THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 8
******
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
070/2005/QĐ-UBND
|
Quận
8, ngày 14 tháng 9 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
BAN HÀNH “QUY ĐỊNH QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC THUỘC THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 8”
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 8
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về việc quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 109/2005/QĐ-UBND ngày 20/6/2005 của Ủy ban nhân dân thành phố
Hồ Chí Minh ban hành Quy định về công tác quản lý các dự án đầu tư trong nước;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch quận 8 và Trưởng Phòng Quản lý
đô thị quận 8,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo
Quyết định này bản “Quy định quản lý đầu tư xây dựng các dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân quận 8”
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2517/2001/QĐ-UB ngày 03/5/2001
của Ủy ban nhân dân quận 8.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân quận 8, Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch quận 8,
Trưởng Phòng Quản lý đô thị quận 8, Giám đốc Ban quản lý dự án khu vực đầu tư
xây dựng quận 8, Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường quận 8, Thủ trưởng các
đơn vị thuộc quận, Giám đốc Công ty Dịch vụ Công ích quận 8 và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân 16 phường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT: QU-HĐND-UBND Q8;
- VP (C,PVP + Tổng hợp);
- Lưu: VT.
|
T.M
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 8
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đô Lương
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THUỘC THẨM QUYỀN
QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 8
(Ban hành kèm theo Quyết định số 070/2005/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2005 của
Ủy ban nhân dân quận 8)
Phần 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định này được áp dụng đối với các
dự án nhóm C sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư
của Ủy ban nhân dân quận 8: bao gồm nguồn vốn thành phố phân cấp, nguồn vốn ngân
sách quận (bao gồm vốn đầu tư và vốn sự nghiệp), nguồn tiền thuê nhà do Ủy ban
nhân dân quận quản lý và nguồn vốn bố trí cho các công trình thuộc chương trình
xoá đói giảm nghèo trên địa bàn quận. Danh mục các dự án nêu trên phải được Hợp
đồng nhân dân quận thông qua.
Điều 2. Các loại công trình
không phải lập dự án, mà chỉ cần lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công
trình:
1- Công trình xây dựng cho mục đích
tôn giáo;
2- Công trình xây dựng mới trụ sở cơ
quan có tổng mức đầu tư dưới 3 (ba) tỷ đồng;
3- Công trình hạ tầng xã hội có
tổng mức đầu tư dưới 7 (bảy) tỷ đồng không nhằm mục đích kinh doanh, phù hợp
với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng và đã có chủ
trương đầu tư hoặc đã được bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư.
4- Công trình xây dựng mới, sửa chữa,
cải tạo phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng,
đã có chủ trương đầu tư và đầu tư có hiệu quả rõ rệt, có tổng mức đầu tư dưới 5
(năm) tỷ đồng.
Điều 3. Thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận 8:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 8 được
quyền:
1- Xác định chủ đầu tư các dự án.
2- Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 8 chịu
trách nhiệm quản lý quá trình đầu tư xây dựng từ việc xác định chủ trương đầu
tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, tổng dự toán, quá trình đấu thầu
đến khi nghiệm thu bàn giao, đưa công trình vào khai thác sử dụng và quyết toán
công trình.
3- Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh khối lượng làm tổng mức vốn đầu tư của dự án vượt hơn nhóm C, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận phải báo cáo và được Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận
bằng văn bản mới được quyết định điều chỉnh dự án đầu tư.
4- Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
phải lấy ý kiến của các Sở, ngành thành phố trước khi quyết định đầu tư đối với
các dự án có liên quan hoặc gắn kết hạ tầng kỹ thuật do Ủy ban nhân dân thành
phố trực tiếp quản lý.
Điều 4. Trách nhiệm của Chủ đầu tư
và các ban ngành liên quan của Quận
1- Chủ đầu tư xây dựng công trình do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng.
Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư, trách nhiệm của các tổ chức tư vấn thực
hiện theo quy định của Luật Xây dựng và Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 7 tháng 2
năm 2005 của Chính phủ.
2- Phòng Tài chính - Kế hoạch quận 8:
là cơ quan đầu mối phối hợp với Phòng Quản lý đô thị, Ban quản lý dự án khu vực
đầu tư xây dựng quận 8 và các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân quận
8 quyết định giao danh mục, kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư, vốn đầu tư xây dựng
công trình; thực hiện việc điều chỉnh và bổ sung kế hoạch đầu tư xây dựng hàng
năm. Tổ chức thẩm định dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với các dự án
không thuộc lĩnh vực giao thông đô thị; tham mưu thực hiện công tác giám sát
đầu tư; công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư
xây dựng cơ bản. Tổ chức thẩm định quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 8 phê duyệt quyết toán theo đúng quy định.
3- Phòng Quản lý đô thị quận 8: là cơ
quan chịu trách nhiệm lập kế hoạch phát triển, xây dựng, sửa chữa hệ thống hạ tầng
giao thông đô thị theo phân cấp; tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở, dự án đầu
tư; thiết kế bản vẽ thi công; báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
đối với các loại công trình không phải lập dự án, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận 8 phê duyệt. Tham mưu Ủy ban nhân dân quận quản lý, nhà nước về chất
lượng công trình xây dựng, về công tác quản lý đấu thầu theo đúng quy định của
pháp luật.
4- Phòng Tài nguyên và Môi trường quận
8: là cơ quan chịu trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính, giao ranh
mốc, kiểm tra nội nghiệp; trả lời bằng văn bản cho các cơ quan có liên quan và
chủ đầu tư về hồ sơ địa chính và các thông tin về đất đai trong thời gian không
quá 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.
5- Ban Quản lý dự án khu vực đầu tư
xây dựng công trình quận 8: là chủ đầu tư xây dựng các công trình thuộc nguồn
vốn ngân sách được quy định tại Điều 1 của Quy định. Thủ trưởng các đơn vị sử
dụng ngân sách là chủ đầu tư các công trình sửa chữa nhỏ trụ sở làm việc do cơ
quan mình trực tiếp quản lý và sử dụng theo đúng quy định. Một số trường hợp
đặc biệt khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định trước khi lập dự án
đầu tư phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Phần 2
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 5. Nội dung công tác chuẩn bị
đầu tư
1- Các chủ đầu tư xây dựng công trình
căn cứ nhu cầu xây dựng, sửa chữa, căn cứ danh mục công trình đầu tư được lập
bởi các cơ quan chức năng được quy định tại Điều 4 của Quy định này, lập báo
cáo chuẩn bị đầu tư bao gồm các nội dung sau: Tên dự án, tên chủ đầu tư, địa điểm
xây dựng công trình, sự cần thiết phải đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư,
hình thức đầu tư, tổng mức đầu tư dự kiến, trong đó có ước chi phí bồi thường giải
toả, tái định cư, ước chi phí nghiên cứu lập dự án (nếu có). Báo cáo chuẩn bị
đầu tư gởi Phòng Tài chính - Kế hoạch để thẩm định, tham mưu bố trí vốn chuẩn bị
đầu tư hàng năm.
2- Căn cứ Quyết định giao kế hoạch vốn
chuẩn bị đầu tư, chủ đầu tư tự phê duyệt nhiệm vụ khảo sát thiết kế và dự toán
chi phí lập dự án, chịu trách nhiệm lựa chọn tư vấn có năng lực, kinh nghiệm
theo quy định để lập dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật. Kho bạc nhà nước
quận 8 tạm ứng và thanh toán vốn chuẩn bị đầu tư cho chủ đầu tư theo quy định.
3- Nội dung của dự án bao gồm phần thuyết
minh theo quy định tại Điều 6 và phần thiết kế cơ sở theo quy định tại Điều 7
của Nghị định 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
4- Nội dung của Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 35 của Luật
xây dựng.
5- Chủ đầu tư tổ chức lập hoặc thuê
tư vấn có đủ điều kiện, năng lực phù hợp với công việc lập dự án đầu tư. Chủ đầu
tư phải chịu trách nhiệm về điều kiện, năng lực của tư vấn lập dự án, về chất lượng
và thời gian lập dự án. Thời gian để lập xong dự án nhóm C không quá 3 (ba)
tháng kể từ khi có quyết định giao vốn chuẩn bị đầu tư. Nếu vì lý do khách quan
làm kéo dài thêm thời gian lập dự án so với quy định, chủ đầu tư phải có văn
bản báo cáo Ủy ban nhân dân quận. Trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc, Ủy ban
nhân dân quận phải có ý kiến bằng văn bản về việc kéo dài thời gian lập dự án
của chủ đầu tư.
Điều 6. Về thẩm định thiết
kế cơ sở, dự án đầu tư; thiết kế bản vẽ thi công, báo cáo kinh tế - kỹ thuật
xây dựng công trình.
1- Các cơ quan có nhiệm vụ thẩm
định thiết kế cơ sở, dự án đầu tư; thiết kế bản vẽ thi công, báo cáo kinh tế kỹ
thuật được quy định cụ thể tại mục 2, mục 3 của Điều 4 phần I thuộc Quy định
này.
2- Nội dung thẩm định thiết kế cơ sở,
dự án đầu tư được quy định tại Điều 10 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP.
3- Nội dung thẩm định thiết kế bản vẽ
thi công, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thực hiện theo quy định
tại Mục V - Phần I của Thông tư số 08/2005/TT-BXD ngày 06 tháng 05 năm 2005 của
Bộ Xây dựng.
4- Thời gian thẩm định thiết kế cơ sở
không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5- Thời gian thẩm định dự án đầu tư
không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Hồ sơ trình
thẩm định dự án bao gồm thiết kế cơ sở đã được thẩm định, đủ điều kiện để phê duyệt.
6- Thời gian thẩm định thiết kế bản
vẽ thi công, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình tương ứng như thời gian
thẩm định thiết kế cơ sở, dự án đầu tư như đã nêu trên.
7- Đối với các công trình có tổng
mức đầu tư dưới 500 (năm trăm) triệu đồng, việc thẩm định thiết kế bản vẽ thi
công trong báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình do chủ đầu tư tự tổ
chức thẩm định. Thời gian tự tổ chức công tác thẩm định thiết kế bản vẽ thi
công của chủ đầu tư không quá 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày ký hợp đồng tư
vấn (nếu có).
Điều 7. Về thẩm định, phê
duyệt thiết kế, tổng dự toán công trình
1- Chủ đầu tư tự tổ chức việc thẩm định,
phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán đối với những công trình xây
dựng phải lập dự án theo quy định tại Điều 16 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP; gởi
về cơ quan quyết định đầu tư, các cơ quan thẩm định trong thời gian tối đa không
quá 7 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt.
2- Thời gian hoàn thành việc lập, thẩm
định và phê duyệt các nội dung nêu tại điểm 1 của Điều này được quy định không
quá 03 (ba) tháng, kể từ ngày ký hợp đồng tư vấn (nếu có).
Điều 8. Về công tác quản lý
đấu thầu
Phòng Quản lý đô thị chịu trách nhiệm
tham mưu thực hiện công tác quản lý đấu thầu theo đúng quy định. Tổ chức thẩm
định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phê duyệt kế hoạch đấu thầu của dự án
và các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu các dự án do Ủy ban nhân dân quận
quyết định đầu tư.
Điều 9. Về điều chỉnh dự
án
1- Dự án đầu tư xây dựng công trình
đã được quyết định đầu tư chỉ được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp được
quy định tại khoản 1 Điều 13 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP. Khi điều chỉnh dự án
không làm thay đổi quy mô, mục tiêu đầu tư và không vượt tổng mức đầu tư đã được
phê duyệt, chủ đầu tư được phép tự điều chỉnh dự án.
2- Trường hợp điều chỉnh dự án làm thay
đổi thiết kế cơ sở về kiến trúc, quy hoạch, quy mô, mục tiêu đầu tư ban đầu hoặc
vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt, chủ đầu tư phải trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận xem xét, quyết định. Những nội dung thay đổi phải được thẩm định lại.
Người quyết định điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
3- Các cơ quan có thẩm quyền không được
phép điều chỉnh dự án đầu tư đối với các dự án không thực hiện giám sát, đánh giá
đầu tư theo quy định.
Điều 10. Về quyết toán vốn
đầu tư
1- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập hồ
sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo đúng quy định. Thời gian lập hồ
sơ tối đa không quá 2 (hai) tháng, ngay sau khi công trình hoàn thành, nghiệm
thu đưa vào khai thác sử dụng.
2- Vốn đầu tư được quyết toán là
toàn bộ chi phí hợp pháp đã được thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án
vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí được thực hiện đúng với
thiết kế, dự toán được phê duyệt, bảo đảm đúng định mức, đơn giá, chế độ tài
chính kế toán, hợp đồng kinh tế đã ký kết và các quy định khác của nhà nước có
liên quan và phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
3- Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu trách
nhiệm thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phê duyệt quyết toán vốn
đầu tư công trình hoàn thành theo đúng quy định hiện hành. Thời gian thực hiện
thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư tối đa không quá 2 (hai) tháng, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Phần 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Điều khoản thi
hành
1- Các vấn đề về quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản không nêu trong quy định này, thực hiện theo đúng các quy định hiện
hành tương ứng trong các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước.
2- Thủ trưởng các Phòng, Ban thuộc Quận,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân 16 Phường, các chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện nghiêm túc quy định này.
3- Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có phát sinh vướng mắc, yêu cầu các đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân quận để
xem xét, xử lý và kịp thời nghiên cứu bổ sung, cập nhật khi có sự điều chỉnh của
các cơ quan có thẩm quyền.