Điều 4:
Đối với tài sản có quyết định tịch thu bán sung quỹ Nhà nước hoặc tài sản xác lập
sở hữu Nhà nước (sau đây gọi chung là tài sản sung quỹ Nhà nước), cơ quan ra
quyết định căn cứ vào quy định của Nhà nước, tính chất của tài sản và nội dung
của Quyết định, thực hiện chuyển giao tài sản và các giấy tờ liên quan hoặc
chuyển giao giấy tờ cho cơ quan Tài chính từ cấp huyện trở lên theo nguyên tắc:
Tài sản có quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước và tài sản được xác lập sở hữu
Nhà nước phát sinh ở địa bàn nào thì cơ quan ra quyết định chuyển giao tài sản,
giấy tờ cho cơ quan Tài chính huyện hoặc tỉnh đó và được thực hiện như sau:
1. Tài sản có quyết định tịch
thu sung quỹ Nhà nước hoặc tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước do cơ
quan có thẩm quyền thuộc xã, phường, thị trấn (gọi là cấp xã) và cơ quan có thẩm
quyền thuộc huyện, quận, thị xã (gọi là cấp huyện) hoặc cơ quan có thẩm quyền
tương đương cấp huyện, xã ra quyết định thì chuyển giao tài sản, giấy tờ cho
Phòng Tài chính huyện.
2. Tài sản có quyết định tịch
thu sung quỹ Nhà nước hoặc tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước do cơ
quan có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi là cấp
tỉnh) hoặc tương đương cấp tỉnh ra quyết định thì chuyển giao tài sản, giấy tờ
cho Sở Tài chính - Vật giá cấp tỉnh.
Điều 5:
Cơ quan ra quyết định tịch thu tài sản sung quỹ Nhà nước có trách nhiệm:
1. Khi quyết định tịch thu tài sản
sung quỹ Nhà nước, cơ quan ra quyết định phải lập biên bản ghi rõ tên, số lượng,
chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng của tài sản đó (biên bản lập phải
có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức
bị xử phạt, người làm chứng) và thông báo cho cơ quan Tài chính biết;
2. Tổ chức bán ngay những tài sản
có quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước là hàng hoá vật phẩm dễ bị hư hỏng; Số
tiền bán được nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan Tài chính cấp huyện trở lên
mở tại Kho bạc Nhà nước theo quy định;
3. Nộp ngay vào Kho bạc Nhà nước
những tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc,
đá quý, kim loại quý và thực hiện chuyển giao những giấy tờ, tài liệu, chứng từ
có liên quan tới tài sản đó cho cơ quan Tài chính;
4. Phối hợp với cơ quan Tài
chính tổ chức việc chuyển giao nhưng tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước cho các
cơ quan Nhà nước có chức năng quản lý, sử dụng loại tài sản đó theo đúng quy định
của Nhà nước. 5. Thực hiện việc bàn giao tài sản tịch thu bán sung quỹ Nhà nước
kèm theo Quyết định tịch thu, biên bản tịch thu, các bản sao hồ sơ, giấy tờ,
tài liệu có liên quan đến các tài sản tịch thu đó cho cơ quan Tài chính theo
quy định tại Điều 4 Quy chế này.
Điều 6:
Cơ quan ra quyết định xác lập quyền sở hữu Nhà nước có trách nhiệm:
1. Khi ra quyết định xác lập sở
hữu Nhà nước đối với các tài sản vô chủ; tài sản bị chôn giấu, chìm đắm, trôi dạt
được tìm thấy và những tài sản bị đánh rơi bỏ quên đến thời hạn trở thành sở hữu
Nhà nước và những di sản không có người thừa kế theo quy định của Pháp luật, phải
ghi rõ nguồn gốc, số lượng, chất lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình
trạng của những tài sản được xác lập sở hữu Nhà nước và thông báo của có quan
Tài chính biết;
2. Nộp vào Kho bạc Nhà nước những
tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc,
đá quỹ, kim loại quý và thực hiện chuyển giao những giấy tờ, tài liệu chứng từ
có liên quan đến tài sản đó cho cơ quan Tài chính;
3. Phối hợp với cơ quan Tài
chính tổ chức bán những tài sản là bất động sản không xác định được ai là chủ sở
hữu và những tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước không phải là cổ vật,
di tích lịch sử, văn hoá có giá trị lớn;
4. Phối hợp với cơ quan Tài
chính thực hiện việc chuyển giao các tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước
cho cơ quan Nhà nước có chức năng quản lý, sử dụng hoặc cơ quan Tài chính để quản
lý, xử lý hoặc bán theo đúng quyết định.
Điều 7:
Cơ quan, tổ chức được các tổ chức, cá nhân trong nước hiến tặng hoặc giao tài sản
để quản lý sử dụng có trách nhiệm:
1. Báo cáo với cơ quan Tài chính
cùng cấp về nguồn gốc, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có) tình trạng tài
sản và giá trị những tài sản đó;
2. Thực hiện việc ghi chép tăng
tài sản, đăng ký tài sản (đối với những tài sản phải đăng ký) theo hướng dẫn của
cơ quan Tài chính; Tổ chức quản lý theo đúng chế độ quản lý tài sản công do Nhà
nước quy định.
Điều 8:
Khi cơ quan ra quyết định chuyển giao tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước và tài
sản được xác lập sở hữu Nhà nước cho cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước, cũng
như giao cho cơ quan có chức năng quản lý, sử dụng tài sản đó quy định tại điểm
3, 4, 5 Điều 5 và điểm 2, 3, 4 Điều 6 của Quy chế này đều phải lập biên bản
giao nhận, trong đó phải ghi rõ họ tên người đại diện bên giao, bên nhận, đại
diện cơ quan Tài chính; số lượng, chủng loại, tình trạng, chất lượng, nguồn gốc,
số niêm phong (nếu có) của tài sản bàn giao và các giấy tờ, hồ sơ liên quan kèm
theo, cùng chữ ký của đại diện bên giao, bên nhận và đại diện cơ quan Tài chính
theo mẫu "Biên bản giao nhận tài sản sung quỹ Nhà nước" ban hành kèm
theo Quy chế này (Mẫu biểu số 1).
Điều 9:
Các cơ quan ra quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước và tài sản được xác lập
quyền sở hữu Nhà nước có trách nhiệm bảo quản chu đáo tài sản cho đến khi thực
hiện chuyển giao xong cho cơ quan Tài chính tiếp nhận bảo quản hoặc tiếp tục bảo
quản toàn bộ hoặc một phần số tài sản đó tại kho bãi của mình theo uỷ quyền của
cơ quan Tài chính cho tới khi hoàn tất việc xử lý hoặc bán sung quỹ Nhà nước.
Phối hợp với cơ quan Tài chính tổ chức bán đấu giá những tài sản tịch thu sung
quỹ Nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước theo quy định tại
Quy chế này.
Điều 10:
Cơ quan Tài chính các cấp có trách nhiệm:
1. Chậm nhất sau 15 ngày, kể từ
ngày nhận được thông báo của cơ quan ra quyết định, phải tổ chức việc tiếp nhận
tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước
quy định tại điểm 3 Điều 1 Quy chế này hoặc uỷ quyền cho cơ quan ra quyết định
tiếp tục bảo quản một phần hoặc toàn bộ số tài sản đó cho đến khi hoàn tất việc
xử lý hoặc ban sung quỹ Nhà nước;
Giấy uỷ quyền cho cơ quan ra quyết
định tiếp tục bảo quản hoặc bán tài sản sung quỹ Nhà nước phải ghi rõ: Họ tên,
chức vụ người được Uỷ quyền; số lượng, chủng loại, tình trạng, chất lượng, nguồn
gốc và số niêm phong (bếu có) của tài sản được Uỷ quyền bảo quản hoặc bán;
trách nhiệm và chế độ được hưởng của cơ quan được uỷ quyền theo mẫu "Giấy
uỷ quyền bảo quản hoặc bán tài sản sung quỹ Nhà nước" ban hành kèm theo
Quy chế này (Mẫu biểu số 2).
2. Có trách nhiệm bảo quản đề xuất
phương án sử dụng, xử lý, tổ chức bán đối với những tài sản tịch thu sung quỹ
Nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước đã tiếp nhận về kho của
mình, theo dõi việc bảo quản các tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước và tài sản
được xác lập quyền sở hữu Nhà nước đã uỷ quyền cho cơ quan ra quyết định bảo quản
và hướng dẫn kiểm tra các cơ quan ra quyết định tổ chức bán các tài sản này được
uỷ quyền;
Đối với tài sản là tiền Việt
Nam, ngoài tệ, vàng bạc, đá quý, kim loại quý nộp Kho bạc Nhà nước, cơ quan Tài
chính có trách nhiệm theo dõi hồ sơ, tài liệu làm căn cứ đối chiếu và xử lý sau
này.
Riêng đối với tài sản tịch thu
sung quỹ Nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước là nhà đất, vật
kiến trúc gắn liền với nhà đất, trong quá trình bảo quản và xây dựng phương án
sử dụng trình cấp có thẩm quyền quyết định, cơ quan Tài chính được phép cho
thuê để tận thu cho ngân sách và bù đắp chi phí về quản lý tài sản theo chế độ
quy định.
3- Thành lập Hội đồng định giá
và bán đấu giá; Tổ chức việc bán đấu giá các tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước
và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước (gọi chung là tài sản sung quỹ
Nhà nước) theo đúng các quy định về bán đấu giá tại Quy chế này và các quy định
khác của Nhà nước.
4. Nộp toàn bộ tiền bán tài sản
sung quỹ Nhà nước và các khoản thu khác có liên quan vào Ngân sách Nhà nước sau
khi trừ đi các chi phí quy định tại Điều 18 của Quy chế này. Cơ quan Tài chính
có trách nhiệm hướng dẫn, xem xét các chi phí trên theo đúng chế độ của Nhà nước.
Điều 11:
Trong thời hạn không quá 30 ngày (đối với tài sản quỹ Nhà nước là hàng hoá tiêu
dùng thông thường), 60 ngày (đối với tài sản sung quỹ Nhà nước là ô tô, xe máy,
tàu thuyền, máy móc, thiết bị chuyên dùng...) kể từ ngày tiếp nhận các tài sản
này, cơ quan Tài chính phải thành lập Hội đồng định giá bán đấu giá và tổ chức
bán đấu giá số tài sản đó.
1. Thành phần Hội đồng định giá
bán đấu giá tài sản sung quỹ Nhà nước (gọi chung là Hội đồng bán đấu giá) gồm:
- Đại diện cơ quan Tài chính làm
Chủ tịch Hội đồng;
- Đại diện cơ quan ra quyết định
làm Phó Chủ tịch Hội đồng.
Giúp việc Hội đồng, Chủ tịch Hội
đồng được quyền huy động một số thành viên của cơ quan Tài chính và cơ quan ra
quyết định;
Ngoài ra, tuỳ theo tính chất, mức
độ quan trọng của tài sản tịch thu, tính phức tạp và mối quan hệ của việc bán đấu
giá tài sản sung quỹ Nhà nước, Chủ tịch Hội đồng quyết định mời các thành viên
liên quan như Kiểm sát, Công an, Thanh tra và cơ quan chuyên môn kỹ thuật..., để
giám định tài sản bán đấu giá.
2. Hội đồng định giá bán đấu giá
tài sản sung quỹ Nhà nước được quyết định thành lập cho từng cuộc bán đấu giá
và hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
Điều 12:
Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá căn cứ Điều 13 của Quy chế bán đấu giá tài sản
ban hành kèm theo Nghị định số 86/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ,
các quy định khác của Nhà nước và tuỳ theo từng loại tài sản sung quỹ Nhà nước
để quy định cụ thể đối tượng được tham gia mua tài sản bán đấu giá cho từng cuộc
bán tài sản sung quỹ Nhà nước.
Điều 13:
Việc bán đấu giá tài sản sung quỹ Nhà nước thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp,
công khai, trung thực, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
Điều 14:
Hội đồng định giá bán đấu giá có các nghĩa vụ sau đây:
1. Tổ chức bán đấu giá tài sản
theo đúng nguyên tắc và thủ tục quy định tại Quy chế này.
2. Thông báo, niêm yết công
khai, đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết có liên quan đến tài sản bán đấu
giá.
3. Trưng bày, cho xem và tham khảo
hồ sơ tài sản bán đấu giá.
4. Thực hiện ghi chép về việc
bán đấu giá vào sổ đăng ký bán đấu giá và lập văn bản bán đấu giá tài sản.
5. Giao tài sản cho người mua
theo đúng quy định Điều 25 và Điều 26 của Quy chế bán đấu giá tài sản ban hành
kèm theo Nghị định số 86/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ.
6. Làm thủ tục chuyển quyền sở hữu
đối với tài sản bán đấu giá mà theo quy định của Pháp luật tài sản đó phải đăng
ký quyền sở hữu.
Điều 15:
Hội đồng định giá bán đấu giá có quyền:
1. Định giá khởi điểm đối với
tài sản bán đấu giá.
2. Yêu cầu người mua tài sản thực
hiện việc thanh toán theo đúng quy định tại Điều 22, Điều 23 và Điều 24 của Quy
chế bán đấu giá tài sản ban hành kèm theo Nghị định số 86/CP ngày 19 tháng 12
năm 1996 của Chính phủ.
3. Thu tiền đặt trước theo đúng
quy định tại Điều 14 của Quy chế bán đấu giá tài sản ban hành kèm theo Nghị định
số 86/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ và lệ phí đối với những tổ chức
cá nhân tham gia mua tài sản bán đấu giá. Mức thu lệ phí, quản lý và sử dụng tiền
lệ phí theo đúng quy định của Bộ Tài chính.
Điều 16: Trình
tự, thủ tục bán đấu giá được thực hiện như sau:
1. Xác định giá khởi điểm: Chủ tịch
Hội đồng định giá bán đấu giá xác định giá khởi điểm với sự tham gia của các
thành viên trong Hội đồng.
2. Hội đồng định giá bán đấu giá
tổ chức niêm yết bán đấu giá; thông báo công khai việc bán đấu giá; trưng bầy,
xem tài sản bán đấu giá và tiến hành bán đấu giá theo đúng quy định tại Điều
11, Điều 12, Điều 15 và Điều 16 của Quy chế bán đấu giá tài sản ban hành kèm
theo Nghị định số 86/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ.
3. Chủ tịch Hội đồng định giá
bán đấu giá tiến hành bán đấu giá theo đúng quy định tại Điều 16 của Quy chế
bán đấu giá tài sản ban hành kèm theo Nghị định số 86/CP ngày 19 tháng 12 năm
1996 của Chính phủ.
4. Kết thúc cuộc bán đấu giá Hội
đồng định giá bán đấu giá phải lập văn bản bán đấu giá; văn bản bán đấu giá
theo đúng quy định tại Điều 17 của Quy chế bán đấu giá tài sản ban hành kèm
theo Nghị định số 86/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ và các Biểu mẫu
từ số 3 đến số 6 đính kèm Quy chế này.
Điều 17: Đối
với tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá:
1. Tổ chức, cá nhân muốn tham
gia đấu giá (gọi là người mua) tài sản sung quỹ Nhà nước đều phải đăng ký mua
chậm nhất là hai ngày trước ngày mở cuộc bán đấu giá; riêng đối với những tổ chức,
cá nhân muốn tham gia đấu giá bất động sản hoặc động sản có giá khởi điểm từ 10
triệu đồng trở lên được thực hiện theo Điều 14 của Quy chế bán đầu giá tài sản
ban hành kèm theo Nghị định số 86/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ.
2. Tại cuộc bán đấu giá nếu người
đã trả giá cao nhất rút lại giá đã trả và việc đấu giá được tổ chức lại ngay
theo đúng quy định tại Điều 18 của Quy chế bán đấu giá tài sản ban hành kèm
theo Nghị định số 86/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ.
3. Sau khi văn bản bán đấu giá
đã được lập mà người được mua tài sản bán đấu giá từ chối mua thì thực hiện
theo đúng Điều 19 của Quy chế bán đấu giá tài sản ban hành kèm theo Nghị định số
86/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ.
4. Người mua được tài sản bán đấu
giá thuộc loại phải đăng ký quyền sở hữu được thực hiện theo đúng Điều 20 và Điều
21 của Quy chế bán đấu giá tài sản ban hành kèm theo Nghị định số 86/CP ngày 19
tháng 12 năm 1996 của Chính phủ.
Điều 20:
Cơ quan ra quyết định và cơ quan trực tiếp quản lý, xử lý, bán các tài sản tịch
thu và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước không thực hiện đúng hoặc cố
tình vi phạm các quy định của Quy chế này đều phải được xử lý nghiêm minh đúng
pháp luật.
Điều 21:
Cơ quan, cá nhân có trách nhiệm quản lý, bảo quản và tổ chức bán đầu giá tài sản
sung quỹ Nhà nước cố tình làm thiệt hại, thất thoát tài sản về hiện vật hoặc
giá trị đều phải bồi thường vật chất và tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
hành chính hoặc truy tố trước pháp luật.
MẪU BIỂU SỐ 1
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN
GIAO NHẬN TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 100 TC/QLCS ngày 23/1/1997 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)
Căn cứ vào Điều 52 Pháp lệnh
xử lý vi phạm hành chính ngày 6/7/1995;
Căn cứ vào Điều 1 và Điều 35 Pháp lệnh thi hành án dân sự ngày 21/4/1993;
Căn cứ vào Quyết định xử lý số:......., ngày......, của.......
Hôm nay,
ngày...tháng...năm......, tại........................., chúng tôi gồm:
A- Đại diện bên giao:
1. Ông, bà.........., chức vụ........................
Cơ quan:.............................................
2. Ông, bà:........., chức vụ........................
Cơ quan:.............................................
B- Đại diện bên nhận:
1. Ông, bà.........., chức vụ........................
Cơ quan:.............................................
2. Ông, bà:........., chức vụ........................
Cơ quan:.............................................
C- Đại diện bên chứng kiến:
1. Ông, bà.........., chức vụ........................
Cơ quan:.............................................
2. Ông, bà:........., chức vụ........................
Cơ quan:.............................................
Cùng nhau tiến hành chuyển giao
lô hàng có Quyết định xử lý số:.... ngày..............của........................từ................
sang.......................................................
Kèm theo biên bản này có Bản kiểm
kê chi tiết của từng chủng loại hàng hoá được chuyển giao và danh mục các loại
hồ sơ giấy tờ liên quan đến hàng hoá bàn giao.
Biên bản đã được các bên cùng nhất
trí thông qua.
Đại diện bên giao Đại diện bên
nhận
(Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng
dấu)
Đại diện cơ quan tài chính
(Ký tên, đóng dấu)
MẪU BIỂU SỐ: 1A
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ngày......tháng.....năm.....
BẢNG KIỂM KÊ CHI TIẾT
(Kèm theo Biên bản giao nhận
tài sản sung quỹ
Nhà nước số:....ngày:............)
STT
|
Tên sản phẩm
|
Đơn
vị
|
Nước
sản xuất
|
Năm
sản xuất
|
Mác
hiệu
|
Kiểu
loại
|
Số
đăng ký
|
Số
lượng
|
Chất
lượng còn lại
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đại diện bên giao Đại diện bên
nhận
(Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng
dấu)
Đại diện cơ quan tài chính
(Ký tên, đóng dấu)
MẪU BIỂU SỐ: 2
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY UỶ QUYỀN
BẢO QUẢN HOẶC BÁN TÀI SẢN SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 100 TC/QLCS ngày 23/1/1997
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Hôm nay,
ngày......tháng....năm...., tại: ..........., sau khi hoàn thành thủ tục tiếp
nhận lô tài sản có Quyết định xử lý số:....... ngày....tháng.....năm....của:...........tại
biên bản giao nhận tài sản sung quỹ Nhà nước số.......ngày.......tháng....năm.....;
Chúng tôi, đại diện cơ quan Tài
chính:.........gồm có:
1. Ông, bà:........., chức vụ........................
2. Ông, bà:........., chức vụ........................
thực hiện uỷ quyền cho cơ
quan..........., đại diện gồm có:
1. Ông, bà:........., chức vụ........................
2. Ông, bà:........., chức vụ........................
tiếp tục bảo quản (hoặc bán) những
tài sản sau từ ngày..... đến ngày.....:
STT
|
Tên tài sản
|
Đơn
vị
|
Nước
sản xuất
|
Năm
sản xuất
|
Mác
hiệu
|
Kiểu
loại
|
Số
đăng ký
|
Số
lượng
|
Chất
lượng còn lại
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cơ quan nhận uỷ quyền bảo quản tài
sản sung quỹ Nhà nước có trách nhiệm:
- Bảo quản chu đáo tài sản tránh
làm mất mát, thất thoát, hư hỏng.
- Thực hiện đầy đủ những yêu cầu
có liên quan đến việc bảo quản tài sản của cơ quan Tài chính.
Cơ quan nhận uỷ quyền bảo quản được
thanh toán các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bảo quản tài sản sung quỹ
Nhà nước do cơ quan Tài chính uỷ quyền theo đúng các quy định hiện hành của Nhà
nước. Cơ quan bảo quản khi được cơ quan Tài chính uỷ quyền bán tài sản sung quỹ
Nhà nước phải thực hiện theo đúng các quy định tại quy chế "Quản lý và xử
lý tài sản khi có quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước và được xác lập sở hữu
Nhà nước" của Bộ Tài chính.
Đại diện cơ quan Tài chính Đại
diện cơ quan nhận uỷ quyền
(Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng
dấu)
MẪU BIỂU SỐ: 3
HỘI
ĐỒNG BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ngày.....tháng......năm...
|
BIÊN BẢN
BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 100 TC/QLCS ngày 23/1/1997 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
- Căn cứ vào Quyết định xử lý số:......,
ngày......., của....
- Căn cứ vào Biên bản định giá
khởi điểm ngày.................
- Căn cứ vào Quy chế bán đấu giá
của Hội đồng bán đấu giá tài sản sung quỹ Nhà nước..............
Hôm nay, vào hồi....ngày....tháng...
năm...., tại.........
Hội đồng bán đấu giá tổ chức cuộc
bán đấu giá lô hàng, theo Quyết định xử lý số...ngày......, của .......gồm:
1. Ông, bà.........., chức vụ........................
Đại diện:............................................
2. Ông, bà:........., chức vụ........................
Đại diện:............................................
3. Ông, bà.........., chức vụ........................
Đại diện:............................................
4. Ông, bà:........., chức vụ........................
Đại diện:............................................
Nội dung đấu giá như sau:
1- Số khách hàng được chính thức
tham gia đấu giá là:
1/...................................................
2/...................................................
3/...................................................
4/...................................................
5/...................................................
6/...................................................
2- Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá
hoặc người điều hành bán đấu giá phổ biến Quy chế bán đấu giá, khách hàng đã
xem hàng hoá hoặc mẫu hàng hoá bán đấu giá và nộp tiền đặt trước.
3- Hội đồng công bố giá khởi điểm
(giá sàn) của lô hàng (Kèm theo bảng kê giá của từng mặt hàng) theo Biên bản định
giá khởi điểm số....., ngày.........
4- Khách hàng tham gia đấu giá lần
lượt trả giá bằng miệng.
5- Người điều hành bán đấu giá
khi nhận các mức giá được trả, mức giá trả cao nhất được người điều hành bán đấu
giá nhắc lại ba lần, mỗi lần cách nhau 30 giây mà không ai trả cao hơn
là:.............
6- Căn cứ vào mức giá khởi điểm,
căn cứ vào kết quả rút thăm (nếu có), Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá hoặc người
điều hành bán đấu giá công bố kết quả đấu giá:
- Giá khởi điểm:...............
- Giá trả cao nhất:............
Người được mua tài sản bán đấu
giá là người trả mức giá cao nhất và trên mức giá khởi điểm là:
- Họ và
tên:....................chức vụ:...............
- Cơ
quan:.............................................
- Địa chỉ:............... Điện
thoại:..................
Biên bản được lập tại cuộc bán đấu
giá và đã được các bên cùng nhất trí thông qua.
Người điều hành bán đấu giá Người
lập biên bản
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi
rõ họ tên)
Người được mua tài sản bán đấu
giá Người chứng kiến
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi
rõ họ tên)
MẪU BIỂU SỐ: 4
HỘI
ĐỒNG BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ngày.....tháng......năm...
|
BIÊN BẢN
ĐỊNH GIÁ KHỞI ĐIỂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 100 TC/QLCS ngày 23/1/1997 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
- Căn cứ vào Quyết định xử lý số:........,
ngày......, của.....
- Căn cứ vào giá bán các sản phẩm
mới cùng loại trên thị trường địa phương tại thời điểm khảo sát giá.
- Căn cứ vào Biểu giá tính thuế;
thuế xuất nhập khẩu hiện hành đối với sản phẩm cùng loại.
- Căn cứ vào Biên bản xác định tỷ
lệ chất lượng còn lại ngày..... hoặc Giấy chứng nhận giám định chất lượng số:.....ngày.....,
của.............
Hôm nay,
ngày.....tháng........năm.....,tại.........
Hội đồng định giá gồm:
1. Ông, bà.........., chức vụ........................
Cơ quan:.............................................
2. Ông, bà:........., chức vụ........................
Cơ quan:.............................................
3. Ông, bà.........., chức vụ........................
Cơ quan:.............................................
4. Ông, bà:........., chức vụ........................
Cơ quan:.............................................
Cùng thống nhất xác định mức giá
khởi điểm của lô hàng theo Quyết định xử lý số:......là:.........đồng.
Bằng chữ:.......................................
(Kèm theo biên bản này có bảng
kê chi tiết giá đơn vị của từng chủng loại hàng hoá).
Biên bản đã được các bên cùng nhất
trí thông qua.
Đại diện Đại diện
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi
rõ họ tên)
Đại diện Đại diện
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi
rõ họ tên)
MẪU BIỂU SỐ: 4A
HỘI
ĐỒNG BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ngày.....tháng......năm...
|
BẢNG KÊ CHI TIẾT
(Kèm theo Biên bản định giá số......ngày......)
STT
|
Tên hàng
|
Đơn
vị
|
Số
lượng
|
Giá
sp mới cùng loại
|
Tỷ
lệ % chất lượng còn lại
|
Giá
đơn vị
|
Tổng
giá trị
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chữ ký (ghi rõ họ tên) của những
người tham gia định giá
MẪU BIỂU SỐ: 4B
HỘI
ĐỒNG BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ngày.....tháng......năm...
|
BIÊN BẢN
XÁC ĐỊNH TỶ LỆ CHẤT LƯỢNG CÒN LẠI CỦA TÀI SẢN
SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 100 TC/QLCS ngày 23/1/1997của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
- Căn cứ vào Quyết định xử lý số:....,
ngày.....của...........
- Căn cứ vào thực trạng hàng hoá
bảo quản tại.................
Hôm nay,
ngày......tháng.....năm....., tại....................
Hội đồng định giá gồm:
1. Ông, bà:................, chức
vụ..........................
Đại diện:.....................................................
2. Ông, bà:................, chức
vụ..........................
Đại diện:.....................................................
3. Ông, bà:................, chức
vụ..........................
Đại diện:.....................................................
4. Ông, bà:................, chức
vụ..........................
Đại diện:.....................................................
Cùng nhau tiến hành giám định thực
tế hàng hoá và thống nhất kết quả giám định chất lượng còn lại của các hàng hoá
như sau:
STT
|
Tên sản phẩm
|
Đơn
vị
|
Nước
sản xuất
|
Năm
sản xuất
|
Mác
hiệu
|
Kiểu
loại
|
Số
đăng ký
|
Số
lượng
|
Chất
lượng còn lại
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biên bản đã được các bên cùng nhất
trí thông qua.
Đại diện Đại diện
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi
rõ họ tên)
Đại diện Đại diện
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi
rõ họ tên)
MẪU BIỂU SỐ: 5
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG
MUA BÁN TÀI SẢN SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 100 TC/QLCS ngày 23/1/1997 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
Số:................ngày:................
- Căn cứ vào Pháp lệnh Hợp đồng
kinh tế ngày 25/9/1989;
- Căn cứ vào Quy chế bán đấu giá
của Hội đồng bán đấu giá tài sản sung quỹ Nhà nước.................................;
- Căn cứ vào Biên bản bán đấu
giá tài sản sung quỹ Nhà nước số.......... ngày..........., của.....................
- Căn cứ vào Quyết định bán tài
sản sung quỹ Nhà nước số:...., ngày........ của.....................
- Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ
được giao;
Hôm nay,
ngày.....tháng......năm.........., tại............
Chúng tôi gồm:
1. Bên bán hàng (Bên
A):......................
Địa chỉ:......................................
Tài khoản số:.................................
Đại diện:.................. Chức
vụ:..........
2. Bên mua hàng (Bên
B):......................
Địa chỉ:......................................
Tài khoản số:.................................
Đại diện:........... Chức vụ:.................
Kèm theo giấy uỷ quyền số:........
ngày:......
Do Ông (bà):.........; Chức vụ:.............
ký uỷ quyền.
Bên A đồng ý bán, Bên B đồng ý
mua hàng theo các điều khoản sau:
Điều 1: Hàng hoá - Giá cả
a) Hàng hoá là toàn bộ lô hàng
theo Quyết định xử lý số..... ngày..... của...........(Kèm theo bảng kê chi tiết).
b) Giá bán: Mức giá bên mua được
tài sản bán đấu giá (Bên B) đã trả tại Biên bản bán đấu giá số.......
ngày....... là:...........đồng.
Điều 2: Quy cách - Chất
lượng
Theo đúng hiện trạng hàng hoá mà
bên mua được xem trước khi đấu giá.
Điều 3: Thời gian - Địa
điểm giao nhận
1- Thời gian giao hàng: Sau khi
Bên A đã nhận đủ tiền của Bên B theo thời hạn quy định tại Điều 4 của Hợp đồng
này.
2- Địa diểm giao nhận:............................
Điều 4: Thủ tục thanh
toán
1- Thanh toán bằng.........................
2- Thời gian thanh toán kể từ
ngày..........đến ngày..........
Điều 5: Thời hiệu hợp đồng
Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày
ký và được thực hiện trong thời gian là..... ngày. Nếu hết thời gian trên bên
mua không trả đủ tiền theo hợp đồng thì hợp đồng bị huỷ bỏ và bên mua sẽ không
được trả lại số tiền đặt cọc.
Sau khi hoàn tất các thủ tục mua
bán, hai bên ùng làm Biên bản thanh lý hợp đồng.
Hợp đồng được lập thành 04 bản,
mỗi bên giữ 02 bản có giá trị như nhau. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng
mắc hai bên cùng bàn bạc giải quyết.
Bên mua Bên bán
(Ký tên và đóng dấu) (Ký tên và
đóng dấu)
MẪU BIỂU SỐ: 5A
HỘI
ĐỒNG BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ngày.....tháng......năm...
|
CHỦ
TỊCH HỘI ĐỒNG BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm
hành chính ngày 6/7/1995;
- Căn cứ Pháp lệnh thi hành án
dân sự 21/4/1993;
- Căn cứ Quyết định xử lý số:....ngày....của............;
- Căn cứ vào kết quả đấu giá tại
Biên bản bán đấu giá tài sản sung quỹ Nhà nước số:........ngày...........;
- Căn cứ vào chức năng và nhiệm
vụ được giao tại...........
Sau khi thống nhất với các thành
viên trong Hội đồng bán đấu giá tài sản sung quỹ Nhà nước.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Bán lô hàng có
quyết định xử lý số:....ngày.....của..... cho khách hàng:.............. địa chỉ:....................
Với tổng số tiền
là:.................đồng.
Điều 2: Khách hàng có
trách nhiệm thanh toán toàn bộ số tiền trên vào tài khoản số:........... mở tại:..................
Điều 3: Hội đồng bán đấu
giá tài sản sung quỹ Nhà nước có trách nhiệm giao đủ số lượng hàng hoá và toàn
bộ những giấy tờ có liên quan sau khi khách hàng đã hoàn thành thủ tục thanh
toán toàn bộ số tiền trên.
Điều 4: Các đơn vị có
liên quan, các thành viên trong Hội đồng bán đấu giá tài sản sung quỹ Nhà nước
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá
Tài sản sung quỹ Nhà nước
MẪU BIỂU SỐ: 6
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN SUNG QUỸ
NHÀ NƯỚC
Hôm nay,
ngày....tháng....năm....., tại.................
Chúng tôi gồm:
1- Bên bán (Bên
A):..............................
Đại diện:.......................................
Chức vụ:........................................
2- Bên mua (Bên
B):.............................
Đại diện:.......................................
Chức vụ:........................................
Sau khi xem xét việc thực hiện
các điều khoản ghi trên Hợp đồng mua bán tài sản sung quỹ Nhà nước số: ......,
ngày........., đã tiến hành thanh lý hợp đồng:
Bên A: Đã nhận đủ tiền đúng thời
gian.
Bên B: Đã nhận đủ hàng và toàn bộ
những giấy tờ liên quan sau:
- Quyết định xử lý số:...........................
ngày.......
- Biên bản đấu giá số:...........................
ngày.......
- Quyết định bán hàng số:........................
ngày.......
- Biên lai thu tiền số:..........................
ngày.......
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho số:................
ngày.......
- Các giấy tờ
khác:..........................................
Hợp đồng mua bán tài sản sung quỹ
Nhà nước số...... ngày...... hết hiệu lực kể từ ngày.............
Bên A Bên B
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi
rõ họ tên)
Cơ