QUYẾT ĐỊNH
TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 59/2012/NQ-HĐND NGÀY 06/12/2012 CỦA HĐND TỈNH VỀ CHẾ ĐỘ DINH
DƯỠNG ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN, HUẤN LUYỆN VIÊN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO
TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày
16/12/2002;
Căn cứ Luật Thể dục, thể thao đã được
Quốc hội thông qua ngày 12/12/2006;
Căn cứ Quyết định số 67/2008/QĐ-TTg ngày
26/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động
viên, huấn luyện viên thành tích cao;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
149/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 07/11/2011 của Bộ Tài chính và Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch về việc hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với
vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao;
Căn cứ Nghị quyết số 59/2012/NQ-HĐND ngày
06/12/2012 của HĐND tỉnh về chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên,
huấn luyện viên thể thao thành tích cao tỉnh Đồng Nai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tại văn bản số 19/SVHTTDL-VH ngày 07/01/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Triển khai thực hiện Đề án về chế
độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành
tích cao tỉnh Đồng Nai theo Nghị quyết số 59/2012/NQ-HĐND ngày 06/12/2012 của
Hội đồng nhân dân tỉnh như sau:
1. Đối tượng điều chỉnh và phạm vi áp dụng
a) Đối tượng điều chỉnh
- Vận động viên, huấn luyện viên đang tập luyện,
huấn luyện tại Trung tâm Thể dục, thể thao tỉnh, Trường Phổ thông Năng khiếu
Thể thao tỉnh, các câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, Trung tâm Văn hóa - Thể
thao, Trung tâm Thể dục, thể thao các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên
Hòa (gọi chung là huyện). Vận động viên, huấn luyện viên của tỉnh tập luyện,
huấn luyện tại nước ngoài.
- Vận động viên, huấn luyện viên của tỉnh đang
làm nhiệm vụ thi đấu tại các giải thể thao quốc tế tổ chức tại nước ngoài và
tại Việt Nam, giải quốc gia (Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc, giải vô địch
quốc gia, giải các câu lạc bộ quốc gia, giải trẻ quốc gia hàng năm của từng môn
thể thao), giải khu vực miền Nam, giải miền Đông Nam bộ, giải tỉnh (Đại hội Thể
dục thể thao cấp tỉnh, giải vô địch từng môn của tỉnh).
b) Phạm vi áp dụng
- Đội tuyển tỉnh;
- Đội tuyển trẻ tỉnh;
- Đội năng khiếu tỉnh;
- Đội tuyển huyện;
- Đội tuyển trẻ huyện;
- Đội tuyển năng khiếu huyện.
Riêng các đội tuyển ngành, tuyển trẻ ngành...
tập trung tập luyện và thi đấu tại các giải thể thao quốc tế và các giải chính
thức của quốc gia thì được xem như là vận động viên, huấn luyện viên tuyển
tỉnh, tuyển trẻ tỉnh...
Trường hợp các giải thi đấu khác không do Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, các Bộ, ngành Trung ương và Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch Đồng Nai tổ chức mà do các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao quốc gia, Liên đoàn,
Hội thể thao, ban, ngành của tỉnh đăng cai tổ chức, trong thời gian tập trung
thi đấu vận động viên, huấn luyện viên được hưởng chế độ theo quy định của Điều
lệ tổ chức giải. Kinh phí thực hiện chế độ dinh dưỡng do đơn vị cử vận động
viên, huấn luyện viên tham dự giải và các nguồn tài trợ bảo đảm.
c) Thời gian áp dụng
Là số ngày có mặt thực tế tập trung tập luyện và
tập trung thi đấu theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Cấp tỉnh: Chủ tịch UBND tỉnh giao cho Giám đốc
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định;
- Cấp huyện do Chủ tịch UBND cùng cấp quyết định.
2. Mức dinh dưỡng cụ thể
a) Chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn
luyện viên trong thời gian tập trung tập luyện
- Tập luyện ở trong nước (mức tính:
đồng/người/ngày)
STT
|
Vận động viên, huấn luyện viên theo cấp
đội tuyển
|
Mức dinh dưỡng
|
1
|
Đội tuyển tỉnh
|
150.000
|
2
|
Đội tuyển trẻ tỉnh
|
120.000
|
3
|
Đội năng khiếu tỉnh
|
90.000
|
4
|
Đội tuyển huyện
|
120.000
|
5
|
Đội tuyển trẻ huyện
|
90.000
|
6
|
Đội năng khiếu huyện
|
70.000
|
- Đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thuộc nhóm có khả năng
giành huy chương được hưởng chế độ dinh dưỡng đặc biệt trong thời gian tập
trung tập luyện để chuẩn bị tham dự Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc được
hưởng mức dinh dưỡng là 200.000 đồng/người/ngày, trong thời gian không quá 30
ngày. Trong thời gian hưởng chế độ này các vận động viên, huấn luyện viên không
được hưởng chế độ quy định tại Tiết 1, Tiết 3 Điểm a Khoản này.
- Đối với vận động viên, huấn luyện viên được gửi đi tập luyện ở các trung
tâm đào tạo Quốc gia: Được hưởng chế độ tương đương các đội tuyển quốc gia (mức
tính: đồng/ người/ngày)
STT
|
Vận động viên, huấn luyện viên theo cấp
đội tuyển
|
Mức dinh dưỡng
|
1
|
Đội tuyển tỉnh
|
200.000
|
2
|
Đội tuyển trẻ tỉnh
|
150.000
|
Trong thời gian được gửi đi tập luyện ở các trung tâm đào
tạo quốc gia các vận động viên, huấn luyện viên không được hưởng chế độ quy định
tại Tiết 1, Tiết 2 Điểm a Khoản này.
- Tập luyện ở nước ngoài: Là số ngày thực tế theo quyết
định phê duyệt của cấp có thẩm quyền trên cơ sở thư mời hoặc hợp đồng đào tạo,
tập huấn được ký kết giữa các cơ sở được giao nhiệm vụ đào tạo vận động viên,
huấn luyện viên của tỉnh với nước ngoài và cân đối trong khuôn khổ dự toán ngân
sách nhà nước chi sự nghiệp thể dục thể thao được cấp có thẩm quyền thông báo
đầu năm. Trong thời gian đi tập huấn ở nước ngoài các vận động viên, huấn luyện
viên không được hưởng chế độ dinh dưỡng tập luyện ở trong nước.
b) Chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên
trong thời gian tập trung thi đấu
- Thi đấu ở trong nước (mức tính: đồng/người/ngày)
STT
|
Vận động viên, huấn luyện viên theo cấp
đội tuyển
|
Mức dinh dưỡng
|
1
|
Đội tuyển tỉnh
|
200.000
|
2
|
Đội tuyển trẻ tỉnh
|
150.000
|
3
|
Đội năng khiếu tỉnh
|
150.000
|
4
|
Đội tuyển huyện
|
150.000
|
5
|
Đội tuyển trẻ huyện
|
130.000
|
6
|
Đội năng khiếu huyện
|
130.000
|
- Trong thời gian tập trung thi đấu các giải thể thao quốc
tế ở nước ngoài: Căn cứ theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền trên cơ
sở thư mời hoặc sự ủy quyền, giao nhiệm vụ của Bộ, Liên đoàn, Hiệp hội thể thao
quốc gia cho tỉnh, vận động viên, huấn luyện viên được hưởng chế độ dinh dưỡng
theo quy định của Điều lệ tổ chức giải. Trong thời gian hưởng chế độ này các
vận động viên, huấn luyện viên không được hưởng chế độ dinh dưỡng thi đấu ở
trong nước.
c) Chế độ dinh dưỡng đối với các vận động viên khuyết tật
và huấn luyện viên khi được cấp có thẩm quyền triệu tập tập huấn và thi đấu được
vận dụng mức quy định tại Điểm a, b Khoản 2 Điều 1 của Quyết định này.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn việc tổ chức thực hiện. Trong
quá trình triển khai thực hiện có vấn đề phát sinh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét tại các kỳ họp sau.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau
10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các
Sở: Tài chính, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà
nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố
Biên Hòa; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Trí
|