ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 09/2010/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 29
tháng 04 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH HUY ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ CÁC NGUỒN VỐN TẠI 10 XÃ ĐỂ THỰC HIỆN
XÂY DỰNG THÍ ĐIỂM MÔ HÌNH “NÔNG THÔN MỚI” TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP
HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 174/TT-BTC ngày 08/9/2009 của Bộ Tài chính Hướng dẫn cơ chế
huy động và quản lý các nguồn vốn tại 11 xã thực hiện Đề án “Chương trình xây
dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”;
Căn cứ Thông báo số 463TB/TU ngày 22/7/2009 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc
chỉ đạo xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 3391/QĐ-UBND ngày 31/12/2009 của UBND tỉnh Nam Định về
việc chọn xã điểm để thực hiện xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 460/TTr-STC ngày 16/4/2010 về việc
ban hành Quy định huy động, quản lý và sử dụng các nguồn vốn tại 10 xã thực
hiện xây dựng thí điểm mô hình “nông thôn mới” trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định huy động và quản lý các nguồn vốn tại 10
xã để thực hiện xây dựng thí điểm mô hình “nông thôn mới” trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Nam Định.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch &
Đầu tư, Sở Nông nghiệp & PTNT, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố; Chủ tịch UBND 10 xã thực hiện xây dựng thí điểm mô hình “nông
thôn mới” trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Thường trực Tỉnh ủy (để báo cáo);
- Thường trực HĐND, UBND tỉnh;
- BCĐ Chương trình XD thí điểm NTM của tỉnh;
- Như điều 3;
- Website tỉnh, Công báo tỉnh;
- UBND các xã thực hiện thí điểm;
- Lưu: VP1, VP3, VP6.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tuấn
|
QUY ĐỊNH
HUY
ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ CÁC NGUỒN VỐN TẠI 10 XÃ ĐỂ THỰC HIỆN XÂY DỰNG THÍ ĐIỂM MÔ HÌNH
“NÔNG THÔN MỚI” TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2010/QĐ-UBND ngày 29/4/2010 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Nam Định)
A. NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Quy định này áp dụng cho các dự án tại 10
xã thực hiện xây dựng thí điểm mô hình “nông thôn mới” trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Nam Định, gồm: Xã Lộc An - Thành phố Nam
Định, xã Hải Lộc - huyện Hải Hậu, xã Giao Hà - huyện Giao Thủy, xã Xuân Kiên -
huyện Xuân Trường, xã Trực Nội - huyện Trực Ninh, xã Nam Hồng - huyện Nam Trực,
xã Nghĩa Sơn - huyện Nghĩa Hưng, xã Hiển Khánh - huyện Vụ Bản, xã Yên Phú -
huyện Ý Yên, xã Mỹ Tân - huyện Mỹ Lộc.
Danh mục các dự án gồm:
- Dự án về quy hoạch, bao gồm: Quy hoạch sử
dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa,
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ; Quy hoạch phát triển khu dân cư mới
và chỉnh trang các khu dân cư hiện có; Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế -
xã hội - môi trường.
- Các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế -
xã hội, gồm: Xây dựng đường giao thông; hệ thống thủy lợi; trường học; trạm y
tế; trụ sở xã; nhà văn hóa xã; chợ nông thôn; hệ thống cấp nước sinh hoạt hợp
vệ sinh.
- Dự án phát triển “mỗi làng một sản phẩm
hàng hóa”.
- Dự án đào tạo về xây dựng nông thôn mới cho
cán bộ cơ sở xã, thôn (xóm) cán bộ hợp tác xã, chủ trang trại.
- Các công trình, dự án khác.
2. Nguồn lực để tổ chức thực hiện Đề án chủ
yếu là vốn của ngân sách xã và huy động đóng góp tự nguyện của các tầng lớp
nhân dân (với phương châm nhân dân và nhà nước cùng làm) để phục vụ phát triển
kinh tế xã hội tại địa phương và nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của nhân
dân. Ngân sách tỉnh, ngân sách huyện hỗ trợ một phần cùng với ngân sách xã và
nguồn lực của nhân dân, vốn đầu tư của các doanh nghiệp để xây dựng mô hình
“nông thôn mới” trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
3. Việc quản lý vốn được thực hiện như sau:
- Đối với các dự án ngân sách nhà nước hỗ trợ
vốn chiếm từ 50% tổng mức đầu tư trở lên thì thực hiện theo quy định tại Quy
định này.
- Đối với các dự án ngân sách nhà nước hỗ trợ
vốn chiếm dưới 50% tổng mức đầu tư thì việc thực hiện quản lý vốn do cộng đồng
và Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã tự bàn bạc thống nhất.
- Đối với các dự án do doanh nghiệp đầu tư
thì thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu trách
nhiệm chỉ đạo thực hiện quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu
quả, dân chủ công khai và minh bạch; chấp hành đúng chế độ quản lý tài chính -
đầu tư - xây dựng của nhà nước. Đồng thời bảo đảm nguyên tắc lựa chọn công
trình cụ thể theo trình tự ưu tiên của từng dự án do chính người dân địa phương
bàn bạc, lựa chọn và quyết định trên cơ sở đề án “Chương trình xây dựng thí
điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
5. Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã được
giao nhiệm vụ chủ đầu tư thực hiện quản lý vốn theo quy định hiện hành của Nhà
nước và các quy định của Quy chế này.
6. Cơ quan Tài chính các cấp, cơ quan quản lý
về đầu tư xây dựng công trình cấp trên theo chức năng nhiệm vụ được giao, có
trách nhiệm hướng dẫn Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã tổ chức thực hiện
dự án đầu tư. Cơ quan Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn kiểm soát và
thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ cho các dự án đầu tư theo quy định của Quy định
này.
B. QUY ĐỊNH HUY ĐỘNG
VỐN:
1. Nguyên tắc huy động và nguồn vốn thực hiện
Đề án:
1. Nguyên tắc huy động vốn để thực hiện Đề
án:
a) Nguồn lực của xã để tổ chức triển khai
thực hiện:
- Huy động tối đa nguồn lực của ngân sách xã
để tổ chức triển khai Đề án.
- Huy động đóng góp tự nguyện của các tầng
lớp nhân dân (nhân lực, vật lực) để xây dựng quê hương mình (với phương châm
nhân dân và nhà nước cùng làm).
b) Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối
với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
c) Hỗ trợ từ ngân sách cấp trên.
d) Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật.
2. Nguồn vốn thực hiện Đề án gồm:
a) Nguồn ngân sách nhà nước, bao gồm:
- Ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, ngân sách
xã bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm; trong đó:
Vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh bao gồm: Nguồn
vốn bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm CTMT Quốc gia giảm nghèo; chương
trình quốc gia về việc làm; chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn; chương trình phòng, chống tội phạm; chương trình dân số và kế hoạch hóa
gia đình; chương trình phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh nguy hiểm và
HIV/AIDS; chương trình về văn hóa; chương trình giáo dục đào tạo;…
b) Vốn đầu tư của doanh nghiệp: Để đầu tư các
dự án hệ thống điện đảm bảo đủ công suất phục vụ sản xuất, nước sạch phục vụ
sinh hoạt, bưu điện.
c) Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự
nguyện của các tầng lớp nhân dân trong xã cho từng dự án đầu tư cụ thể, do Hội
đồng nhân dân xã thông qua và được đưa vào nguồn thu của ngân sách xã.
d) Huy động từ cộng đồng (các khoản đóng góp
tự nguyện và viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư). Các khoản đóng góp này được thực
hiện như sau:
- Trường hợp đóng góp bằng tiền: Ủy ban nhân
dân xã thực hiện thu và nộp vào tài khoản Tiền gửi vốn đầu tư thuộc xã quản lý
mở tại Kho bạc Nhà nước.
- Trường hợp đóng góp bằng hiện vật: Thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28/8/2008 của Bộ Tài
chính hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi là Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28/8/2008 của Bộ Tài
chính).
d) Các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy
định của pháp luật.
II. Mức hỗ trợ từ ngân sách tỉnh và các
chương trình mục tiêu của Chính phủ để thực hiện Đề án:
Tổng mức hỗ trợ từ 8 - 10 tỷ đồng/xã, trong
đó ưu tiên thực hiện các dự án:
- Quy hoạch theo đề án xây dựng thí điểm mô
hình nông thôn mới với mức hỗ trợ từ ngân sách tỉnh là 150 triệu đồng/xã.
- Các dự án xây dựng trụ sở xã, chợ nông thôn
theo cơ chế hiện hành của tỉnh.
- Các công trình, dự án kiên cố hóa trường
lớp, nâng cấp Trạm Y tế theo cơ chế hiện hành của Chính phủ.
- Các công trình, dự án xây dựng đường giao
thông nông thôn, đường trục chính nội đồng và các công trình hạ tầng vùng sản
xuất để chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
- Các công trình, dự án khác.
C. QUẢN LÝ, GIÁM SÁT
CÁC NGUỒN VỐN
I. Lập kế hoạch, thông báo kế hoạch vốn
1. Lập kế hoạch vốn:
- Trên cơ sở Đề án xây dựng nông thôn mới của
xã được Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng thí điểm nông thôn mới trong thời kỳ
CNH, HĐH của tỉnh (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo tỉnh) thông qua; Ban Chỉ đạo
Chương trình xây dựng thí điểm nông thôn mới các huyện, thành phố (sau đây gọi
là Ban Chỉ đạo huyện) tổ chức phê duyệt Đề án làm cơ sở thực hiện; Ủy ban nhân
dân xã và Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến
cho nhân dân nơi có dự án đầu tư để bàn bạc dân chủ, công khai lựa chọn thứ tự
dự án ưu tiên để đầu tư.
- Căn cứ Quy định huy động và quản lý các
nguồn vốn thực hiện thí điểm mô hình nông thôn mới của tỉnh, kế hoạch vốn trong
từng năm của xã, danh mục dự án theo thứ tự ưu tiên được phê duyệt và đề nghị
của UBND huyện, UBND thành phố; UBND tỉnh quyết định hỗ trợ từ ngân sách tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm
chỉ đạo các xã thực hiện việc lập dự án, thực hiện dự án, thanh quyết toán các
dự án theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.
- UBND các xã lập kế hoạch vốn cho các năm từ
năm 2010 đến năm 2013 theo mẫu số 01/BC đính kèm, UBND các huyện, thành phố
kiểm tra và báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp trình
UBND tỉnh quyết định hỗ trợ vốn cho từng năm.
2. Thông báo kế hoạch vốn:
Căn cứ nguồn vốn được ngân sách cấp trên quy
định hỗ trợ (bao gồm ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, thành phố), khả
năng của ngân sách cấp xã, nguồn vốn huy động đóng góp của nhân dân và khối
lượng thực hiện của từng dự án đầu tư, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã đề
xuất phương án, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định thông báo kế
hoạch vốn, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước (nơi mở tài khoản) để làm căn cứ
chuyển vốn và thanh toán.
II. Tạm ứng, thanh toán vốn.
1. Mở tài khoản:
Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã được mở
tài khoản Tiền gửi vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc xã quản lý tại Kho bạc Nhà
nước (nơi mở tài khoản giao dịch của ngân sách xã) để làm tài khoản giao dịch
- Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã được
sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân xã để thực hiện giao dịch tại Kho bạc Nhà
nước.
- Kho bạc Nhà nước hướng dẫn Ban Quản lý xây
dựng nông thôn mới xã mở tài khoản giao dịch và theo dõi, hạch toán riêng tài
khoản này.
2. Cấp vốn:
a) Đối với vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp tỉnh,
cấp huyện cho ngân sách xã:
- Căn cứ quyết định của UBND tỉnh về phê
duyệt hỗ trợ vốn cho các xã thực hiện thí điểm xây dựng nông thôn mới, quyết
định phê duyệt Báo cáo Kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình của cấp có thẩm
quyền và văn bản đề nghị của UBND huyện; Sở Tài chính thực hiện cấp bổ sung
kinh phí có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện (chi tiết
đến cấp xã) để thực hiện các công trình, dự án, nhiệm vụ cho xã, Phòng Tài
chính - Kế hoạch trình Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định cấp phát kịp
thời số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh hỗ trợ ngân sách cấp xã theo quy
định.
- Căn cứ Quyết định của UBND huyện, thành phố
về phê duyệt mức hỗ trợ vốn cho các dự án và nhiệm vụ của xã thực hiện thí điểm
mô hình nông thôn mới; quyết định phê duyệt Báo cáo Kinh tế kỹ thuật công trình
và đề nghị của UBND xã, Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện bổ sung kinh phí
có mục tiêu từ ngân sách cấp huyện, thành phố cho ngân sách xã để thực hiện các
công trình, dự án, nhiệm vụ cho xã.
- Căn cứ nguồn vốn đã được hỗ trợ, Ban tài
chính xã làm thủ tục rút dự toán theo quy định hiện hành. Đồng thời thực hiện
tạm ứng ngân sách xã để chuyển vào tài khoản Tiền gửi vốn đầu tư thuộc xã quản
lý tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
c) Đối với các nguồn vốn khác: Căn cứ vào kế
hoạch vốn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thông báo, Kho bạc Nhà nước thực hiện
chuyển toàn bộ số vốn đầu tư theo đề nghị vào tài khoản Tiền gửi vốn đầu tư
thuộc xã quản lý.
Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã có
nhiệm vụ tiếp nhận vốn, chủ động quyết định thu chi theo mục tiêu đã được duyệt;
định kỳ hàng tháng công khai báo cáo để cộng đồng biết và giám sát.
3. Hồ sơ, tài liệu của dự án, mức vốn tạm
ứng, thu hồi tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành:
a) Đối với các dự án quy hoạch: Thực hiện
theo Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày 14/3/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản
lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm
vụ, dự án quy hoạch.
b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản:
- Thực hiện theo Thông tư số 75/2008/TT-BTC
ngày 28/8/2008 của Bộ Tài chính.
- Riêng đối với gói thầu người dân trong xã
tự làm thì mức tạm ứng tối đa là 80% giá trị hợp đồng và không vượt kế hoạch
vốn năm cho gói thầu.
c) Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã khi
giao dịch với Kho bạc Nhà nước được sử dụng mẫu biểu chứng từ kế toán ban hành
theo Quyết định số 120/2008/QĐ-BTC ngày 22/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
về việc ban hành “Chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho
bạc Nhà nước”.
4. Kho bạc Nhà nước thực hiện việc kiểm soát,
thanh toán như sau:
- Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát, thanh
toán theo nguyên tắc thanh toán trước, kiểm soát sau cho từng lần thanh toán và
kiểm soát trước, thanh toán sau đối với lần thanh toán cuối cùng của công việc,
gói thầu, hợp đồng.
- Trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán (hoặc
tạm ứng) do Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã gửi đến, căn cứ hợp đồng
(hoặc dự toán được duyệt đối với các công việc được thực hiện không thông qua
hợp đồng); Kho bạc Nhà nước thực hiện việc thanh toán (hoặc tạm ứng) vốn cho
Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã và theo đề nghị của Ban Quản lý xây dựng
nông thôn mới xã thanh toán (hoặc tạm ứng) cho các nhà thầu, các đơn vị liên
quan; đồng thời thu hồi vốn tạm ứng (nếu có) theo quy định.
Kho bạc Nhà nước căn cứ vào kế hoạch vốn, hồ
sơ thanh toán, các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần
thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh
toán) và giá trị từng lần thanh toán để thanh toán cho Ban Quản lý xây dựng
nông thôn mới xã. Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã chịu trách nhiệm về
tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán
các loại công việc, chất lượng công trình, Kho bạc Nhà nước không chịu trách
nhiệm về các vấn đề này.
5. Số vốn thanh toán từ tài khoản Tiền gửi
vốn đầu tư thuộc xã quản lý trong năm (bao gồm cả thanh toán tạm ứng và thanh
toán khối lượng hoàn thành) không vượt số vốn đã chuyển vào tài khoản này.
6. Số vốn thanh toán cho từng nội dung công
việc, hạng mục công trình không được vượt dự toán được duyệt hoặc giá gói thầu;
tổng số vốn thanh toán cho dự án đầu tư không vượt tổng mức đầu tư được duyệt.
III. Quyết toán
1. Tất cả các dự án đầu tư, khi hoàn thành
bàn giao đưa vào sử dụng phải được phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành. Quyết
định phê duyệt quyết toán hoàn thành phải được niêm yết công khai tại Trụ sở Ủy
ban nhân dân xã và gửi cho các cơ quan, đơn vị liên quan.
2. Các dự án đầu tư có sử dụng nguồn vốn ngân
sách hỗ trợ, trước khi được phê duyệt quyết toán phải có xác nhận của Trưởng ban
giám sát xây dựng xã.
3. Hướng dẫn quyết toán:
a) Đối với các dự án quy hoạch: Thực hiện
theo Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày 14/3/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản
lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm
vụ, dự án quy hoạch.
b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng công
trình: Thực hiện theo Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28/8/2008 của Bộ Tài
chính. Riêng mẫu biểu quyết toán (biểu mẫu số 01/QTDA và biểu mẫu số 02/QTDA)
bổ sung thêm xác nhận của Trưởng ban giám sát xây dựng xã.
IV. Giám sát của cộng đồng.
1. Các xã thực hiện Đề án phải thành lập Ban
giám sát đầu tư của cộng đồng theo hướng dẫn tại Thông tư số 75/2008/TT-BTC
ngày 28/8/2008 của Bộ Tài chính.
2. Ngoài việc giám sát của Ban giám sát đầu
tư của cộng đồng, tại các xã xây dựng Đề án phải thành lập Ban giám sát xây
dựng xã để giám sát việc thực hiện xây dựng chương trình nông thôn mới trên địa
bàn.
- Ban giám sát xây dựng xã có tối đa 9 thành
viên; thành viên Ban giám sát xây dựng do cộng đồng nhân dân (nơi có đối tượng
đầu tư) bàn bạc, cử đại diện tham gia; Trưởng ban giám sát xây dựng xã do các
thành viên Ban giám sát xây dựng xã bầu và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phê
chuẩn bằng văn bản.
- Ban giám sát xây dựng xã được cấp một khoản
kinh phí là 10 triệu đồng/năm để hoạt động.
V. Chế độ báo cáo, kiểm tra.
1. Chế độ báo cáo:
- Định kỳ hàng quý và cả năm, Ủy ban nhân dân
xã lập báo cáo tình hình thực hiện khối lượng và vốn đầu tư đã thanh toán (theo
mẫu số 02/BC đính kèm); gửi Ban Chỉ đạo huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan.
Báo cáo quý gửi trước ngày 10 tháng đầu quý sau, báo cáo năm gửi trước ngày
15/01 năm sau.
- Ban Chỉ đạo huyện chịu trách nhiệm lập báo
cáo tổng hợp gửi Ban Chỉ đạo tỉnh và các Sở, ngành liên quan và kiến nghị
phương án xử lý các vấn đề tồn tại (theo mẫu số 03/BC đính kèm). Báo cáo quý
gửi trước ngày 15 tháng đầu quý sau, báo cáo năm gửi trước ngày 20 tháng 01 năm
sau.
2. Kiểm tra: Định kỳ hoặc đột xuất, Ban Chỉ
đạo tỉnh, huyện trực tiếp tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá các dự án đầu tư
về tình hình sử dụng vốn, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư và việc chấp hành
chính sách, chế độ tài chính đầu tư xây dựng của Nhà nước.
VI. Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan có
liên quan.
1. Ban Chỉ đạo về xây dựng nông thôn mới tỉnh;
Ủy ban nhân dân xã: thực hiện theo phân công trách nhiệm tại Đề án “Chương
trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa”.
2. Ban giám sát xây dựng xã:
- Tham gia ký biên bản nghiệm thu xác nhận
khi công trình đã thi công bảo đảm đúng thiết kế, theo quy chuẩn, tiêu chuẩn
xây dựng và bảo đảm chất lượng; có quyền từ chối ký biên bản nghiệm thu khi
công trình không đạt yêu cầu chất lượng. Được quyền bảo lưu các ý kiến của mình
đối với công việc giám sát do mình đảm nhận;
- Được quyền yêu cầu nhà thầu thi công xây
dựng thực hiện theo đúng hợp đồng;
- Chịu trách nhiệm xác nhận số liệu tại các
mẫu biểu quyết toán đối với các dự án đầu tư có sử dụng nguồn vốn ngân sách hỗ
trợ.
3. Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã (là
chủ đầu tư); Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố; Ban giám sát đầu tư
của cộng đồng; các nhà thầu; Kho bạc Nhà nước: thực hiện trách nhiệm theo quy
định tại Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28/8/2008 của Bộ Tài chính.
D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Trên đây là Quy định huy động và quản lý các
nguồn vốn tại 10 xã thực hiện xây dựng thí điểm mô hình “nông thôn mới” trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND 10
xã thực hiện xây dựng thí điểm mô hình “nông thôn mới” và Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan thực hiện nghiêm túc Quy định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tuấn
|