ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2024/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
09 tháng 4 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH SỐ LẦN TẠM ỨNG, TỶ LỆ TẠM ỨNG VÀ THANH
TOÁN TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG HÀNG NĂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày
15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 141/TTr-STC ngày 05 tháng 4 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định số lần tạm ứng,
tỷ lệ tạm ứng và thanh toán tiền dịch vụ môi trường rừng hàng năm trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam.
Điều 2.
Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành có liên quan hướng dẫn triển khai Quyết định này. Kiểm tra và báo cáo định
kỳ hàng năm về tình hình thực hiện theo quy định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Quỹ Bảo vệ và
phát triển rừng; Giám đốc Ban Quản lý Vườn Quốc gia Sông Thanh; Chi cục trưởng
Chi cục Kiểm lâm; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các Ban
Quản lý: Rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; UBND các xã có thực hiện chi trả dịch vụ
môi trường rừng và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các cá nhân, cộng đồng có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 4 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính;
- Quỹ Bảo vệ và PTR Việt Nam;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, NCKS, KTTH, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|
QUY ĐỊNH
SỐ LẦN TẠM ỨNG, TỶ LỆ TẠM ỨNG VÀ THANH TOÁN TIỀN DỊCH VỤ MÔI
TRƯỜNG RỪNG HÀNG NĂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2024/QĐ-UBND ngày 09 tháng 4 năm 2024 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Các hoạt động quản lý, tạm ứng
và thanh toán tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
theo Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp (viết tắt là Nghị định số
156/2018/NĐ-CP).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng gồm cơ quan
nhà nước có liên quan; Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh (viết tắt là Quỹ); Chủ
rừng là các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng và cộng đồng dân cư thôn, Ủy
ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng
theo quy định của pháp luật có hoạt động liên quan đến cung ứng, sử dụng và chi
trả tiền dịch vụ môi trường rừng, quản lý tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Tạm
ứng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. Xác định số tiền tạm ứng
Số tiền được điều phối từ Quỹ Bảo
vệ và Phát triển rừng Việt Nam và tiền nhận ủy thác từ các đối tượng sử dụng dịch
vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh được sử dụng như sau:
a) Trích 10% trên tổng số tiền
nhận ủy thác để chi cho các hoạt động quản lý của Bộ máy Quỹ.
b) Trích 5% kinh phí dự phòng trên
tổng số tiền nhận ủy thác dịch vụ môi trường rừng.
c) Số tiền còn lại sau khi trừ
các khoản kinh phí tại điểm a, b Điều này được Quỹ chuyển trả cho chủ rừng và Ủy
ban nhân dân các xã được giao trách nhiệm quản lý rừng chi trả dịch vụ môi trường
rừng, không bao gồm:
- Nguồn kinh phí đối với diện
tích rừng có mức chi trả lớn hơn 2 lần mức hỗ trợ của ngân sách nhà nước cho
khoán bảo vệ rừng.
- Nguồn thu được từ bên sử dụng
dịch vụ môi trường rừng nhưng không xác định được hoặc chưa xác định được đối
tượng nhận tiền dịch vụ môi trường rừng.
2. Số lần tạm ứng và mức tạm
ứng tiền dịch vụ môi trường rừng
a) Số lần tạm ứng: 04 lần/năm.
- Tạm ứng lần 1: Trong tháng 3
hằng năm.
- Tạm ứng lần 2: Trong tháng 6
hằng năm.
- Tạm ứng lần 3: Trong tháng 9
hằng năm.
- Tạm ứng lần 4: Trong tháng 11
hằng năm.
b) Mức tạm ứng (tỷ lệ tạm ứng):
Theo số thực thu đến thời điểm tạm ứng (thời điểm chốt số thu để tính tạm ứng
là: ngày 10/3; 10/6; 10/9 và ngày 10/11 hằng năm). Đối với các lưu vực có
đơn giá đến thời điểm tạm ứng vượt 2 lần mức hỗ trợ của ngân sách nhà nước cho
khoán bảo vệ rừng thì chỉ tạm ứng đến 90% của đơn giá gấp 2 lần mức hỗ trợ của
ngân sách nhà nước cho khoản bảo vệ rừng, nguồn kinh phí còn lại (10%) sẽ được
thanh toán sau khi xác định xong diện tích rừng.
c) Đối với các chủ rừng có nguồn
thu dịch vụ môi trường rừng trong các lần tạm ứng quá thấp và có yêu cầu tạm ứng
thêm. Giao Giám đốc Quỹ xem xét sử dụng nguồn không xác định được đối tượng nhận
tiền dịch vụ môi trường rừng, nguồn đơn giá gấp 2 lần mức hỗ trợ của ngân sách
nhà nước cho khoán bảo vệ rừng để tạm ứng cho chủ rừng nhưng phải đảm bảo đúng
đối tượng được hưởng theo quy định của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP .
Điều 4. Xác
định, thanh toán số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. Trước ngày 31 tháng 3 hằng
năm, căn cứ số tiền dịch vụ môi trường rừng thực thu năm trước và kết quả xác định
diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng, Giám đốc Quỹ xác định số
tiền chi trả cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng năm trước để chi trả cho
bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
2. Trước ngày 15 tháng 4 hằng
năm, Quỹ thông báo cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng số tiền chi trả dịch
vụ môi trường rừng theo Mẫu số 10, Mẫu số 11 Phụ lục VI kèm theo Nghị định số
156/2018/NĐ-CP .
3. Thanh toán tiền dịch vụ môi
trường rừng: Căn cứ số tiền thực thu trong năm, kết quả xác định diện tích rừng
được chi trả dịch vụ môi trường rừng, Quỹ thực hiện thanh toán tiền cho bên
cung ứng dịch vụ môi trường rừng trước ngày 30 tháng 4 năm sau.
4. Đối với các nguồn kinh phí đã
được phê duyệt trong năm chưa thực hiện được hoặc chưa sử dụng hết sau ngày 31
tháng 12 hàng năm. Giám đốc Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định:
a) Nguồn kinh phí dự phòng thực
hiện theo quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 70 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ;
b) Nguồn thu được từ bên sử dụng
dịch vụ môi trường rừng nhưng không xác định được hoặc chưa xác định được đối
tượng nhận tiền dịch vụ môi trường rừng thực hiện theo quy định tại điểm e Khoản
2 Điều 70 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP .
c) Nguồn kinh phí chi cho các
hoạt động quản lý của Bộ máy Quỹ (nếu còn).
d) Nguồn kinh phí đối với diện
tích rừng có mức chi trả lớn hơn 2 lần mức hỗ trợ của ngân sách nhà nước cho
khoán bảo vệ rừng. Theo hướng dẫn tại Phụ lục VII của Nghị định số
156/2018/NĐ-CP , Giám đốc Quỹ ptrình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thực hiện
điều tiết phù hợp theo nguyên tắc và thứ tự ưu tiên như sau:
- Điều tiết cho các chủ rừng có
nguồn thu dịch vụ môi trường rừng thấp và thiếu nguồn kinh phí hoạt động;
- Điều tiết bình quân cho các
lưu vực đơn giá thấp còn lại (nếu còn).
Diện tích rừng sau khi điều tiết
phải đảm bảo có đơn giá không được vượt lớn hơn 2 lần mức hỗ trợ của ngân sách
nhà nước cho khoán bảo vệ rừng.
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
1. Quỹ gửi thông báo đến chủ rừng,
các cơ quan quản lý có liên quan và thực hiện đăng tải trên website của Quỹ về
kế hoạch thu chi được phê duyệt, số thực thu đến thời điểm tạm ứng quy định tại
điểm b Khoản 2 Quyết định này để làm cơ sở cho các chủ rừng đề nghị tạm ứng
thanh quyết toán theo quy định.
2. Chủ rừng có trách nhiệm lập
thủ tục tạm ứng, thanh toán tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng gửi về Quỹ để
giải ngân. Thực hiện công khai tiền dịch vụ môi trường rừng đến nhóm hộ, cộng đồng
nhận khoán theo quy định.
3. Ban Kiểm soát Quỹ theo chức
năng nhiệm vụ được phân công kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định Nhà
nước, Điều lệ và quy chế của Quỹ. Phối hợp Ban Điều hành Quỹ kiểm tra, giám sát
tại các đơn vị chủ rừng.
4. Những nội dung khác không được
quy định tại Quyết định này được thực hiện theo Nghị định số 156/2018/NĐ-CP .
5. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, báo cáo Sở Tài chính tổng hợp trình
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh./.