ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2019/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 19 tháng 02 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÂN CÔNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Giá ngày 26/6/2012;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 89/2013/NĐ-CP
ngày 06/8/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Giá về thẩm định giá;
Căn cứ Thông tư số 38/2014/TT-BTC
ngày 28/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Giá về thẩm định giá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 229/TTr-STC ngày 14/01/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định về phân
công trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về thẩm định giá tài sản
nhà nước theo quy định của pháp luật; quy định về Hội đồng thẩm định giá tài
sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
2. Quyết định này áp dụng cho các cơ
quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức, cá nhân có liên quan
đến thẩm định giá tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Phân công và tổ chức thực
hiện quản lý nhà nước về thẩm định giá của nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
1. Giám đốc Sở Tài chính có trách
nhiệm tổ chức thực hiện thẩm định giá tài sản nhà nước theo đề nghị của cơ quan
nhà nước hoặc yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao, mua, bán, thanh
lý, cho thuê, đi thuê tài sản nhà nước; các gói mua sắm thiết bị trong các dự
án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ
nguồn ngân sách nhà nước đối với tài sản có giá trị từ 01 tỷ đồng trở lên.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện, thủ trưởng
các sở, ban, ngành cấp tỉnh có trách nhiệm thành lập Hội đồng thẩm định giá nhà
nước và thực hiện thẩm định giá tài sản nhà nước theo đề nghị của cơ quan nhà
nước hoặc yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao, mua, bán, thanh lý,
cho thuê, đi thuê tài sản nhà nước; các gói mua sắm thiết bị trong các dự án
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ
nguồn ngân sách nhà nước đối với tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới
01 tỷ đồng.
3. Tài sản nhà nước có giá trị lớn
quy định tại Điểm d, Khoản 1 Điều 23 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định
giá là từ 300 triệu đồng trở lên.
Điều 3. Quy định về Hội đồng thẩm
định giá tài sản nhà nước
1. Về thành lập Hội đồng thẩm định
giá tài sản nhà nước.
a) Hội đồng thẩm định giá tài sản nhà
nước cấp tỉnh, bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Sở Tài
chính.
- Thành viên Hội đồng bao gồm: Đại
diện bộ phận chuyên môn về quản lý giá của Sở Tài chính; đại diện đơn vị có tài
sản cần thẩm định giá, các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định, căn
cứ vào tính chất, đặc điểm của tài sản cần định giá.
b) Hội đồng thẩm định giá tài sản nhà
nước cấp huyện, bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Phòng
Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.
- Thành viên Hội đồng bao gồm: Đại
diện bộ phận chuyên môn về quản lý giá của Phòng Tài chính - Kế hoạch; đại diện
đơn vị có tài sản cần thẩm định giá, các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng
quyết định, căn cứ vào tính chất, đặc điểm của tài sản cần định giá.
c) Hội đồng thẩm định giá tài sản nhà
nước do các Sở, ban, ngành cấp tỉnh thành lập, bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo sở,
ban, ngành.
- Thành viên Hội đồng bao gồm: Đại diện
bộ phận chuyên môn về quản lý giá hoặc tài chính, kế toán của sở, ban, ngành;
đại diện đơn vị có tài sản cần thẩm định giá, các thành viên khác do Chủ tịch
Hội đồng quyết định, căn cứ vào tính chất, đặc điểm của tài sản cần định giá.
d) Thành lập Hội đồng thẩm định giá
tài sản nhà nước thường xuyên.
- Hội đồng thẩm định giá tài sản nhà
nước được thành lập ở cấp tỉnh và cấp huyện.
- Thành lập Hội đồng thẩm định giá
tài sản nhà nước thường xuyên cấp tỉnh như sau:
+ Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Sở Tài
chính
+ Ủy viên Hội đồng: Sở Tài chính; Sở
Giao thông Vận tải; Sở Y tế; Sở Công Thương; Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Xây dựng; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở
Văn hóa Thể thao và Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông.
- Tùy theo tính chất, đặc điểm tài
sản cần thẩm định giá, Chủ tịch Hội đồng được quyền triệu tập các ủy viên quy
định nêu trên để tham gia Hội đồng Hội đồng thẩm định giá tài sản nhà nước cấp
tỉnh.
- Tùy theo tình hình thực tế, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Hội đồng thẩm định giá tài sản nhà
nước thường xuyên cấp huyện
2. Hội đồng thẩm định giá tài sản nhà
nước phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định số
89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật giá về thẩm định giá: Hội đồng thẩm định giá tài sản nhà nước
phải có ít nhất một thành viên đã có bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học, sau đại
học chuyên ngành vật giá, thẩm định giá hoặc đã qua đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ chuyên ngành thẩm định giá theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Về quyền, nghĩa vụ của Hội đồng
thẩm định giá tài sản nhà nước, thành viên của Hội đồng thẩm định giá tài sản
nhà nước: Thực hiện theo quy định tại Điều 29, Điều 30 Nghị định số
89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật giá về thẩm định giá
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2019.
2. Bãi bỏ Quyết định số 1623/QĐ-UBND
ngày 03/6/2014 của UBND tỉnh về việc phân công và tổ chức thực hiện quản lý nhà
nước về thẩm định giá tài sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và Quyết định số
3263/QĐ-UBND ngày 17/10/2014 của UBND tỉnh về việc bổ sung Khoản 1, 2 Điều 1
Quyết định số 1623/QĐ-UBND ngày 03/6/2014 của UBND tỉnh về việc phân công và tổ
chức thực hiện quản lý nhà nước về thẩm định giá tài sản trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa, Thủ trưởng các cơ quan liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, phó Văn phòng;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu VT, KT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Hùng
|