độ quy định, nhất là các dự
án xây dựng tu bổ các công trình đê điều, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh,
khắc phục hậu quả lũ lụt, dự án di dân ra khỏi vùng sạt lở nguy hiểm và các dự
án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Thường xuyên tổ chức kiểm tra,
đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; đối với những
dự án, công trình thực hiện không đúng tiến độ phải kịp thời
quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh để chuyển vốn
cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm
2020 nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
4. Đối với cấp tỉnh, nếu có nhu cầu
chi các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh
trên diện rộng với mức độ nghiêm trọng, nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh và nhiệm
vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán mà sau khi sắp xếp lại ngân sách, sử dụng
hết dự phòng ngân sách mà vẫn chưa đủ nguồn, Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định sử dụng Quỹ Dự trữ tài chính cấp tỉnh
để đáp ứng các nhu cầu chi theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Luật NSNN.
5. Đối với các huyện, thành phố nếu
có nhu cầu chi đột xuất phát sinh ngoài dự toán nhưng không thể trì hoãn được
mà dự phòng ngân sách không đủ đáp ứng, thì phải sắp xếp lại các khoản chi
trong dự toán được giao để đáp ứng nhu cầu chi đột xuất đó.
6. Đối với số thu tiền sử dụng đất,
thu xổ số kiến thiết và các nguồn thu khác gắn với nhiệm vụ chi cụ thể, trong
điều hành cần căn cứ dự toán đã được giao và tiến độ thực hiện thu thực tế, trường
hợp dự kiến giảm thu so với dự toán, đòng thời ngân sách địa
phương không thể bù đắp từ các khoản tăng thu khác thì phải chủ động rà soát, cắt
giảm hoặc giãn tiến độ thực hiện các công trình, dự án được bố trí từ nguồn thu
này.
7. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên
quan phối hợp với cơ quan tài chính thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện
các chế độ, chính sách ở các đơn vị, ngân sách cấp dưới; quản lý chặt chẽ các
khoản chi ngân sách nhà nước theo đúng dự toán được giao, giải ngân vốn trong
phạm vi kế hoạch, vay nợ trong hạn mức được giao; hạn chế tối đa việc ứng trước
dự toán, các trường hợp úng thực hiện theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà
nước. Thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên, chống lãng phí;
giảm mạnh kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết; đi nghiên cứu, khảo
sát ở nước ngoài; huyện Lý Sơn không sử dụng ngân sách của địa phương để tiếp
khách các đoàn tham quan, du lịch; bố trí kinh phí mua sắm trang thiết bị chặt
chẽ, đúng quy định; đẩy mạnh việc thực hiện khoán sử dụng xe công. Tiếp tục cải
cách hành chính và mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin đi đôi với tăng cường giám sát trong quản lý chi ngân sách nhà nước; chủ động sắp xếp
chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng và các nhiệm vụ mới phát sinh
tăng thêm trong năm 2020, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã
hội và điều chỉnh tiền lương, không để xảy ra tình trạng nợ
lương cán bộ, công chức, viên chức, các khoản chi cho con người và chính sách đảm
bảo xã hội theo chế độ.
Trường hợp phát hiện các cấp, đơn vị
sử dụng ngân sách không đúng chính sách, chế độ, nhất là liên quan đến mục tiêu
đảm bảo an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo,...cần có biện pháp xử lý kịp thời để
đảm bảo chính sách, chế độ được thực hiện đúng và có hiệu quả.
8. UBND tỉnh không giải quyết bổ
sung kinh phí ngoài dự toán giao đầu năm đối với những nhiệm vụ chi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho chủ trương
trước thời điểm xây dựng dự toán hàng năm, nhưng không lập dự toán gửi cơ quan
tài chính để tổng hợp báo cáo theo quy định.
9. Định kỳ hàng tháng (chậm nhất vào
ngày 15 hàng tháng) báo cáo tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà
nước theo quy định (đối với các huyện, thành phố, báo cáo bao gồm tình hình sử
dụng nguồn dự phòng và nguồn kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho
ngân sách huyện, thành phố).
10. Triển khai thực hiện Nghị quyết số
18-NQ/TW ngày 25/10/2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập, kết luận số 17-KL/TW ngày 11 tháng 09 năm 2017 của
Bộ Chính trị về tình hình thực hiện biên chế, tinh giản biên chế của các tổ chức trong hệ thống chính trị năm 2015-2016, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn
2017-2021. Đối với việc sử dụng phần kinh phí ngân sách nhà nước giảm chi do thực
hiện các Nghị quyết này theo hướng:
a) 50% bổ sung
vào nguồn cải cách tiền lương để thực hiện chi trả tiền lương tăng thêm do tăng
mức lương cơ sở trong từng lĩnh vực hành chính và các lĩnh vực có đơn vị sự
nghiệp;
b) 50% còn lại thực hiện chi trả các
chính sách an sinh xã hội do địa phương ban hành và tăng chi cho nhiệm vụ tăng
cường cơ sở vật chất của lĩnh vực
tương ứng.
Kết thúc năm, chậm nhất trước ngày 31
tháng 01 năm 2021, UBND các huyện, thành phố báo cáo UBND
tỉnh kết quả thực hiện phần giảm chi ngân sách nhà nước chi tiết các nội dung
theo quy định tại điểm a, b khoản này.
11. Ngân sách nhà nước không hỗ trợ
kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách. Trường hợp được ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn
điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng của ngân sách
nhà nước và chỉ thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện: được thành lập và hoạt
động theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm
vụ chi của ngân sách nhà nước.
12. Việc lập dự toán, sử dụng và quyết
toán chi phí đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 7
Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 05 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định
chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản.
Điều 8. Thực hiện
cấp phát, thanh toán kinh phí
1. Đối với các đơn vị sử dụng ngân
sách:
Căn cứ dự toán ngân sách năm được
giao, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán chi theo chế độ, định mức
chi ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ,
khối lượng thực hiện nhiệm vụ; đảm bảo nguyên tắc:
a) Các khoản chi thanh toán cá nhân (lương,
phụ cấp lương, trợ cấp xã hội,...) đảm bảo thanh toán chi trả từng tháng
cho các đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà nước. Các sở, ban
ngành, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc chi trả
lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương; Kho bạc Nhà nước phối hợp chặt
chẽ với Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán triển
khai thực hiện nghiêm túc việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng
lương từ ngân sách nhà nước theo Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của
Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 2545/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020.
b) Trích nộp các khoản đóng góp (Bảo
hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí
công đoàn) kịp thời cho cơ quan Bảo hiểm xã hội theo đúng quy định của pháp luật.
c) Những khoản chi có tính chất thời
vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây
dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản có tính chất không thường xuyên
khác: Thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện đối với các khoản
chi có hợp đồng và thực hiện thanh toán theo chế độ quy định đối với các khoản
chi không có hợp đồng; đảm bảo việc chi ngân sách nhà nước trong phạm vi dự
toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao.
2. Thực hiện rút dự toán tại Kho bạc
Nhà nước đối với các nhiệm vụ chi theo quy định tại Điều 18 Thông tư số
342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính.
3. Thực hiện cấp bằng hình thức lệnh
chi tiền đối với các nhiệm vụ chi theo quy định tại Điều 19 Thông tư số
342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính. Đối với
các cơ quan Đảng, lĩnh vực an ninh quốc phòng, việc cấp phát bằng hình thức lệnh chi tiền được thực hiện theo các văn bản riêng.
4. Trường hợp
trong năm ngân sách cấp trên ứng trước dự toán bổ sung có
mục tiêu vốn đầu tư năm sau cho ngân sách cấp dưới, khi rút dự toán và chi từ
nguồn ứng trước phải hạch toán thu, chi vào ngân sách năm
sau theo quy định.
5. Đối với số bổ sung từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới:
a) Mức rút số bổ sung cân đối ngân sách
từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: Được thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính;
b) Mức rút số bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới (bao gồm cả bổ sung có mục tiêu ngoài
dự toán giao đầu năm); Được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Thông
tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính;
c) Hạch toán các khoản bổ sung từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới ở địa phương thực hiện như quy định đối
với các khoản bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương.
6. Việc rà soát, đối chiếu số liệu
rút dự toán chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục
tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được thực
hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày
30/12/2016 của Bộ Tài chính.
Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào
ngày 15 của tháng sau, Kho bạc nhà nước tỉnh, huyện thực hiện tổng hợp, báo cáo
cơ quan tài chính cùng cấp về kết quả rút dự toán chi bổ sung cân đối, bổ sung
có mục tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới trong tháng trước
theo quy định hiện hành. Trường hợp phát hiện các địa phương rút dự toán chi bổ
sung cân đối, bổ sung có mục tiêu không đúng quy định, Kho bạc nhà nước địa phương
có văn bản thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp biết, đồng thời tạm dừng
rút dự toán chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu không đúng quy định.
7. Về chi trả nợ
của ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư số
342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính.
Điều 9. Thực hiện
điều chỉnh dự toán đơn vị sử dụng ngân sách
1. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I được
cấp có thẩm quyền giao bổ sung dự toán để thực hiện nhiệm vụ phát sinh, chậm nhất
10 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được quyết định giao bổ
sung dự toán), đơn vị dự toán cấp I phải hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán theo quy định tại Điều 49, Điều 50 Luật ngân sách nhà
nước.
2. Trường hợp có
yêu cầu điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc mà
không làm thay đổi tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi được giao, đơn vị
dự toán cấp I có trách nhiệm xem xét sự cần thiết, căn cứ điều chỉnh, kiểm tra
số dư dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách có liên quan, quyết định điều chỉnh
dự toán, đồng thời gửi cơ quan tài chính cùng cấp để kiểm tra theo quy định và
thực hiện điều chỉnh dự toán trên hệ thống Tabmis, đồng gửi Kho bạc Nhà nước
nơi giao dịch làm căn cứ kiểm soát chi, thanh toán. Trường hợp cơ quan tài
chính kiểm tra, không thống nhất với việc điều chỉnh của đơn vị dự toán cấp I
hoặc kiểm tra không còn đủ số dư dự toán để điều chỉnh,
thì thông báo cho đơn vị dự toán cấp I để điều chỉnh lại.
3. Trường hợp điều
chỉnh dự toán từ kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ
sang kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, kinh phí không thường xuyên sang kinh
phí thường xuyên, điều chỉnh nhiệm vụ chi trong phạm vi dự toán kinh phí được
giao không tự chủ, không thường xuyên nhưng đã được ghi chú theo nhiệm vụ chi
trong quyết định giao dự toán đầu năm hoặc quyết định giao dự toán bổ sung trong năm của cấp có thẩm quyền, đơn vị cần phải có ý kiến thống
nhất của cơ quan tài chính để đảm bảo việc phân bổ kinh phí thực hiện được các
nhiệm vụ được giao. Thời hạn đơn vị gửi cơ quan tài chính cùng cấp đề nghị điều
chỉnh dự toán chậm nhất trước ngày 31 tháng 10 năm hiện hành.
4. Thời gian điều chỉnh dự toán đã
giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách hoàn thành trước ngày 15 tháng 11 năm hiện
hành, đồng thời gửi cơ quan tài chính cùng cấp để kiểm tra và điều chỉnh trên hệ
thống tabmis theo quy định.
5. Việc điều chỉnh dự toán chi đầu tư
phát triển được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và
các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật Đầu tư công.
Điều 10. Thực hiện
chuyển nguồn sang năm sau
Các sở, ban ngành, UBND các huyện,
thành phố rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi chuyển nguồn sang năm sau, chỉ
chuyển nguồn theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 64 Luật ngân sách nhà nước, Điều
43 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ về điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; xử lý
chuyển nguồn ngân sách thực hiện theo Công văn số 7872/UBND-KT ngày 26/12/2018
của UBND tỉnh
Điều 11. Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng
Các sở, ban ngành, các huyện, thành
phố tổ chức chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Phòng, chống tham
nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Đồng thời xử lý kịp thời, đầy
đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán;
làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối
với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong quản lý điều hành ngân
sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính
sách.
Điều 12. Thực hiện
công khai tài chính, ngân sách nhà nước
1. Các cấp ngân sách thực hiện công
khai ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số
343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện công
khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở
Tài chính kiểm tra việc thiết lập và vận hành chuyên mục “Công khai ngân sách”
trên Cổng/Trang Thông tin điện tử theo quy định tại công văn số 9505/BTC-NSNN
ngày 17 tháng 07 năm 2017 của Bộ Tài chính; đồng thời thực hiện đăng tải nội dung công khai đầy đủ, kịp thời theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Thông tư số
343/2016/TT-BTC.
2. Các đơn vị dự toán ngân sách, các
tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện công khai
theo quy định tại Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/06/2017 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân
sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, Thông
tư số 90/2018/TT-BTC ngày 28/9/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ Tài chính.
3. Các cơ quan, đơn vị được giao quản
lý các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng
góp của nhân dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số
19/2005/TT-BTC ngày 11/3/2005 của Bộ Tài chính về việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ
các khoản đóng góp của nhân dân.
4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được
giao quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện công khai theo quy định tại Mục 2
Chương XIV Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày
29/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số
151/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
5. Đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp
của nhà nước đối với cá nhân, dân cư việc công khai được thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quy
chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân dân cư.
6. Đẩy mạnh việc đăng tải công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng những trường hợp trốn thuế, gian lận thuế, chây ỳ
không nộp thuế đúng thời hạn theo quy định của Luật Quản
lý thuế.
Điều 13. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 và áp dụng đối với năm ngân sách 2020.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật được dẫn chiếu áp dụng tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế bởi văn bản mới thì áp dụng theo văn bản mới đó.
Điều 14. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban ngành tỉnh, các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế
tỉnh, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Trong quá
trình tổ chức thực hiện, nếu có những vướng mắc kịp thời báo cáo UBND tỉnh
(thông qua Sở Tài chính) để giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như Điều 14;
- Bộ Tài chính (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- BTT. Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- VPUB: PCVP, các P.Ng/cứu, CBTH;
- Lưu: VT, KTviệt2
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|