BỘ
TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
10/2006/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LẬP, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ QUỸ TÍCH LUỸ
TRẢ NỢ NƯỚC NGOÀI
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI
CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 86/ 2002/NĐ-CP ngày
05/11/ 2002 của Chính phủ qui định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ,
cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ- CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
Căn cứ Nghị định số 134/2005/NĐ- CP ngày 01/11/2005 của Chính phủ ban hành Qui
chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính đối ngoại, Vụ trưởng Vụ Ngân sách Nhà nước.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1 : Ban hành kèm theo Quyết định này Qui chế lập, sử dụng và quản
lý Quỹ tích luỹ trả nợ nước ngoài.
Điều 2 : Quyết định này thay thế Quyết định số 72/1999/QĐ-BTC ngày
09/07/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều 3 : Vụ trưởng Vụ Tài chính đối ngoại, Vụ trưởng Vụ Ngân sách Nhà
nước và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm hướng dẫn và
thực hiện quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Ngân hàng ngoại thương Việt Nam;
- Lưu: VT (2b), Vụ Pháp chế, TCĐN.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Sinh Hùng
|
QUY CHẾ
LẬP, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ QUỸ TÍCH LUỸ TRẢ NỢ NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2006/ QĐ-BTC ngày 28/02/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quỹ tích luỹ trả nợ nước ngoài (dưới đây gọi tắt là Quỹ
tích luỹ) được thành lập để tập trung các khoản thu hồi vốn cho vay lại trong
nước từ nguồn vay/viện trợ nước ngoài của Chính phủ và các khoản thu phí bảo
lãnh của Chính phủ để bảo đảm việc trả nợ nước ngoài các khoản vay của Chính phủ
về cho vay lại, đồng thời tạo một phần nguồn xử lý các rủi ro có thể xảy ra
trong trường hợp Chính phủ bảo lãnh cho các doanh nghiệp và tổ chức tín dụng
vay nước ngoài.
Điều 2. Quỹ tích luỹ được mở tài khoản giao dịch bằng ngoại tệ và
tiền Việt nam tại một ngân hàng thương mại hàng đầu của Việt Nam.
Bộ trưởng Bộ Tài chính uỷ quyền cho Vụ trưởng Vụ
Tài chính đối ngoại đứng tên chủ tài khoản giao dịch của Quỹ tích luỹ và quản
lý Quỹ tích luỹ theo Quy chế này.
II. CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nguồn hình thành Quỹ tích luỹ
1. Các khoản thu hồi vốn cho vay lại bao gồm:
- Gốc, lãi cho vay lại từ nguồn vốn vay ODA của
Chính phủ vay về cho vay lại (sau khi trừ phí dịch vụ cho vay lại) theo các kỳ
hạn được quy định trong các Hợp đồng hoặc Hiệp định phụ cho vay lại.
- Phí vay phải trả nước ngoài (phí cam kết, phí
quản lý...) trong trường hợp Ngân sách Nhà nước trả cho nước ngoài theo Hiệp định
vay.
2. Các khoản thu phí bảo lãnh và các khoản thu hồi
nợ theo Quy chế bảo lãnh của Chính phủ đối với các khoản vay nước ngoài của
doanh nghiệp và tổ chức tín dụng.
3. Lãi tiền gửi và các khoản thu khác từ sử dụng
vốn nhàn rỗi của Quỹ tích luỹ.
4. Các nguồn thu khác theo qui định của Chính phủ.
Điều 4. Thu Quỹ tích luỹ được
thực hiện như sau:
1. Căn cứ vào Hiệp định vay phụ, Hợp đồng cho
vay lại, Người vay lại nộp các khoản phải trả cho Cơ quan cho vay lại. Căn cứ
vào kỳ hạn trả Ngân sách Nhà nước theo Hợp đồng uỷ nhiệm đã ký với Bộ Tài
chính, Cơ quan cho vay lại làm thủ tục chuyển trả Ngân sách Nhà nước vào tài
khoản của Quỹ tích luỹ đồng thời tiến hành thủ tục để giảm nguồn vốn nhận nợ với
Ngân sách Nhà nước.
2. Căn cứ vào văn bản cam kết về bảo lãnh, Cơ
quan cấp bảo lãnh Chính phủ yêu cầu Người được bảo lãnh nộp trực tiếp phí bảo
lãnh vào tài khoản của Quỹ tích luỹ.
3. Đối với các khoản thu nêu tại Điều 1 và Điều
2 trên đây, các Cơ quan cho vay lại, Cơ quan cấp bảo lãnh và các đơn vị vay lại
tập hợp các chứng từ chuyển tiền về Quỹ tích luỹ có xác nhận của Ngân hàng nơi
chuyển tiền để hạch toán việc hoàn trả cho Ngân sách Nhà nước. Bản sao các chứng
từ chuyển tiền nói trên được các Cơ quan cho vay lại, hoặc Cơ quan cấp bảo lãnh
và các đơn vị vay lại gửi cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại) để theo dõi
và hạch toán việc hoàn trả. Trường hợp khoản tiền chuyển gồm các khoản hoàn trả
của nhiều dự án khác nhau, các đơn vị chuyển tiền cần gửi kèm theo chứng từ
chuyển tiền bảng kê chi tiết số tiền hoàn trả cho từng dự án được phân định
theo gốc, lãi và phí phải hoàn trả.
4. Các khoản thu khác (nếu có) nộp vào Quỹ Tích
luỹ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 5. Chi Quỹ tích luỹ thực
hiện như sau:
1. Hoàn trả Ngân sách Nhà nước các khoản Ngân sách
Nhà nước đã ứng trả nợ nước ngoài cho các dự án vay lại: Việc chi trả nợ nước
ngoài của Chính phủ (gồm các khoản vay về cấp phát và vay về cho vay lại) từ
Ngân sách Nhà nước được thực hiện theo các quy định về chi Ngân sách Nhà nước
hiện hành. Khi đến hạn trả nợ cho các chủ nợ nước ngoài, Vụ Tài chính đối ngoại
lập Thông tri trả nợ trong đó phân chia riêng phần trả nợ cho các khoản vay về
cho vay lại, chuyển cho Vụ Ngân sách Nhà nước làm thủ tục thanh toán trả nợ cho
chủ nợ nước ngoài. Chậm nhất đến ngày 10 của tháng đầu tiên hàng Quý, Vụ Tài
chính đối ngoại tổng hợp các khoản trả nợ cho các khoản vay về cho vay lại phát
sinh trong Quý trước dựa trên các Thông tri trả nợ và trên cơ sở đó lập chứng từ
trích từ Quỹ tích luỹ để hoàn trả cho Ngân sách Nhà nước bằng đồng Việt Nam, hoặc
bằng đồng ngoại tệ sẵn có tại tài khoản của Quỹ tích luỹ. Riêng đối với các khoản
hoàn trả của Quý 4, Vụ Tài chính đối ngoại trích trả ngân sách vào ngày 30/12 để
Kho bạc Nhà nước hạch toán thu ngân sách đúng niên độ của ngân sách.
2. Ứng trả thay các dự án vay nước ngoài được
Chính phủ bảo lãnh:
Trường hợp phải trả thay các dự án vay nước
ngoài được Chính phủ bảo lãnh, Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại) chuyển trả
trực tiếp từ nguồn Quỹ tích luỹ cho bên cho vay nước ngoài ngay sau khi ký Hợp
đồng ứng vốn với người được bảo lãnh. Người được bảo lãnh có trách nhiệm hoàn
trả Bộ Tài chính theo đúng cam kết tại Hợp đồng ứng vốn đã ký với Bộ Tài chính
theo qui định tại Quy chế bảo lãnh của Chính phủ đối với các khoản vay nước
ngoài của doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng.
Trường hợp, Quỹ tích luỹ không đủ nguồn, Bộ Tài
chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép tạm ứng từ các nguồn khác của NSNN để
chi trả. Quỹ tích luỹ có trách nhiệm hoàn lại NSNN khoản tạm ứng này khi có đủ
nguồn.
Điều 6. Lập kế hoạch thu,
chi Quỹ tích luỹ
Hàng năm theo tiến độ lập dự toán Ngân sách Nhà
nước, các Cơ quan cho vay lại có trách nhiệm căn cứ vào các Thoả thuận cho vay
lại đã ký với các chủ dự án để lập kế hoạch thu hồi cho vay lại vốn vay nợ và vốn
viện trợ nước ngoài của Chính phủ gửi cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại)
để tổng hợp kế hoạch thu Quỹ tích luỹ.
Vụ Tài chính đối ngoại căn cứ vào các Điều ước
quốc tế và các cam kết của Chính phủ hoặc của Nhà nước xác định kế hoạch chi trả
nợ nước ngoài hàng năm từ Ngân sách trung ương, trong đó tách riêng nghĩa vụ
chi trả nợ cho các khoản vay về cho vay lại để tổng hợp kế hoạch chi Quỹ tích
luỹ.
Điều 7. Mức dự trữ tối thiểu
và cơ cấu ngoại tệ dự trữ của Quỹ tích luỹ
Quỹ tích luỹ duy trì mức dự trữ tối thiểu bằng
ngoại tệ dựa trên biến động nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của Chính phủ trong từng
năm. Mức dự trữ tối thiểu được tính bằng 50% tổng nghĩa vụ trả nợ nước ngoài
hàng năm của các khoản Chính phủ vay về cho vay lại. Vụ Tài chính đối ngoại xây
dựng phương án về cơ cấu ngoại tệ dự trữ của Quỹ tích luỹ nhằm tăng cường độ an
toàn của Quỹ, hạn chế những rủi ro về tỷ giá và tận dụng lợi thế của từng loại
ngoại tệ trong từng thời kỳ khác nhau trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Điều 8. Mở, quản lý các tài
khoản Quỹ tích luỹ
Vụ Tài chính đối ngoại lựa chọn ngân hàng thương
mại hàng đầu của Việt Nam trình Bộ trưởng quyết định để mở tài khoản giao dịch
của Quỹ bằng VND và USD (sau đây gọi là ngân hàng phục vụ). Trường hợp có các
loại ngoại tệ khác phát sinh, Vụ Tài chính đối ngoại đề nghị ngân hàng phục vụ
mở thêm tài khoản đối với các loại ngoại tệ tương ứng để theo dõi các nguồn thu
sau:
- Thu hồi nợ cho vay lại (bao gồm gốc, lãi, phí
ngoài nước),
- Thu phí bảo lãnh Chính phủ,
- Thu khác.
Lãi phát sinh trên các tài khoản tiền gửi của Quỹ
tích luỹ được chuyển vào tài khoản “thu khác”.
Ngân hàng phục vụ thực hiện việc hạch toán các
nghiệp vụ phát sinh trên các tài khoản liên quan đến quá trình thu, chi Quỹ
tích luỹ, định kỳ hàng tháng gửi báo cáo tổng hợp cho Bộ Tài chính biết tổng số
thu, chi trong tháng, lãi phát sinh trên tài khoản và số dư chi tiết của các
tài khoản tiền gửi kèm theo. Ngân hàng phục vụ phải thường xuyên thông báo cho
Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại) chi tiết về các tài khoản được mở để hướng
dẫn cho các đơn vị có liên quan chuyển tiền vào các tài khoản thích hợp.
Điều 9. Quản lý, sử dụng vốn
tạm thời nhàn rỗi của Quỹ tích luỹ
Phần chênh lệch giữa thu và chi (vốn tạm thời
nhàn rỗi) sau khi đã đạt mức dự trữ tối thiểu của Quỹ tích luỹ có thể được dùng
cho các mục đích theo thứ tự ưu tiên sau đây:
- Cho NSNN vay tạm thời (thời hạn dưới 1 năm).
- Cho Quỹ Hỗ trợ phát triển vay có kỳ hạn (tối
đa không quá 3 năm).
- Sử dụng dịch vụ Quản lý tài sản của các Ngân
hàng thương mại lớn, các tổ chức tài chính trong nước có uy tín và các Ngân
hàng nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
- Mua các trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền
gửi... bằng ngoại tệ của các Ngân hàng thương mại trong nước.
- Sử dụng vào các mục đích cụ thể khác theo quyết
định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 10. Gửi tiền nhàn rỗi
của Quỹ tích luỹ:
Các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của Quỹ tích luỹ
trong khi chưa sử dụng cho các mục đích nêu tại Điều 9 có thể được gửi có kỳ hạn
tại các Ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính của Việt Nam trên cơ sở
chào lãi suất cạnh tranh với mục tiêu đảm bảo tính thanh khoản, tính an toàn và
hiệu quả cho Quỹ tích luỹ.
III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC LẬP, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ QUỸ TÍCH LUỸ
Điều 11. Vụ Tài chính đối
ngoại có trách nhiệm:
- Thông báo cho các đơn vị có liên quan số hiệu
tài khoản của Quỹ tích luỹ;
- Tổng hợp và lập kế hoạch thu chi Quỹ tích luỹ
hàng năm cùng với việc lập dự toán chi trả nợ nước ngoài hàng năm báo cáo Bộ;
- Thực hiện chi Quỹ tích luỹ theo quy định tại
Điều 5 Quy chế này;
- Xây dựng phương án và các đề xuất trình Bộ trưởng
Bộ Tài chính phê duyệt mức dự trữ tối thiểu bằng ngoại tệ cho từng năm và các
biện pháp bảo đảm cơ cấu ngoại tệ hợp lý của nguồn vốn dự trữ này nhằm hạn chế
những rủi ro về tỷ giá, bảo toàn nguồn vốn cho Quỹ tích luỹ;
- Xác định số tiền tạm thời nhàn rỗi của Quỹ
tích luỹ có thể sử dụng được cho từng thời kỳ, phối hợp với các Vụ, đơn vị có
liên quan lập phương án sử dụng và trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
- Ký kết các Hợp đồng ứng vốn, Hợp đồng cho vay,
Hợp đồng uỷ thác quản lý Quỹ theo quyết định của Bộ, giám sát và tổ chức thu hồi
toàn bộ cả gốc, lãi đối với các Hợp đồng này;
- Phối hợp với các Cơ quan cho vay lại tiến hành
đối chiếu và thanh lý các Hiệp định phụ và các Hợp đồng cho vay lại vốn vay của
Chính phủ trên cơ sở các chứng từ chuyển tiền từ các Cơ quan cho vay lại, đơn vị
vay lại vào tài khoản của Quỹ tích luỹ;
- Thực hiện công tác ghi sổ các khoản thu chi của
Quỹ tích luỹ, thường xuyên đối chiếu số thu nộp Quỹ tích luỹ với các Cơ quan
cho vay lại và Cơ quan cấp bảo lãnh Chính phủ; tổ chức theo dõi thu hồi các khoản
tiền của Quỹ tích luỹ đã sử dụng để cho vay hoặc mua trái phiếu ngoại tệ;
- Hướng dẫn và đôn đốc các đơn vị, tổ chức được
Chính phủ bảo lãnh vay vốn nước ngoài nộp đầy đủ, đúng hạn phí bảo lãnh cũng
như các khoản thu hồi nợ khác (nếu có) vào Quỹ tích luỹ;
- Định kỳ hàng tháng báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài
chính số tồn quỹ, hàng năm lập báo cáo quyết toán việc sử dụng Quỹ tích luỹ và
gửi các đơn vị có liên quan trong Bộ Tài chính để phối hợp thực hiện;
- Trong quá trình thực hiện các hoạt động của Quỹ,
nếu phát sinh rủi ro gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ, Vụ Tài chính đối ngoại
có trách nhiệm sử dụng mọi chế tài mà pháp luật cho phép để thu hồi nợ. Trong
trường hợp không thu hồi nợ được cần báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Thủ
tướng Chính phủ phương án xử lý.
Điều 12. Vụ Ngân sách Nhà
nước có trách nhiệm:
- Phối hợp với Vụ Tài chính đối ngoại đề xuất
các phương án sử dụng tiền tạm thời nhàn rỗi của Quỹ tích luỹ từng thời kỳ
trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định;
- Thực hiện hạch toán thu Ngân sách Nhà nước các
khoản hoàn trả Ngân sách từ Quỹ tích luỹ căn cứ theo lệnh chi của Quỹ tích luỹ
do Vụ Tài chính đối ngoại phát hành. Thường xuyên đối chiếu số chi từ Ngân sách
Nhà nước để trả nợ cho các dự án vay lại hoặc được Chính phủ bảo lãnh với số
thu do Quỹ tích luỹ hoàn trả;
Điều 13. Các cơ quan cho
vay lại chịu trách nhiệm:
- Thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ được cam kết
trong Hợp đồng uỷ quyền cho vay lại ký với Bộ Tài chính;
- Định kỳ hàng quý, năm thông báo cho Bộ Tài
chính (Vụ Tài chính đối ngoại) kế hoạch thu hồi nợ từ các dự án mà đơn vị mình
được uỷ nhiệm cho vay lại;
- Tổ chức việc thống kê theo dõi và lập báo cáo
định kỳ hàng quý các khoản đã thu hồi vốn cho vay lại và đã nộp vào Quỹ tích luỹ
theo từng dự án cho vay lại gửi cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại);
- Hướng dẫn và đôn đốc các đơn vị, tổ chức sử dụng
vốn vay lại Chính phủ nộp các khoản thu hồi vốn cho vay lại đầy đủ và đúng hạn
theo quy định tại các Hiệp định phụ, hợp đồng cho vay lại;
- Đối với các Ngân hàng thương mại được Bộ Tài
chính uỷ quyền thu nợ từ chủ dự án và trả nợ trực tiếp cho nước ngoài, sau mỗi
kỳ trả nợ cần thông báo ngay cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại) để làm
thủ tục hạch toán Ngân sách Nhà nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tài chính có trách nhiệm
chấp hành và hướng dẫn các đơn vị, tổ chức vay lại hoặc được Chính phủ bảo lãnh
thực hiện nghiêm chỉnh các quy định tại Quy chế này. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc thì các cơ quan, đơn vị, tổ chức cần phản ảnh kịp thời cho Bộ
Tài chính để sửa đổi bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế nhằm bảo đảm sử
dụng và quản lý Quỹ tích luỹ có hiệu quả, đúng mục đích./.