ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2020/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 08 tháng 4 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ NHUẬN BÚT TRONG LĨNH VỰC BÁO CHÍ ĐỊA PHƯƠNG
VÀ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN TÀI LIỆU KHÔNG KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05 tháng
4 năm 2016;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29
tháng 11 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ
ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Xuất bản ngày 20 tháng
11 năm 2012;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 18/2014/NĐ-CP
ngày 14 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ quy định về nhuận bút trong lĩnh vực báo
chí, xuất bản.
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Kết luận số 462-KL/TU ngày
02 tháng 12 năm 2019 của Thường trực Tỉnh ủy Yên Bái;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tỉnh Yên Bái tại Tờ trình số 233/TTr-STTTT ngày 06 tháng 3
năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí địa phương và hoạt
động xuất bản tài liệu không kinh doanh trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 và thay thế Quyết định số 47/2016/QĐ-UBND
ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về chế độ
nhuận bút đối với cơ quan báo chí địa phương và hoạt động xuất bản tài liệu
không kinh doanh trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài
chính; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Yên
Bái; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra văn bản);
- Như Điều 3 QĐ;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh (đăng tải);
- Lưu: VT, VX, TKTH, TC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Chiến Thắng
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ NHUẬN BÚT TRONG LĨNH VỰC BÁO CHÍ ĐỊA PHƯƠNG VÀ HOẠT ĐỘNG XUẤT
BẢN TÀI LIỆU KHÔNG KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2020/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này điều chỉnh về chế độ
nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí (gồm
báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử) và xuất bản phẩm là tài liệu không
kinh doanh theo quy định tại Khoản 7 Điều 4 Luật Xuất bản; thù lao cho người
tham gia thực hiện các công việc liên quan đến tác phẩm báo chí, tài liệu không
kinh doanh và thù lao cho người sưu tầm tài liệu, cung cấp thông tin phục vụ
cho việc sáng tạo tác phẩm báo chí và tài liệu không kinh doanh.
2. Các nội dung khác liên quan đến chế
độ nhuận bút, thù lao không quy định trong văn bản này thực hiện theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Diều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tác giả,
chủ sở hữu quyền tác giả, nhà báo, phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên cơ
quan báo chí của tỉnh, Trung tâm Truyền thông và Văn hóa cấp huyện và các cơ
quan nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến tác phẩm báo chí và tài liệu
không kinh doanh thuộc tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Nhuận bút là khoản tiền do
bên sử dụng tác phẩm trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả khi tác phẩm
báo chí, tài liệu không kinh doanh (sau đây gọi chung là tác phẩm) được sử dụng.
2. Thù lao là khoản tiền do
bên sử dụng tác phẩm trả cho người thực hiện các công việc có liên quan đến tác
phẩm, sản phẩm thông tin theo quy định tại Quy định này.
3. Quỹ nhuận bút là khoản tiền
do bên sử dụng tác phẩm trích lập theo quy định để chi trả nhuận bút, thù lao
và các lợi ích vật chất khác.
4. Tác giả là người trực tiếp
tạo ra tác phẩm, giữ quyền sở hữu tác phẩm đó.
5. Lợi ích vật chất là các lợi
ích mà tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng ngoài nhuận bút bao gồm: Nhận
sách, báo biếu, vé mời xem công bố tác phẩm, giải thưởng trong nước và quốc tế...
6. Tài liệu không kinh doanh
là xuất bản phẩm không dùng để mua, bán.
7. Xuất bản phẩm là tác phẩm,
tài liệu về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học,
công nghệ, văn học, nghệ thuật được xuất bản thông qua nhà xuất bản hoặc cơ
quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản bằng các ngôn ngữ khác nhau, bằng
hình ảnh, âm thanh và được thể hiện dưới các hình thức sau đây:
a) Sách in;
b) Sách chữ nổi;
c) Tranh, ảnh, bản đồ, áp-phích, tờ rời,
tờ gấp;
d) Các loại lịch;
đ) Bản ghi âm, ghi hình có nội dung
thay sách hoặc minh họa cho sách.
Điều 4. Quy định
về chi trả nhuận bút, thù lao
1. Mức nhuận bút, thù lao trả cho tác
giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả và những người tham gia thực hiện các công việc
liên quan đến tác phẩm báo chí, tài liệu không kinh doanh căn cứ vào thể loại,
chất lượng tác phẩm, mức độ ảnh hưởng của tác phẩm đến kinh tế - xã hội, mức độ
đóng góp vào tác phẩm, các quy định khuyến khích sáng tạo tác phẩm tại Quy định
này và quy định của cơ quan báo chí sử dụng tác phẩm. Mức nhuận bút của tác giả
không thấp hơn mức thù lao của người tham gia công việc có liên quan đen tác phẩm
cùng thể loại.
2. Tác giả của tác phẩm dành cho thiếu
nhi, dân tộc thiểu số, phóng sự điều tra; tác giả là người Việt Nam viết trực
tiếp bằng tiếng nước ngoài, người Kinh viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu
số, người dân tộc thiểu số viết trực tiếp bằng tiếng của dân tộc thiểu số khác;
tác giả của tác phẩm được thực hiện trong điều kiện khó khăn, nguy hiểm và những
trường hợp đặc biệt khác được hưởng nhuận bút cao hơn nhằm khuyến khích sáng tạo.
3. Tác phẩm thuộc loại hình sáng tác,
nghiên cứu được trả nhuận bút cao hơn tác phẩm dịch, phóng tác, cải biên, chuyển
thể, sưu tầm, biên soạn, chú giải, tuyển tập và hợp tuyển. Tác giả được hưởng
nhuận bút theo quy định của cơ quan sử dụng tác phẩm khi tác phẩm đó được sử dụng
làm tuyển tập, hợp tuyển, phóng tác, cải biên, chuyển thể, sưu tầm và biên soạn
thành tác phẩm mới hoặc dịch sang ngôn ngữ khác. Đối với tác phẩm gốc được dịch
sang ngôn ngữ khác để thể hiện trên loại hình báo chí khác hoặc an phẩm báo chí
khác của cùng một cơ quan báo chí, việc chi trả nhuận bút thực hiện theo quy định
của từng cơ quan báo chí.
4. Tác phẩm đã công bố, phổ biến khi
được sử dụng lại, tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả hưởng
nhuận bút theo quy định tại Quy định này và quy định của cơ quan sử dụng tác phẩm.
5. Đối với tác phẩm đồng tác giả, tỷ
lệ phân chia nhuận bút do các tác giả thỏa thuận trên cơ sở quy định mức chi trả
nhuận bút của từng cơ quan, đơn vị.
6. Tác phẩm báo chí đăng tải lại có
trích dẫn nguồn của cơ quan báo chí khác đã có thỏa thuận chia sẻ thông tin
theo quy định về bản quyền, nhuận bút do các cơ quan báo chí thỏa thuận quyết định.
7. Tác phẩm được đăng tải lại trên một
loại hình báo chí khác trong cùng một cơ quan báo chí được trả nhuận bút thấp
hơn tác phẩm sử dụng lần đầu. Mức nhuận bút do Thủ trưởng cơ quan báo chí sử dụng
tác phẩm quyết định nhưng không quá 50% nhuận bút của thể loại tương ứng mà cơ
quan đang áp dụng.
8. Cơ quan báo chí của tỉnh, Trung
tâm Truyền thông và Văn hóa các huyện, thị xã, thành phố trích lập quỹ nhuận
bút trong phạm vi nguồn đã được quy định. Quỹ nhuận bút dùng để trả nhuận bút
cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được sử dụng; trả thù
lao, lợi ích vật chất; tổ chức các hoạt động khuyến khích sáng tạo, không sử dụng
vào mục đích khác.
9. Đối với tác phẩm thuộc thể loại
chưa được quy định cụ thể tại Quy định này thì việc trả nhuận bút do bên sử dụng
tác phẩm và tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả thỏa thuận thông qua hợp đồng
khoán gọn.
10. Chậm nhất 60 ngày, kể từ ngày tác
phẩm được đăng tải, công bố, bên sử dụng tác phẩm phải trả hết tiền nhuận bút
cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định. Trường hợp cơ quan báo
chí đã liên hệ, thông báo ít nhất 3 lần cho người hưởng nhuận bút, thù lao
nhưng không nhận được hồi âm thì tiền nhuận bút, thù lao đó được kết chuyển
sang Quỹ nhuận bút của năm tiếp theo.
11. Tác giả làm việc theo chế độ hợp
đồng với cơ quan báo chí sử dụng tác phẩm, sáng tạo tác phẩm ngoài định mức được
giao của cơ quan báo chí, được hưởng 100% nhuận bút.
12. Người thuộc cơ quan báo chí sử dụng
tác phẩm thực hiện các công việc liên quan đến tác phẩm ngoài định mức được
giao hàng tháng, hưởng 100% thù lao.
Điều 5. Khiếu nại,
tố cáo
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối
với chế độ nhuận bút trong hoạt động báo chí và hoạt động xuất bản tài liệu
không kinh doanh trên địa bàn tỉnh Yên Bái thực hiện theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo.
Chương II
NHUẬN BÚT, THÙ
LAO TRONG LĨNH VỰC BÁO CHÍ ĐỊA PHƯƠNG
Điều 6. Đối tượng
hưởng nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử
1. Đối tượng hưởng nhuận bút
a) Tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác
giả có tác phẩm được cơ quan báo chí của tỉnh, Trung tâm Truyền thông và Văn
hóa cấp huyện sử dụng.
b) Biên kịch, đạo diễn, nhạc sĩ
(không kể phần nhạc qua băng tư liệu) đối với báo nói.
c) Biên kịch, đạo diễn, quay phim,
người dựng phim, nhạc sĩ (không kể phần nhạc qua băng tư liệu), họa sĩ đối với
báo hình.
2. Đối tượng hưởng thù lao
a) Lãnh đạo cơ quan báo chí; người
sưu tầm, người cung cấp tác phẩm, văn bản, tài liệu, biên tập viên, biên dịch
viên, kỹ thuật viên, phát thanh viên, trị sự và những người thực hiện các công
việc có liên quan đến tác phẩm (đối với báo in, báo điện tử);
b) Lãnh đạo cơ quan báo chí, Trung
tâm Truyền thông và Văn hóa cấp huyện; biên tập viên, biên dịch viên, phát
thanh viên, diễn viên, chỉ huy dàn dựng âm nhạc, thiết kế ánh sáng, trợ lý nghệ
thuật đạo diễn hình, đạo diễn âm thanh, kỹ thuật và những người thực hiện các
công việc có liên quan đến tác phẩm, chương trình (đối với báo nói, báo hình).
Điều 7. Nhuận
bút, thù lao đối với tác phẩm báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử
1. Khung nhuận bút cho tác phẩm báo
in, báo nói, báo hình, báo điện tử được quy định như sau:
a) Khung nhuận bút cho tác phẩm báo
in:
Nhóm
|
Thể
loại
|
Hệ
số tối đa
|
1
|
Tin
Trả lời bạn đọc
|
6
|
2
|
Tranh
|
6
|
3
|
Ảnh
|
6
|
4
|
Chính luận (xã luận, bình luận,
chuyên luận, phiếm luận)
|
18
|
5
|
Phóng sự
Ký (một kỳ)
Bài phỏng vấn
|
18
|
6
|
Sáng tác văn học (thơ, văn)
|
18
|
7
|
Nghiên cứu
|
18
|
b) Khung nhuận bút cho tác phẩm báo
nói:
Nhóm
|
Thể
loại
|
Hệ
số tối đa đối với cấp tỉnh
|
Hệ
số tối đa đối với cấp huyện
|
1
|
Tin
Trả lời bạn nghe đài
|
6
|
2
|
2
|
Chính luận (xã luận, bình luận,
chuyên luận, phiếm luận)
|
18
|
6
|
3
|
Phóng sự
Ký (một kỳ)
Bài phỏng vấn
|
18
|
6
|
4
|
Sáng tác văn học (thơ, truyện)
|
18
|
6
|
5
|
Nghiên cứu, hướng dẫn khoa học giáo
dục
|
18
|
6
|
6
|
Tọa đàm, giao lưu
|
30
|
10
|
c) Khung nhuận bút cho tác phàm báo
hình:
Nhóm
|
Thể
loại
|
Hệ
số tối đa
|
1
|
Tin
Trả lời bạn xem truyền hình
|
6
|
2
|
Chính luận (xã luận, bình luận,
chuyên luận, phiếm luận)
|
18
|
3
|
Phóng sự
Ký (một kỳ)
Bài phỏng vấn
|
18
|
4
|
Sáng tác văn học (thơ, truyện)
|
18
|
5
|
Nghiên cứu, hướng dẫn khoa học giáo
dục
|
18
|
6
|
Tọa đàm, giao lưu
|
30
|
d) Khung nhuận bút cho tác phẩm báo
điện tử:
Nhóm
|
Thể
loại
|
Hệ
số tối đa
|
1
|
Tin
Trả lời bạn đọc
|
6
|
2
|
Tranh
|
6
|
3
|
Ảnh
|
6
|
4
|
Chính luận (xã luận, bình luận,
chuyên luận, phiếm luận)
|
18
|
5
|
Phóng sự
Ký (một kỳ)
Bài phỏng vấn
|
18
|
6
|
Sáng tác văn học (thơ, văn)
|
18
|
7
|
Nghiên cứu
|
18
|
8
|
Trực tuyến
Media
|
30
|
2. Cách tính nhuận bút:
Nhuận bút = Mức hệ số nhuận bút x
Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút.
Trong đó:
- Mức hệ số nhuận bút trong khung nhuận
bút.
- Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút
bằng 10% mức tiền lương cơ sở áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức (sau đây
gọi chung là tiền lương cơ sở).
3. Quy định khác đối với báo in, báo
điện tử:
a) Tác giả phần lời của bản nhạc,
truyện tranh, phụ đề thể loại Media hưởng từ 20 - 50% nhuận bút của tác phẩm
đó.
b) Tác giả bản dịch từ tiếng nước
ngoài, tiếng dân tộc thiểu số sang tiếng Việt hoặc ngược lại hưởng từ 40 - 65%
nhuận bút của tác phẩm cùng thể loại tương ứng bằng tiếng Việt. Mức nhuận bút
do Tổng biên tập quyết định.
c) Đối với bài phỏng vấn, người phỏng
vấn và người trả lời phỏng vấn được cơ quan báo chí trả nhuận bút theo quy chế
của cơ quan báo chí.
4. Quy định khác đối với báo nói, báo
hình:
a) Nhuận bút trả cho tác giả hoặc chủ
sở hữu quyền tác giả quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Quy định này như sau:
b) Đối với thể loại nhóm 1, 2, 3, 5,
6 trong khung nhuận bút đối với tác phẩm báo nói, tác giả hoặc chủ sở hữu quyền
tác giả được hưởng nhuận bút bằng 20 - 30% mức nhuận bút của thể loại tương ứng;
đối với thể loại nhóm 4, tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng nhuận
bút bằng 50 - 150% mức nhuận bút của thể loại tương ứng;
Đối với tác phẩm sân khấu và các loại
hình nghệ thuật biểu diễn khác, tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả hưởng nhuận
bút bằng 50 - 70% mức nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút
cho tác phẩm sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác, nhuận bút cho
tác phẩm điện ảnh, video.
b) Nhuận bút trả cho tác giả hoặc chủ
sở hữu quyền tác giả quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Quy định này như sau:
Đối với thể loại nhóm 1, 2, 3, 5, 6
trong khung nhuận bút đối với tác phẩm báo hình, tác giả hoặc chủ sở hữu quyền
tác giả hưởng nhuận bút bằng 20 - 30% mức nhuận bút của thể loại tương ứng; đối
với thể loại nhóm 4, tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng nhuận bút
bằng 50 - 150% mức nhuận bút của thể loại tương ứng;
Đối với tác phẩm sân khấu và các loại
hình nghệ thuật biểu diễn khác, tác phẩm điện ảnh, tác giả hoặc chủ sở hữu tác
phẩm hưởng nhuận bút bằng mức nhuận bút tương ứng theo quy định của pháp luật về
chế độ nhuận bút cho tác phẩm sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn
khác, nhuận bút trả cho tác phẩm điện ảnh, video. Thủ trưởng cơ quan báo chí được
quyền trả nhuận bút cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm ở mức cao hơn nhưng tổng
nhuận bút và thù lao tối đa không quá 20% đối với phim truyện, sân khấu truyền
hình, không quá 60% đối với phim tài liệu, phim khoa học trong tổng chi phí sản
xuất tác phẩm (không bao gồm chi phí thiết bị về truyền hình).
c) Tác phẩm phát nhiều lần trên sóng
hưởng nhuận bút theo thỏa thuận trong hợp đồng.
d) Đối với thể loại cầu phát thanh, cầu
truyền hình; chương trình phát thanh trực tiếp, truyền hình trực tiếp; chương
trình giải trí (game show) và những thể loại khác chưa quy định trong Quy định
này, tùy theo tính chất, quy mô, Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh,
Giám đốc Trung tâm Truyền thông và Văn hóa cấp huyện quyết định mức nhuận bút,
thù lao cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả và những người liên quan thực
hiện các chương trình đó.
Điều 8. Nhuận bút
khuyến khích
1. Tác giả của tác phẩm báo in, báo
điện tử dành cho thiếu nhi, dân tộc thiểu số hưởng thêm 10 - 20% nhuận bút của
tác phẩm đó.
2. Tác giả là người Việt Nam viết trực
tiếp bằng tiếng nước ngoài, người Kinh viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu
số, người dân tộc thiểu số viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số khác thì
được hưởng thêm khoản nhuận bút khuyến khích bằng 30-50% nhuận bút của tác phẩm
báo in, báo điện tử đó.
3. Tác giả của tác phẩm thực hiện
trong điều kiện khó khăn, nguy hiểm được hưởng thêm tối đa bằng mức nhuận bút của
tác phẩm đó nhằm khuyến khích sáng tạo.
Điều 9. Đối tượng,
cách tính định mức và xác định chất lượng
1. Đối với cơ quan báo chí
a) Đối tượng, cách tính định mức chỉ
tiêu nhuận bút hàng tháng:
Đối tượng: Tác giả làm việc theo chế
độ hợp đồng tại các cơ quan báo chí làm nghiệp vụ phóng viên thực hiện các công
việc được hưởng nhuận bút theo quyết định phân công của Thủ trưởng cơ quan.
Định mức chỉ tiêu của người hưởng nhuận
bút: Căn cứ vào tình hình thực tế của cơ quan, Thủ trưởng cơ quan xây dựng định
mức giao khoán chỉ tiêu về số lượng tác phẩm trong tháng cho người hưởng nhuận
bút theo từng bậc lương, tiền lương đang hưởng. Các tác phẩm theo định mức được
giao hàng tháng phải đảm bảo số lượng, chất lượng theo yêu cầu của Thủ trưởng
cơ quan.
b) Xác định chất lượng:
Việc xác định chất lượng của tác phẩm
(loại A, B, C) được sử dụng do Thủ trưởng cơ quan báo chí xây dựng tiêu chí,
quyết định mức hệ số nhuận bút cho từng loại tác phẩm nhưng không được vượt quá
hệ số tối đa trong khung nhuận bút và tự chịu trách nhiệm. Thủ trưởng cơ quan
có thể dùng phương pháp chấm điểm để đánh giá chất lượng tác phẩm của phóng
viên và xây dựng định mức tác phẩm hoặc số điểm phải khấu trừ tương ứng với bậc
lương, tiền lương của người được hưởng nhuận bút, thù lao.
c) Đối tượng, cách tính định mức thù
lao hàng tháng:
Tùy vào điều kiện và tính chất hoạt động
nghiệp vụ, Thủ trưởng cơ quan báo chí quy định đối tượng, định mức và giá trị
thù lao cho từng vị trí công việc.
2. Đối với Trung tâm Truyền thông và Văn hóa cấp huyện.
a) Những người trong biên chế hoặc hợp
đồng có thời hạn của Trung tâm Truyền thông và Văn hóa cấp huyện (không kiêm
nhiệm công việc khác) chỉ được thanh toán chế độ nhuận bút, thù lao vượt định mức
trên cơ sở hoàn thành định mức được giao. Giám đốc Trung tâm Truyền thông và
Văn hóa cấp huyện quy định định mức chuẩn cho phù hợp.
b) Định mức lao động của công chức,
viên chức dựa trên cơ sở ngạch công chức, viên chức hoặc nhiệm vụ được giao và
bậc lương của từng công chức, viên chức. Đơn vị định mức lao động được ấn định
bằng số lượng, chất lượng sản phẩm tin, bài. Công chức, viên chức thuộc Trung
tâm Truyền thông và Văn hóa cấp huyện có tác phẩm thực hiện ngoài định mức được
giao thì được hưởng nhuận bút, thù lao theo quy định.
c) Được trừ định mức lao động trong
thời gian: đi học, nghỉ phép, nghỉ chế độ theo quy định hoặc lý do khác khi có
sự đồng ý của lãnh đạo cơ quan và được quy định trong quy chế chi trả nhuận
bút, thù lao của đơn vị.
d) Trường hợp trong tháng công chức,
viên chức thuộc Trung tâm Truyền thông và Văn hóa cấp huyện không đạt định mức
lao động thì định mức lao động còn thiếu so với định mức trong tháng được cộng
vào định mức lao động trong tháng liền kề.
Chương III
NHUẬN BÚT ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN TÀI LIỆU KHÔNG KINH DOANH
Điều 10. Đối tượng
hưởng nhuận bút, thù lao đối với tài liệu không kinh doanh
1. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả
của xuất bản phẩm được cơ quan, tổ chức sử dụng tài liệu không kinh doanh trả
nhuận bút.
2. Người sưu tầm, người hiệu đính tác
phẩm, người cung cấp tác phẩm, văn bản, tài liệu được cơ quan, tổ chức sử dụng
xuất bản phẩm trả thù lao đối với văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức kinh tế và bản dịch của những văn bản đó.
Điều 11. Nhuận
bút tài liệu không kinh doanh
1. Khung nhuận bút đối với tài liệu
không kinh doanh căn cứ vào thể loại, chất lượng, số lượng tính theo tỷ lệ phần
trăm (%) được quy định cụ thể như sau:
Nhóm
|
Thể
loại
|
Tỷ
lệ phần trăm (%)
|
I
|
Tài liệu không kinh doanh thuộc
thể loại sáng tác
|
|
1
|
Sách tranh,
sách ảnh
|
7 -
10%
|
2
|
Sách nghiên cứu lý luận về chính trị,
văn hóa, xã hội, giáo dục
|
10 -
17%
|
3
|
Sách khoa học - công nghệ, kỹ thuật,
kinh tế, công trình khoa học
|
9 -
16%
|
4
|
Sách phổ biến kiến thức về chính trị,
văn hóa - xã hội, giáo dục, khoa học - công nghệ
|
7 -
11%
|
II
|
Tài liệu không kinh doanh thuộc
thể loại cải biên, chuyển thể, sưu tầm, tuyển tập, hợp tuyển
|
4 -
9%
|
III
|
Tài liệu không kinh doanh thuộc
thể loại dịch
|
|
1
|
Dịch từ tiếng Việt ra tiếng nước
ngoài
|
7 -
10%
|
2
|
Dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng
Việt
|
5 -
10%
|
3
|
Dịch từ một ngôn ngữ nước ngoài
sang một ngôn ngữ nước ngoài khác
|
10 -
16%
|
4
|
Dịch từ tiếng Việt sang tiếng các
dân tộc thiểu số ở Việt Nam
|
10 -
14%
|
5
|
Dịch từ tiếng dân tộc thiểu số này
sang tiếng dân tộc thiểu số khác ở Việt Nam
|
13 -
17%
|
6
|
Dịch từ chữ Hán Nôm hoặc tiếng dân
tộc thiểu số sang tiếng việt
|
10 -
14%
|
IV
|
Đăng, đĩa CD ROM thay sách và
kèm theo sách
|
9 -
12%
|
V
|
Bản đồ
|
6 -
22%
|
2. Những quy định khác:
a) Người hiệu đính tác phẩm dịch được
hưởng từ 5 - 30% nhuận bút tác phẩm dịch tùy theo mức độ và chất lượng hiệu
đính.Trường hợp hiệu đính trên 30% tác phẩm dịch thì người hiệu đính là đồng
tác giả.
b) Biên tập viên, người sưu tầm, người
cung cấp tác phẩm, tài liệu được hưởng thù lao theo thỏa thuận với cơ quan, tổ
chức sử dụng xuất bản phẩm.
c) Đối với xuất bản phẩm thuộc thể loại
dịch, phóng tác, cải biến, chuyển thể, sưu tầm, chú giải, tuyển tập, hợp tuyển,
cơ quan, tổ chức sử dụng tài liệu không kinh doanh phải xin phép và trả nhuận
bút cho tác giả của tác phẩm gốc, mức nhuận bút do cơ quan, tổ chức sử dụng xuất
bản phẩm và tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm gốc thỏa thuận.
d) Ngoài tiền nhuận bút tác giả được
nhận 5 - 10 bản tài liệu không kinh doanh. Trường hợp tài liệu không kinh doanh
có nhiều tác giả, số lượng tài liệu không kinh doanh các tác giả hoặc chủ sở hữu
quyền tác giả được nhận do cơ quan, tổ chức sử dụng tài liệu không kinh doanh
quyết định.
đ) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử
dụng tài liệu không kinh doanh quy định cụ thể tỷ lệ trả nhuận bút, thù lao cho
tài liệu không kinh doanh theo quy định tại Quy định này.
e) Mức nhuận bút do tác giả hoặc chủ
sở hữu quyền tác giả và bên sử dụng tác phẩm thỏa thuận.
Điều 12. Phương
thức tính nhuận bút
Nhuận bút đối với tài liệu không kinh
doanh được tính như sau:
Nhuận bút = Tỷ lệ % x Giá thành sản
xuất x số lượng in
Trong đó:
a) Tỷ lệ phần trăm (%) là tỷ lệ trả
nhuận bút
b) Giá thành sản xuất là tổng chi phí
của tài liệu không kinh doanh không bao gồm chi phí phát hành.
c) Số lượng in là số lượng ghi trong
Giấy phép do Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Yên Bái hoặc Quyết định xuất bản
của Cục Xuất bản, In và Phát hành cấp.
Điều 13. Nhuận
bút khuyến khích
1. Tác giả của tài liệu không kinh
doanh thuộc thể loại truyện tranh được hưởng từ 30 - 50% nhuận bút của tài liệu
đó.
2. Đối với tài liệu không kinh doanh
sử dụng ngân sách nhà nước phục vụ nhiệm vụ chính trị, an ninh quốc phòng,
thông tin đối ngoại, phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới, hải đảo,
thiếu niên, nhi đồng, người khiếm thị và các nhiệm vụ trọng yếu khác, ngoài khoản
nhuận bút quy định theo Khoản 1 Điều 11 của Quy định này được hưởng thêm từ 10
- 30% nhuận bút của tài liệu không kinh doanh đó.
3. Nhuận bút đối với tài liệu không
kinh doanh song ngữ bằng 50% mức nhuận bút của tài liệu dịch cùng thể loại quy
định trong khung nhuận bút.
Chương IV
TRÍCH LẬP, QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ NHUẬN BÚT CỦA CƠ QUAN BÁO CHÍ ĐỊA PHƯƠNG, TRUNG TÂM TRUYỀN
THÔNG VÀ VĂN HÓA CẤP HUYỆN
Điều 14. Trích lập
quỹ nhuận bút
1. Quỹ nhuận bút được hình thành từ
các nguồn sau:
a) Kinh phí từ ngân sách Nhà nước cấp.
b) Nguồn thu từ hoạt động báo chí.
c) Nguồn thu từ các hoạt động kinh tế
của cơ quan báo chí (quảng cáo; bán tác phẩm, ấn phẩm, chương trình; thu từ các
hoạt động dịch vụ...).
d) Nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
2. Xây dựng quỹ nhuận bút: Đối với cơ
quan báo chí chưa đảm bảo chi phí hoạt động, cơ quan chủ quản có trách nhiệm cấp
kinh phí cho cơ quan báo chí trích lập quỹ nhuận bút trên cơ sở dự toán xây dựng
theo quy định như sau:
a) Đối với cơ quan báo chí in
Quỹ nhuận bút hàng năm = Tổng số
nhuận bút phải trả cho các kỳ báo, tạp chí xuất bản, báo điện tử/trang thông
tin điện tử trong năm + Nhuận bút tăng thêm nhằm khuyến khích sáng tạo tác phẩm
+ Thù lao.
Nhuận bút tăng thêm nhằm khuyến khích
sáng tạo tác phẩm tối đa không quá 30% tổng số nhuận bút phải trả cho các kỳ
báo, tạp chí xuất bản, báo điện tử/trang thông tin điện tử trong năm.
Tổng số thù lao tối đa không quá 50%
tổng số nhuận bút phải trả cho các kỳ báo, tạp chí xuất bản, báo điện tử/trang
thông tin điện tử trong năm.
b) Đối với Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh và Trung tâm Truyền thông và Văn hóa cấp huyện
Quỹ nhuận bút hàng năm = Tổng số
nhuận bút phải trả cho các chương trình phát thanh, truyền thanh, chương trình
truyền hình, trang thông tin điện tử trong năm + Nhuận bút tăng thêm nhằm khuyến
khích sáng tạo tác phẩm + Thù lao.
Tổng số nhuận bút phải trả trong năm
= số lượng bình quân nhuận bút cho một chương trình phát thanh, truyền thanh
chương trình truyền hình và trang thông tin điện tử x Tổng số lượng chương
trình phát thanh, truyền thanh, truyền hình trong năm.
Nhuận bút tăng thêm nhằm khuyến khích
sáng tạo tác phẩm tối đa không quá 30% tổng số nhuận bút phải trả trong năm.
Tổng thù lao tối đa không quá 70% tổng
số nhuận bút phải trả trong năm.
3. Đối với cơ quan báo chí, Trung tâm
Truyền thông và Văn hóa cấp huyện tự bảo đảm kinh phí hoạt động, quỹ nhuận bút
đó cơ quan báo chí, Trung tâm Truyền thông và Văn hóa cấp huyện quyết định trên
cơ sở cân đối tài chính của đơn vị.
Điều 15. Sử dụng
và quản lý quỹ nhuận bút
1. Sử dụng quỹ nhuận bút:
Trên cơ sở quỹ nhuận bút được trích lập
hàng năm, căn cứ vào kết quả đánh giá chất lượng của từng thể loại được sử dụng,
các cơ quan, đơn vị sử dụng tác phẩm chủ động cân đối tỷ lệ % nhuận bút cho từng
thể loại tương ứng với kết quả đánh giá để trả nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả của từng thể loại theo hệ số khung nhuận bút tại Quy định này và
quyết định mức nhuận bút khuyến khích, thù lao cho các đối tượng được hưởng
theo quy định. Một phần của quỹ nhuận bút được sử dụng cho hoạt động khuyến
khích sáng tạo và các lợi ích vật chất khác như: đầu tư sáng tác, khen thưởng
những tác phẩm đạt giải cao trong các cuộc thi.
2. Quản lý quỹ nhuận bút:
a) Việc lập dự toán, quản lý và quyết
toán quỹ nhuận bút thực hiện theo quy định hiện hành.
b) Đến hết năm, nếu đơn vị không chi
hết quỹ nhuận bút của năm đó thì được chuyển sang năm sau.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách
nhiệm thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy
định này.
2. Thủ trưởng cơ quan báo chí, Trung
tâm Truyền thông và Văn hóa cấp huyện trong phạm vi nguồn kinh phí (ngân sách
nhà nước cấp, nguồn thu sự nghiệp, nguồn kinh phí hợp pháp khác) và tình hình
thực tế, ban hành quy định chi trả nhuận bút của đơn vị và định mức hệ số nhuận
bút cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, nhưng không vượt quá hệ số
tối đa tại Quy định này; hằng năm xây dựng dự toán kinh phí thực hiện chế độ
nhuận bút gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc hoặc có văn bản của cơ quan Nhà nước cấp
trên điều chỉnh về lĩnh vực này, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông kịp thời
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định điều chỉnh, sửa đổi bổ sung cho
phù hợp với quy định của Nhà nước và tình hình thực tiễn của địa phương./.