ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2011/QĐ-UBND
|
Vũng
Tàu, ngày 15 tháng 02 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ TRONG NƯỚC, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC
CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế
độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà
nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị quyết số 18/2010/NQ-HĐND ngày 15/12/2010 của HĐND tỉnh về việc ban
hành chế độ công tác phí trong nước, chế độ chỉ tổ chức các cuộc hội nghị đối với
các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở tài chính tại tờ trình số 155/STC-HCVX ngày
20/01/2011 về việc ban hành chế độ công tác phí trong nước, chế độ chi tổ chức
các cuộc hội nghị đối với cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
về chế độ công tác phí trong nước, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với
cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau
10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 104/2007/QĐ-UBND ngày
28/12/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành chế độ công tác phí trong nước, chế độ
chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa
bàn tỉnh.
Điều
3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, Thị xã, Thành
phố, các cơ quan Đảng cộng sản và cơ quan quản lý nhà nước các cấp xã, huyện, tỉnh
các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức
chính trị xã hội – nghề nghiệp, các tổ chức xã hội, các tổ chức xã hội – nghề
nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng chính phủ;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh
- Website chính phủ;
- Bộ Tài chính (Vụ pháp chế);
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực UBND tỉnh ủy;
- UBMTTQVN tỉnh; Sở Tư pháp;
- Chủ tịch và các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Các đoàn thể cấp tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo BR-VT, TT công báo và tin học;
- Như điều 3; Lưu VT-TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Minh Sanh
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ TRONG NƯỚC, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC
HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo quyết định số: 07/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 02 năm 2011
của UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. UBND tỉnh quy định chế độ công tác
phí cho cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp
luật trong các cơ quan đơn vị; sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn, công
nhân, viên chức, lao động hợp đồng trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang
nhân dân (dưới đây gọi tắt là người đi công tác); quy định chế độ chi tổ chức
các cuộc hội nghị trong các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các cơ
quan Đảng cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính
trị xã hội – nghề nghiệp, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn
vị lực lượng vũ trang có sử dụng kinh phí cho ngân sách Nhà nước cấp (dưới đây
gọi tắt là cơ quan, đơn vị).
Điều 2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét,
cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng người và thời gian đi công tác);
Khi tổ chức hội nghị, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu sắp xếp địa
điểm hợp lý, tăng cường hình thức họp trực tuyến (online) nhất là đối với các hội
nghị toàn quốc trên cơ sở đảm bảo phù hợp với yêu cầu riêng của từng cuộc họp;
thực hiện lồng ghép các nội dung vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các loại
cuộc họp với nhau một cách hợp lý; chuẩn bị kỹ đầy đủ đúng yêu cầu nội dung cuộc
họp, tùy theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, người triệu
tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng người tham dự
cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả trong phạm vi dự toán ngân
sách hành năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC
1: CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ
Điều 3. Phạm vi, đối
tượng và điều kiện được hưởng chế độ công tác phí:
1. Công tác phí
là khoản chi phí trả cho người đi công tác trong nước bao gồm: Tiền phương tiện
đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác, cước hành lý, tài liệu
mang theo để làm việc (nếu có).
2. Đối tượng được
hưởng chế độ công tác phí bao gồm: Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng
theo quy định của pháp luật trong các cơ quan, đơn vị; sĩ quan, chiến sĩ phục vụ
có thời hạn, công nhân, viên chức, lao động hợp đồng trong các đơn vị thuộc lực
lượng vũ trang nhân dân (gọi tắt là cán bộ, công chức) được cấp có thẩm quyền cử
đi công tác trong nước; Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia hoạt động
của Hội đồng nhân dân.
Đối với cán bộ,
công chức được các cơ quan tiến hành tố tụng mời ra làm nhân chứng trong các vụ
án có liên quan đến công việc chuyên môn cũng được áp dụng các quy định tại Quyết
định này.
3. Các điều kiện
để được thanh toán công tác phí:
- Thực hiện đúng
nhiệm vụ được giao;
- Được Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị cử đi công tác; hoặc có giấy mời của các cơ quan tiến hành tố tụng
ra làm nhân chứng trong các vụ án có liên quan đến công việc chuyên môn;
- Có đủ chứng từ
thanh toán theo quy định hiện hành;
4. Những trường
hợp sau đây không được thanh toán công tác phí:
- Thời gian điều
trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức;
- Những ngày học
ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với
cán bộ đi học;
- Những ngày làm
việc riêng trong thời gian đi công tác;
- Những ngày được
giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
5. Cơ quan, đơn
vị có người đến công tác không được sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp
và các nguồn kinh phí khác để chi các khoản công tác phí quy định tại quyết định
này cho người đến công tác tại cơ quan đơn vị mình dưới bất kỳ hình thức nào,
6. Trong những
ngày được cử đi công tác nếu do yêu cầu công việc phải làm thêm giờ thì ngoài
chế độ phụ cấp lưu trú còn được thanh toán chế độ trả lương làm thêm giờ đối với
cán bộ, công chức theo quy định hiện hành từ dự toán được giao. Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị chịu trách nhiệm quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ: Thủ
tục xác nhận làm thêm giờ làm căn cứ thanh toán; quy định các trường hợp đi
công tác được thanh toán chế độ trả lương làm thêm giờ, đảm bảo nguyên tắc được
thanh toán trong trường hợp được cấp có thẩm quyền yêu cầu phải làm thêm giờ,
không thanh toán cho các trường hợp đi công tác kết hợp giải quyết việc riêng
trong những ngày nghỉ.
Điều
4. Thanh toán tiền phương tiện đi và về từ
cơ quan đến nơi công tác:
1. Người đi công
tác được thanh toán tiền tàu, xe bao gồm: Vé máy bay, vé tàu, xe vận tải cộng đồng
từ cơ quan đến nơi công tác và ngược lại, cước qua phà, đò ngang cho bản thân
và phương tiện tiện của người đi công tác, phí sử dụng đường bộ và cước chuyên
chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (nếu có) mà người đi công tác đã trực
tiếp chi trả.
Chứng từ và mức
thanh toán: Theo giá ghi trên vé, hóa đơn mua vé, hoặc giấy biên nhận của chủ
phương tiện, giá vé không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: Tham quan du lịch,
các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu. Riêng chứng từ thanh toán vé máy bay ngoài
cuống vé (hoặc vé điện tử) phải kèm theo thẻ lên máy bay.
2. Căn cứ quy chế
chi tiêu nội bộ của đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác
và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét
duyệt thanh toán tiền vé máy bay, vé tàu, vé xe cho cán bộ, công chức đi công
tác bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
Đối với kinh phí
bổ sung ngoài dự toán năm, Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp căn cứ tình hình thực
tế và khả năng ngân sách cấp mình để xem xét, quyết định cho người đi công tác
được thanh toán tiền vé máy bay trong từng trường hợp cụ thể.
Người đi công
tác không đủ tiêu chuẩn thanh toán vé máy bay, nếu đi bằng phương tiện máy bay
thì chỉ được thanh toán theo giá cước vận tải hành khách công cộng thông thường
(khi có vé máy bay).
3. Quy định về
tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác trong nước như sau:
- Hạng ghế
thương gia (Business class hoặc C class) dành cho cán bộ lãnh đạo tỉnh có hệ số
phụ cấp chức vụ từ 1,30 trở lên;
- Hạng ghế thường:
Dành cho các chức danh cán bộ, công chức còn lại.
4. Đối với những
vùng không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành
khách theo quy định của pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận
tải khác thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền
thuê phương tiện mà người đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương
tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện
khác đang thực hiện cùng thời điểm tại vùng đó cho phù hợp).
5. Trường hợp
người đi công tác sử dụng xe ô tô cơ quan, phương tiện do cơ quan thuê hoặc cơ
quan bố trí thì người đi công tác không được thanh toán tiền tàu xe.
6. Thanh toán
khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác:
a) Đối với các đối
tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo
quy định của Thủ tướng chính phủ, nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô cho
người đi công tác mà người đi công tác phải tự túc phương tiện khi đi công tác
cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với khu vực Côn Đảo) và từ 15 km trở
lên (đối với vùng còn lại) thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền khoán tự
túc phương tiện khi đi công tác. Mức thanh toán khoán tự túc phương tiện được
tính theo số ki lô mét (km) thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do thủ
trưởng cơ quan, đơn vị quy định căn cứ theo số km thực tế với mức giá thuê phổ
biến đối với phương tiện loại trung bình tại địa phương và phải được quy định
trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị hoặc được thống nhất trong
toàn đơn vị bằng văn bản (đối với đơn vị chưa giao tự chủ tài chính)
b) Đối với các đối
tượng cán bộ, công chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công
tác, nhưng nếu cán bộ đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với
khu vực Côn Đảo) và từ 15 km trở lên (đối với vùng còn lại) mà tự túc bằng
phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện
theo số km thực đi nhân với đơn giá khoán (bao gồm tiền nhiên liệu và khấu hao
xe) và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị hoặc
được thống nhất trong toàn đơn vị bằng văn bản (đối với đơn vị chưa giao tự chủ
tài chính).
c) Căn cứ để
thanh toán tiền tự túc phương tiện đi công tác gồm: Giấy đi đường của người đi
công tác có xác nhận của cơ quan nơi đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà
khách); bảng kê độ dài quãng đường đi công tác trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
duyệt thanh toán và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan,
đơn vị.
Điều
5. Phụ cấp lưu trú:
Phụ cấp lưu trú
là khoản tiền do cơ quan, đơn vị chi trả cho người đi công tác phải nghỉ lại
nơi đến công tác để hỗ trợ tiền ăn và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính
từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian
đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác), mức chi tối đa không
quá mức chi sau:
+ Đi công tác
trong và ngoài tỉnh: 180.000 đồng/ngày/người
+ Đi công tác tại
Côn Đảo: 240.000 đồng/ngày/người
Căn cứ để thanh
toán phụ cấp lưu trú gồm: Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được Thủ trưởng cơ
quan đơn vị duyệt và cử đi công tác; giấy đi đường có đóng dấu của cơ quan, đơn
vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan
nơi cán bộ đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú) và phải được
quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị hoặc được thống nhất
trong toàn đơn vị bằng văn bản (đối với đơn vị chưa giao tự chủ tài chính).
Điều
6. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại
nơi đến công tác:
1. Người được cơ
quan, đơn vị cử đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo phương thức
thanh toán khoán theo các mức như sau:
a) Đi công tác ở
quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải phòng, thành
phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh: Mức tối
đa không quá 420.000 đồng/ngày/người;
b) Đi công tác tại
huyện thuộc các thành phố trực thuộc trung ương, tại thành phố, thị xã còn lại
thuộc tỉnh: Mức tối đa không quá 300.000 đồng/ngày/người;
c) Đi công tác tại
các vùng còn lại: Mức tối đa không quá 200.000 đồng/ngày/người.
Trường hợp cán bộ
đi công tác do phải hoàn thành công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng ký được
phương tiện đi lại (vé máy bay, tàu hỏa, ô tô) từ 18h đến 24h cùng ngày, thì được
thanh toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm tối đa bằng 50% mức khoán phòng
tương ứng.
2. Trong trường
hợp người đi công tác không nhận thanh toán theo hình thức khoán nêu trên thì
được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hóa đơn hợp pháp) do Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng như sau:
a) Đi công tác
các quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng,
thành phố Cần Thơ, thành phố Đà nẵng; thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:
- Đối với các đối
tượng Lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 của các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt trận
và các đoàn thể: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 1.440.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn một người/1 phòng;
- Đối với các đối
tượng, cán bộ công chức còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa
là 1.080.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
b) Đi công tác tại
các vùng còn lại:
- Đối với các đối
tượng Lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 của các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt trận
và các đoàn thể: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 1.200.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn một người/1 phòng;
- Đối với các đối
tượng, cán bộ công chức còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa
là 720.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
3. Trường hợp đi
công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới (đối với
các đối tượng, cán bộ công chức còn lại), thì được thuê phòng riêng theo mức
giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa không vượt mức tiền thuê phòng của những
người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/phòng).
4. Trường hợp cán
bộ công chức được cử đi công tác cùng đoàn với các chức danh lãnh đạo có tiêu
chuẩn thuê phòng khách sạn cao hơn tiêu chuẩn của cán bộ công chức thì được
thanh toán theo mức giá thuê thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (phòng Standard)
tại khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
5. Chứng từ làm
căn cứ thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ gồm: Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt số lượng ngày cử đi công tác; giấy đi đường có
đóng dấu của cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày
đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách
nơi lưu trú) và hóa đơn hợp pháp trong trường hợp thanh toán theo giá thuê
phòng thực tế.
6. Trường hợp
cán bộ, công chức đi công tác đến nơi cơ quan, đơn vị đã bố trí được chỗ nghỉ
không phải trả tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác không được thanh toán
khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ. Nếu phát hiện những trường hợp cán bộ đã được
cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí chỗ nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn
đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ,
thì người đi công tác phải nộp lại số tiền đã thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng
thời phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức.
Điều
7. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo
tháng:
Đối với cán bộ cấp
xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng; cán bộ thuộc các
cơ quan, đơn vị còn lại phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10
ngày/tháng (như: Văn thư; kế toán giao dịch; cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng;
cán bộ các cơ quan tố tụng đi điều tra, kiểm sát, xác minh, tống đạt…); thì tùy
theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn
vị quy định mức khoán tiền công tác phí theo tháng cho cán bộ đi công tác lưu động
để hỗ trợ cán bộ tiền gửi xe, xăng xe, nhưng tối đa không quá 360.000 đồng/người/tháng
và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị hoặc được thống
nhất trong toàn đơn vị bằng văn bản (đối với đơn vị chưa giao tự chủ tài
chính).
Các đối tượng
cán bộ nêu trên nếu được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt
công tác cụ thể thì được thanh toán tiền phương tiện đi lại, phụ cấp lưu trú
theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Quy định này; đồng thời vẫn được hưởng khoản
tiền công tác phí khoán theo tháng nếu đủ điều kiện đi công tác lưu động trên
10 ngày/tháng,
Điều
8. Trường hợp đi công tác theo đoàn công
tác liên ngành, liên cơ quan:
1. Trường hợp cơ
quan, đơn vị có nhu cầu trưng tập cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan,
đơn vị khác đi phối hợp công tác liên ngành nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của
cơ quan, đơn vị đó; trưng tập tham gia các đề tài nghiên cứu cơ bản thì cơ
quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác liên ngành có trách nhiệm thanh toán toàn bộ
chi phí cho đoàn công tác gồm: Tiền tàu xe đi lại, cước hành lý, cước mang tài
liệu, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ nghỉ tại nơi đến công tác theo mức chi quy
định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì.
2. Trường hợp đi
công tác theo đoàn phối hợp liên ngành, liên cơ quan do Thủ trưởng cơ quan quản
lý nhà nước cấp trên triệu tập trưng dụng; hoặc phối hợp để cùng thực hiện các
phần việc thuộc nhiệm vụ chính trị của mỗi cơ quan, đơn vị, thì cơ quan, đơn vị
chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền tàu xe đi lại và cước hành lý,
tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác trong đoàn. Trường
hợp các cá nhân thuộc thành phần đoàn công tác không đi tập trung theo đoàn đến
nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán tiền tàu xe đi
lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công
tác.
Ngoài ra, cơ
quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu
trú, tiền thuê chỗ ở cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác.
3. Chứng từ làm
căn cứ thanh toán: Ngoài chứng từ thanh toán quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều
6 nêu trên, phải có công văn trưng tập (thư mời, quyết định, văn bản mời …) cán
bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị khác đi công tác trong đó
ghi rõ trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí cho chuyến đi công tác của mỗi
cơ quan, đơn vị.
Điều
9. Đối với đại biệu Hội đồng nhân dân các
cấp khi đi công tác thực hiện nhiệm vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân (tham dự
kỳ họp Hội đồng nhân dân, họp Ban của Hội đồng nhân dân, giám sát, tiếp xúc cử
tri…) thì được thanh toán tiền công tác phí từ nguồn kinh phí hoạt động của Hội
đồng nhân dân.
Điều
10. Trường hợp cán bộ, công chức được các
cơ quan tiến hành tố tụng mời ra làm nhân chứng trong các vụ án có liên quan đến
công việc chuyên môn, thì do cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán công tác phí
cho nhân chứng từ nguồn kinh phí của cơ quan tiến hành tố tụng.
MỤC
2. CHẾ ĐỘ CHI TIÊU HỘI NGHỊ
Điều
11. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Đối tượng áp dụng
chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định tại Quyết định này là các hội nghị sơ kết
và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm
vụ công tác do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết
định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định
chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
Kỳ họp của Hội đồng
nhân dân, phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân và cuộc họp của các Ban của
Hội đồng nhân dân; Hội nghị của các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam; các tổ chức
chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, có sử dụng kinh phí do
ngân sách nhà nước cấp áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định tại Quyết
định này và các quy định hiện hành của cấp có thẩm quyền.
Điều
12. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị; kinh
phí và thời gian tổ chức hội nghị.
1. Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triệu tập cuộc họp toàn
ngành ở địa phương để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp
tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện, thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý và phê duyệt
kế hoạch thực hiện bằng văn bản của Chủ tịch UBND tỉnh.
Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp toàn
ngành ở huyện để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập
huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã, thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý và phê duyệt kế
hoạch thực hiện bằng văn bản của Chủ tịch UBND huyện.
2. Cơ quan, đơn
vị tổ chức hội nghị phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu quy định tại Quyết
định này, không phô trương hình thức, không được tổ chức liên hoan, chiêu đãi,
thuê biểu diễn văn nghệ, không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát,
không chi quà tặng, quà lưu niệm, ấn phẩm… và các nội dung chi không phục vụ trực
tiếp cho việc tổ chức hội nghị. Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí sắp xếp
trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Cơ quan, đơn vị
tổ chức hội nghị phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ
cho đại biểu dự họp. Đại biểu dự họp tự trả tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ bằng tiền
công tác phí và một phần tiềng lương của mình.
Cơ quan, đơn vị
tổ chức hội nghị được chi hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại cho
những đại biểu được mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách Nhà nước theo
quy định tại Quyết định này. Không hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi
lại đối với đại biểu là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, đại biểu từ các
doanh nghiệp, đại biểu có hưởng lương, phụ cấp từ các loại hình hợp tác xã và
các loại hình khác.
Đối với đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp và các đại biểu được Thường trực Hội đồng nhân dân
các cấp mời tham dự kỳ họp, họp các Ban của Hội đồng nhân dân được thanh toán
tiền công tác phí từ nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân.
3. Thời gian tổ
chức các cuộc hội nghị được áp dụng theo quy định tại Quyết định số
114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ
họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, cụ thể như sau:
- Họp tổng kết
công tác năm không quá 1 ngày;
- Họp sơ kết, tổng
kết chuyên đề từ 1 đến 2 ngày tùy theo tính chất và nội dung của chuyên đề;
- Họp tập huấn,
triển khai nhiệm vụ công tác từ 1 đến 3 ngày tùy theo tính chất và nội dung của
vấn đề;
- Đối với các cuộc
họp khác thì tùy theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp
lý nhưng không quá 2 ngày.
Các lớp tập huấn
từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước; từ nguồn kinh
phí thuộc các chương trình, dự án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện theo
chương trình tập huấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Thời gian các kỳ
họp của Hội đồng nhân dân, họp các Ban của Hội đồng nhân dân không thực hiện
theo quy định tại Quyết định này.
Điều
13. Nội dung chi, mức chi
1. Nội dung chi:
- Tiền thuê hội
trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị
không có địa điểm phải thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu
tham dự); thuê máy chiếu, trang thiết bị trực tiếp phục vụ hội nghị.
- Tiền tài liệu;
bút, giấy (nếu có) cho đại biểu tham dự hội nghị; chỉ thuê giảng viên, bồi dưỡng
báo cáo viên.
- Tiền thuê
phương tiện đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp trong trường
hợp cơ quan, đơn vị không có phương tiện hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng
đại biểu.
- Tiền nước uống
trong cuộc họp.
- Chi hỗ trợ tiền
ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền phương tiện đi lại cho đại biểu là khách mời không hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
- Các khoản chi
khác như: Tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội
trường…
Đối với các khoản
chi về khen thưởng thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác
tuyên truyền không được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào
khoản chi khen thưởng, chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.
2. Một số mức
chi cụ thể:
- Chi hỗ trợ tiền
ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước
như sau:
+ Cuộc họp cấp tỉnh
tổ chức: Mức chi không quá 180.000 đồng/ngày/người;
+ Cuộc họp cấp
huyện, thị xã, thành phố tổ chức: Mức chi không quá 120.000 đồng/ngày/người;
+ Cuộc họp cấp
xã, phường, Thị trấn tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức): Mức chi không
quá 72.000 đồng/ngày/người;
Trong trường hợp
nếu phải tổ chức nấu ăn tập trung, mức khoán nêu trên không đủ chi phí, thì Thủ
trương cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị căn cứ tính chất từng cuộc họp
và trong phạm vi nguồn ngân sách được giao quyết định mức chi hỗ trợ tiền ăn
cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước
cao hơn mức khoán bằng tiền, nhưng tối đa không vượt quá 130% mức khoán bằng tiền
nêu trên; đồng thời thực hiện thu tiền ăn từ tiền công tác phí và tiền lương của
các đại biểu là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, đại biểu từ các doanh
nghiệp, đại biểu có hưởng lương, phụ cấp từ các loại hình hợp tác xã và các loại
hình khác tối đa theo mức quy định nêu trên.
- Chi hỗ trợ tiền
nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương:
+ Tối đa không
quá 300.000 đồng/ngày/người đối với hội nghị tổ chức tại thành phố Vũng Tàu, thị
xã Bà Rịa, khi thanh toán phải có chứng từ, hóa đơn hợp pháp.
+ Tối đa không
quá 240.000 đồng/ngày/người đối với hội nghị tổ chức tại các huyện, thị xã còn
lại, khi thanh toán phải có chứng từ, hóa đơn hợp pháp.
- Chi bồi dưỡng
giảng viên, báo cáo viên chỉ áp dụng đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ,
các lớp phổ biến, quán triệt triển khai cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước;
chi bồi dưỡng báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị theo mức quy định hiện
hành của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước;
- Chi nước uống:
Tối đa không quá mức 36.000 đồng/ngày (2 buổi)/đại biểu;
- Chi hỗ trợ tiền
tàu, xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo quy định về thanh toán
chế độ công tác phí quy định tại Quyết định này.
- Các khoản chi
phí thuê mướn khác phục vụ hội nghị như: Thuê hội trường, in sao tài liệu, thuê
xe, thuê giảng viên … phải có hợp đồng, giấy biên nhận hoặc hóa đơn (trong trường
hợp thuê dịch vụ).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
14. Kinh phí thực hiện chế độ công tác
phí, chế độ chi tiêu hội nghị phải được quản lý, sử dụng theo đúng định mức,
tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và trong phạm vi
dự toán chi ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
Điều
15. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt
động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
sự nghiệp công lập, các tổ chức khoa học và công nghệ công lập đã thực hiện cơ
chế tự chủ tài chính theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/09/2005, được quyết
định mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị cao hơn hoặc thấp hơn mức chi
được ban hành theo Quyết định này và phải được quy định trong quy chế chi tiêu
nội bộ của đơn vị đảm bảo tiết kiểm, hiệu quả và phù hợp với nguồn kinh phí, đặc
điểm hoạt động của đơn vị.
Đối với các cơ
quan, đơn vị đã thực hiện hoặc chưa thực hiện chế độ tự chủ tài chính theo Nghị
định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao hoặc đã được giao quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính quy định tại Nghị định số
43/2006/NĐ-CP theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập do nhà nước đảm bảo toàn
bộ chi phí hoạt động, được quyết định mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị
nhưng không vượt quá mức chi quy định tại Quyết định này và phải được quy định
trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị hoặc được thống nhất trong toàn đơn vị
bằng văn bản, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với nguồn kinh phí, đặc điểm
hoạt động của đơn vị.
Đối với những
khoản kinh phí không giao tự chủ thì thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi
tiêu hội nghị theo mức chi quy định tại Quyết định này.
Các doanh nghiệp
nhà nước được vận dụng chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại
Quyết định này để thực hiện phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Trường hợp doanh nghiệp nhà nước được ngân sách nhà nước bố trí kinh phí thực
hiện theo chương trình, đề án, dự án cụ thể, nếu có phát sinh nhiệm vụ chi công
tác phí, hội nghị phí thì phải thực hiện theo đúng mức chi được cấp có thẩm quyền
giao thực hiện chương trình, đề án, dự án phê duyệt.
Đối với các hội
nghị được tổ chức bằng nguồn kinh phí do các tổ chức, cá nhân tham gia đóng
góp, tài trợ, thì khuyến khích vận dụng thực hiện chế độ chi tiêu hội nghị quy
định tại Quyết định này nhằm đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp khả năng
ngân sách của đơn vị.
Điều
16. Những khoản chi công tác phí, chi
tiêu hội nghị không đúng quy định tại Thông tư này khi kiểm tra phát hiện cơ
quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp, cơ quan thanh tra, cơ quan Kiểm
toán Nhà nước có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu
hồi nộp cho công quỹ, Người ra lệnh chi sai phải bồi hoàn toàn bộ số tiền chi
sai đó cho cơ quan, đơn vị, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật hiện hành./.