ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2023/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
29 tháng 6 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH MỨC TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI CÁC HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO ĐẠT
THÀNH TÍCH TẠI CÁC ĐẠI HỘI CẤP QUỐC GIA VÀ MỨC CHI GIẢI THƯỞNG CÁC GIẢI THI ĐẤU
THỂ THAO TRONG TỈNH ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019; Khoản 2 Điều 57 Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà
nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Khoản 3 Điều 217 Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng
6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thể dục, thể
thao ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể
dục, thể thao ngày 14 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
152/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định một số chế độ
đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao trong thời gian tập trung tập
huấn, thi đấu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 231/TTr-SVHTTDL ngày 26 tháng 11
năm 2022 về việc đề nghị ban hành Quyết định mức tiền thưởng đối với huấn luyện
viên, vận động viên đạt thành tích tại các đại hội và giải thi đấu thể thao áp
dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Kết quả biểu quyết của Thành viên Ủy ban
nhân dân tỉnh tại phiên họp thường kỳ tháng 3 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quyết định này Quy định mức
tiền thưởng và mức chi giải thưởng đối với Huấn luyện viên, vận động viên thể
thao của tỉnh khi đạt thành tích tại các đại hội, Hội khỏe Phù Đổng, các giải
thi đấu của từng môn thể thao cấp huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cấp
huyện), cấp tỉnh, cấp khu vực quốc gia, cấp quốc gia, Hội thi thể thao quần
chúng, giải thi đấu thể thao dành cho người khuyết tật cấp huyện, cấp tỉnh, cấp
khu vực quốc gia, cấp quốc gia.
b) Ngoài mức thưởng trong giải
và thưởng theo quy định hiện hành của nhà nước, các vận động viên, huấn luyện
viên đạt giải trong các giải thi đấu thể thao cấp Quốc gia được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh tặng Bằng khen, tiền thưởng kèm theo Bằng khen.
2. Đối tượng áp dụng
a) Huấn luyện viên, vận động
viên của tỉnh đạt thành tích tại các đại hội và giải thi đấu thể thao theo
quyết định của cấp có thẩm quyền.
b) Các cơ quan, đơn vị tổ chức
các giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có
liên quan đến việc thực hiện Quyết định này.
Điều 2. Mức tiền thưởng đối
với huấn luyện viên, vận động viên của tỉnh đạt thành tích tại các giải thi đấu
thể thao cấp quốc gia
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh tặng Bằng khen, tiền thưởng kèm theo Bằng khen.
2. Mức thưởng cho vận động viên
đạt thành tích tại Đại hội thể thao toàn quốc và Giải thi đấu vô địch quốc gia:
Đơn
vị tính: Đồng
TT
|
Tên cuộc thi
|
HCV
|
HCB
|
HCĐ
|
Phá kỷ lục
|
1
|
Đại hội thể thao toàn quốc
|
8.000.000
|
6.500.000
|
5.500.000
|
+ 5.500.000
|
2
|
Giải thi đấu vô địch quốc gia
|
8.000.000
|
6.500.000
|
5.500.000
|
+ 5.500.000
|
3. Mức thưởng đối với vận động
viên đạt thành tích tại các giải thi đấu vô địch trẻ quốc gia, giải thi đấu,
trận thi đấu do liên đoàn thể thao quốc gia, Hội thi và các giải thi đấu thể
thao quần chúng khu vực và toàn quốc, giải thi đấu thể thao khu vực quốc gia,
giải thể thao dành cho người khuyết tật, Hội khỏe Phù đổng toàn quốc mức thưởng
tối đa bằng 80% mức thưởng vận động viên đạt giải trong các giải Đại hội thể
thao toàn quốc và giải thi đấu vô địch quốc gia.
4. Vận động viên lập thành tích
thi đấu trong các môn thể thao có nội dung thi đấu tập thể được hưởng mức
thưởng bằng số lượng người được thưởng theo quy định của điều lệ giải nhân với
mức thưởng tương ứng của giải cá nhân quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Mức thưởng đối với huấn
luyện viên:
a) Huấn luyện viên trực tiếp
đào tạo vận động viên lập thành tích trong các cuộc thi đấu thì mức thưởng
chung được tính bằng mức thưởng đối với vận động viên tương ứng quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Huấn luyện viên trực tiếp
đào tạo đội tuyển thi đấu lập thành tích thì được thưởng mức thưởng chung bằng
số lượng huấn luyện viên theo quy định nhân với mức thưởng đối với vận động
viên đạt giải tương ứng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Số lượng huấn
luyện viên của các đội được xét thưởng theo quy định như sau: dưới 04 vận động
viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính cho 01 huấn luyện viên; từ 04 đến
08 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính 02 huấn luyện viên; từ
09 đến 12 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính 03 huấn luyện
viên; từ 13 đến 15 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính 04
huấn luyện viên; trên 15 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính
05 huấn luyện viên.
6. Đối với các môn, nội dung
thi đấu đồng đội, đôi (thành tích thi đấu được sử dụng để xác định huy chương
của các nội dung cá nhân và đồng đội được tính trong cùng một lần thi), số
lượng vận động viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của điều lệ
giải. Mức thưởng chung đối với huấn luyện viên, vận động viên bằng số lượng
người được thưởng nhân với 80% mức thưởng của giải cá nhân tương ứng quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 3. Mức chi giải thưởng
đối với vận động viên đạt thành tích tại các giải thi đấu thể thao cấp tỉnh
1. Mức chi giải thưởng đối với
các giải thi đấu thể thao cấp tỉnh
a) Giải cá nhân
STT
|
Thành tích
|
Mức thưởng (Đơn vị tính: Đồng)
|
1
|
Giải nhất (Huy chương Vàng)
|
1.600.000
|
2
|
Giải nhì (Huy chương Bạc)
|
1.300.000
|
3
|
Giải ba (Huy chương Đồng)
|
1.100.000
|
b) Giải toàn đoàn trong Hội thi
và các giải thi đấu thể thao
STT
|
Thành tích
|
Mức thưởng (Đơn vị tính: Đồng)
|
1
|
Giải nhất
|
4.000.000
|
2
|
Giải nhì
|
3.500.000
|
3
|
Giải ba
|
3.000.000
|
c) Giải toàn đoàn trong Đại hội
thể dục thể thao, Hội khỏe Phù Đổng
STT
|
Thành tích
|
Mức thưởng (Đơn vị tính: Đồng)
|
1
|
Giải nhất
|
20.000.000
|
2
|
Giải nhì
|
16.000.000
|
3
|
Giải ba
|
11.000.000
|
2. Chi thưởng bằng tiền đối với
các vận động viên đạt thành tích tại các giải thi đấu thể thao cấp huyện: Mức thưởng
tối đa bằng 80% mức thưởng tại các cuộc thi đấu thể dục thể thao cấp tỉnh.
3. Đối với môn thể thao có nội
dung thi đấu tập thể được hưởng mức thưởng bằng số lượng người được thưởng theo
quy định của điều lệ giải nhân với mức thưởng tương ứng của giải cá nhân quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Đối với các môn, nội dung
thi đấu đồng đội, đôi (thành tích thi đấu được sử dụng để xác định huy chương
của các nội dung cá nhân và đồng đội được tính trong cùng một lần thi), số
lượng vận động viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của điều lệ
giải. Mức thưởng chung bằng số lượng người được thưởng nhân với 80% mức thưởng
của giải cá nhân tương ứng quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này.
5. Quy định về áp dụng mức chi thưởng
Mức thưởng quy định nêu trên là
mức tối đa. Căn cứ khả năng ngân sách được giao theo phân cấp, quy mô cụ thể
của mỗi giải thể thao, khả năng huy động các nguồn thu hợp pháp khác, cơ cấu
giải thưởng trong các cuộc thi đấu thể thao được trao từ giải nhất đến giải ba
và các giải khuyến khích do Ban tổ chức quyết định.
Điều 4. Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí thực hiện được
bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của sự nghiệp thể dục thể thao cấp tỉnh
về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì phối hợp với Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, triển
khai thực hiện Quyết định này theo đúng quy định hiện hành của nhà nước và quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2023.
2. Bãi bỏ Quyết định số 26/2014/QĐ-UBND
ngày 27/11/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức tiền thưởng đối
với vận động viên, huấn luyện viên thể thao đạt thành tích tại các giải thi đấu
trong nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Kho bạc nhà
nước Tuyên Quang; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế các Bộ: Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ Tài chính;
- UBMTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Như Điều 6 (thi hành);
- Báo Tuyên Quang;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh Tuyên Quang;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Việt Phương
|