THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2016/QĐ-TTg
|
Hà
Nội ngày 02 tháng 3 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN Y KHOA SAU KHI ĐÃ TỐT NGHIỆP,
TRONG THỜI GIAN THỰC HÀNH TẠI CÁC CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH ĐỂ ĐƯỢC CẤP CHỨNG
CHỈ HÀNH NGHỀ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh
ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP
ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định về tín dụng đối với học sinh, sinh viên Y khoa sau khi đã tốt nghiệp,
trong thời gian thực hành tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để được cấp chứng
chỉ hành nghề.
Điều 1. Phạm vi
Điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi Điều chỉnh
Quyết định này quy định chính sách
tín dụng hỗ trợ cho học sinh, sinh viên Y khoa sau khi đã tốt nghiệp, trong thời
gian thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để được cấp chứng chỉ hành nghề
theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội.
2. Đối tượng áp dụng
a) Đối tượng được vay vốn quy định tại
Điều 2 Quyết định này;
b) Ngân hàng Chính sách xã hội;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Điều 2. Đối tượng
được vay vốn
Học sinh, sinh viên Y khoa có hoàn cảnh
khó khăn sau khi tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và tại các
cơ sở đào tạo chuyên ngành y được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật Việt Nam trong thời gian thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để
được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa
bệnh (sau đây gọi là sinh viên sau khi tốt nghiệp), gồm:
1. Sinh viên sau khi tốt nghiệp mồ
côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả
năng lao động.
2. Sinh viên sau khi tốt nghiệp là
thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng:
- Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của
pháp luật.
- Hộ gia đình có mức thu nhập bình
quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia
đình nghèo theo quy định của pháp luật.
3. Sinh viên sau khi tốt nghiệp mà
gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh trong thời gian thực hành có xác nhận của Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
Điều 3. Phương thức
cho vay
1. Đối với các đối tượng sinh viên
sau khi tốt nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định
này được trực tiếp vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh đóng trụ sở mà sinh viên sau khi tốt nghiệp thực hành.
2. Đối với các đối tượng sinh viên
sau khi tốt nghiệp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 2 Quyết định này được
vay vốn thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình là người
trực tiếp vay vốn và có trách nhiệm trả nợ Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều 4. Điều kiện
vay vốn
Sinh viên sau khi tốt nghiệp được xem
xét vay vốn khi đáp ứng đủ các Điều kiện sau:
1. Sinh viên sau khi tốt nghiệp
(nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày tốt nghiệp) và:
a) Có đủ các tiêu chuẩn quy định tại
Khoản 1 Điều 2 Quyết định này; hoặc
b) Là thành viên và đang sinh sống
trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay, có đủ các tiêu
chuẩn quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 2 Quyết định này.
2. Phải có xác nhận của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh về:
a) Thời gian thực hành, chi phí thực
hành;
b) Chưa có hợp đồng làm việc hoặc hợp
đồng lao động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong thời gian thực hành.
Điều 5. Mức vốn
cho vay
1. Mức vốn cho vay tối đa bằng mức vốn
cho vay tối đa theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của
Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên hoặc các văn bản sửa
đổi, bổ sung Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg (nếu có) theo từng thời kỳ.
2. Ngân hàng Chính sách xã hội quy định
mức cho vay cụ thể đối với sinh viên sau khi tốt nghiệp căn cứ vào mức chi phí
thực hành của từng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và sinh hoạt phí nhưng không vượt
quá mức cho vay quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 6. Thời hạn
cho vay
1. Thời hạn cho vay là Khoảng thời
gian được tính từ ngày đối tượng vay vốn bắt đầu nhận vốn vay cho đến ngày trả
hết nợ (gốc và lãi) được ghi trong hợp đồng tín dụng. Thời hạn cho vay bao gồm
thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ.
2. Thời hạn phát tiền vay là Khoảng
thời gian tính từ ngày đối tượng vay vốn nhận món vay đầu tiên cho đến ngày kết
thúc thời gian thực hành. Thời hạn phát tiền vay được chia thành các kỳ hạn giải
ngân do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định hoặc thỏa thuận với đối tượng vay
vốn.
3. Thời hạn trả nợ là Khoảng thời
gian tính từ ngày đối tượng vay vốn trả món nợ đầu tiên đến ngày trả hết nợ (gốc
và lãi). Thời hạn trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền vay. Thời hạn trả
nợ được chia thành các kỳ hạn trả nợ do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định và
thỏa thuận với khách hàng vay trong hợp đồng tín dụng dựa trên thu nhập và khả
năng trả nợ của khách hàng vay.
Điều 7. Lãi suất
cho vay
1. Lãi suất cho vay bằng lãi suất cho
vay hiện hành đối với chương trình tín dụng đối với học sinh, sinh viên quy định
theo từng thời kỳ.
2. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng
130% lãi suất khi cho vay.
Điều 8. Hồ sơ vay
vốn, trình tự và thủ tục cho vay, trả nợ
Ngân hàng Chính sách xã hội quy định
hồ sơ vay vốn, trình tự và thủ tục cho vay, trả nợ bảo đảm
đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện, tuân thủ đúng quy định pháp luật.
Điều 9. Trả nợ gốc
và lãi tiền vay
1. Trong thời hạn phát tiền vay đối
tượng vay vốn chưa phải trả nợ gốc và lãi; lãi tiền vay được tính kể từ ngày đối
tượng vay vốn nhận món vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc.
2. Đối tượng vay vốn phải trả nợ gốc
và lãi tiền vay lần đầu tiên kể từ ngày kết thúc thời gian thực hành.
3. Mức trả nợ mỗi lần do Ngân hàng
Chính sách xã hội thỏa thuận với khách hàng vay và được thống nhất trong hợp đồng
tín dụng.
Điều 10. Ưu đãi
lãi suất trong trường hợp trả nợ trước hạn
Trường hợp đối tượng vay vốn trả nợ
trước hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng, lãi suất phải trả sẽ được giảm
như chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên theo Quyết định số
157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối
với học sinh, sinh viên hoặc các văn bản sửa đổi, bổ sung Quyết định
số 157/2007/QĐ-TTg (nếu có).
Điều 11. Điều chỉnh
kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn
1. Đến kỳ trả nợ
cuối cùng, người vay có khó khăn chưa trả được nợ phải có văn bản đề nghị gia hạn
nợ thì được Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét cho gia hạn nợ cho đối tượng
vay vốn; thời gian gia hạn nợ tối đa bằng 1/2 thời hạn trả nợ.
2. Trường hợp đối tượng vay vốn không
trả nợ đúng hạn theo kỳ hạn trả nợ cuối cùng và không được phép gia hạn nợ,
Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển thành nợ quá hạn. Ngân hàng Chính sách xã hội
phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ
chức, cá nhân liên quan nơi đối tượng vay vốn cư trú hợp pháp có biện pháp thu
hồi nợ.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội quy định
cụ thể về các nguyên nhân khách quan dẫn đến người vay khó khăn chưa trả được nợ,
việc Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ và chuyển nợ
quá hạn theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều 12. Xử lý rủi
ro do nguyên nhân khách quan
Việc xử lý nợ bị rủi ro do nguyên
nhân khách quan được thực hiện theo quy định về quy chế xử lý nợ bị rủi ro tại
Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều 13. Trách
nhiệm của các cơ quan
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí nguồn vốn nhà nước để cho
sinh viên ngành y sau khi tốt nghiệp trong thời gian thực hành để được cấp chứng
chỉ hành nghề vay và kinh phí cấp bù chênh lệch lãi suất, phí quản lý để Ngân
hàng Chính sách xã hội thực hiện tốt việc cho vay đối với sinh viên sau khi tốt nghiệp ngành y.
2. Bộ Y tế có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh phối hợp với Ủy ban nhân dân địa phương và Ngân hàng
Chính sách xã hội tổ chức thực hiện chính sách tín dụng đối với sinh viên sau
khi tốt nghiệp trong thời gian thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để được
cấp chứng chỉ hành nghề;
b) Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh thực hiện xác nhận việc sinh viên sau khi tốt nghiệp đang thực hành có đủ
Điều kiện vay vốn quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quyết định này.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng và Ủy ban nhân dân các cấp
thực hiện chính sách tín dụng đối với đối tượng trong thời gian thực hành để được
cấp chứng chỉ hành nghề theo đúng quy định của pháp luật và Quyết định này.
4. Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách
nhiệm hướng dẫn hồ sơ vay vốn, trình tự và thủ tục cho vay, kỳ hạn trả nợ, mức
trả nợ, gia hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn đối với sinh viên sau khi tốt nghiệp theo quy định. Tổ chức huy động vốn để bổ sung nguồn
vốn cho vay đối với sinh viên sau khi tốt nghiệp.
5. Tổ chức, cá nhân sử dụng lao động
là sinh viên sau khi tốt nghiệp có chứng chỉ hành nghề đã được vay vốn nhà nước
theo quy định tại Quyết định này có trách nhiệm đôn đốc sinh
viên sau khi tốt nghiệp chuyển tiền về gia đình để trả nợ hoặc đôn đốc sinh
viên sau khi tốt nghiệp trực tiếp trả nợ Ngân hàng Chính
sách xã hội.
Điều 14. Xử lý
vi phạm
Các tổ chức, cá nhân thực hiện không
đúng quy định về tín dụng đối với sinh viên sau khi tốt nghiệp quy định tại Quyết
định này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Điều
Khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2016.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc
Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|