QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC: QUI ĐỊNH THỜI HẠN LẬP, GỬI, PHÂN BỔ, QUYẾT
ĐỊNH, GIAO DỰ TOÁN; THỜI HẠN LẬP, GỬI, XÉT DUYỆT, THẨM ĐỊNH QUYẾT TOÁN ĐỐI VỚI
CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN; THỜI HẠN LẬP, GỬI, THẨM ĐỊNH, PHÊ CHUẨN QUYẾT TOÁN ĐỐI VỚI
CÁC CẤP NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND
các cấp (Đã sửa đổi);
Căn cứ luật Ngân sách nhà nước;
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ Qui định chi tiết và
hướng dẫn thi hành luật Ngân sách nhà nước và Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày
23/6/2003 của Bộ tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP của
Chính phủ.
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại
tờ trình số: 16/TT- TC ngày 06 tháng 01 năm 2004
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Qui định thời hạn lập, gửi, phân bổ, quyết định,
giao dự toán; thời hạn lập, gửi, xét duyệt, thẩm định quyết toán đối với các đơn
vị dự toán; thời hạn lập, gửi, thẩm định, phê chuẩn quyết toán đối với các cấp
Ngân sách địa phương như sau:
1. Thời hạn lập, gửi dự toán:
a. Đối với dự toán ngân sách
xã, phường, thị trấn:
- UBND xã, phường, thị trấn lập dự
toán thu, chi ngân sách xã, phường, thị trấn báo cáo Chủ tịch, phó Chủ tịch
HĐND cùng cấp xem xét trước ngày 15/6 năm trước.
- Sau khi có ý kiến của Chủ tịch,
phó chủ tịch HĐND, UBND xã, phường, thị trấn gửi dự toán ngân sách xã, phường,
thị trấn đến UBND, phòng Tài chính và phòng Kế hoạch - Đầu tư huyện, thị xã
chậm nhất vào ngày 20/6 năm trước.
b. Đối với dự
toán ngân sách huyện, thị xã:
- Các đơn vị sử dụng ngân sách
thuộc huyện, thị xã lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc nhiệm vụ được giao gửi
về phòng Tài chính, phòng Kế hoạch - Đầu tư trước ngày 15/6 năm trước.
- Chi cục thuế lập dự toán thu
ngân sách đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu trên địa bàn gửi Cục thuế
tỉnh, Uỷ ban nhân dân, phòng Tài chính và phòng Kế hoạch - Đầu tư huyện, thị xã
và trước ngày 20/6 năm trước.
- Các cơ quan khác được giao nhiệm
vụ thu ngân sách trên địa bàn huyện lập dự toán thu ngân sách đối với các khoản
thu thuộc nhiệm vụ thu trên địa bàn gửi cơ quan quản lý cấp trên, Uỷ ban nhân
dân, phòng Tài chính và phòng Kế hoạch - Đầu tư huyện, thị xã và trước ngày
20/6 năm trước.
- Phòng Tài chính chủ trì phối hợp
với phòng Kế hoạch - Đầu tư xem xét dự toán ngân sách do
các đơn vị sử dụng ngân sách và cơ quan thu lập, dự toán thu chi ngân sách của
các xã, phường, thị trấn; lập dự toán thu ngân sách trên địa bàn, dự toán thu,
chi ngân sách huyện, thị xã (gồm ngân sách sách cấp huyện, thị xã và ngân sách
các xã, phường, thị trấn) báo cáo UBND huyên, thị xã trình thường trực HĐND
huyện, thị xã xem xét trước ngày 25/6 năm trước.
- Sau khi có ý kiến của Thường
trực HĐND, UBND huyện, thị xã gửi dự toán ngân sách huyện đến UBND tỉnh, Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư chậm nhất vào ngày 30/6 năm trước.
c. Đối với dự toán ngân sách tỉnh:
- Các đơn vị
sử dụng ngân sách thuộc ngân sách cấp tỉnh lập dự toán thu chi ngân sách thuộc
nhiệm vụ được giao gửi về Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư và cơ quan quản lý
cấp trên trước ngày 15/6 hàng năm.
- Các đơn vị dự toán cấp I lập dự
toán thu chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý trực tiếp; xem xét dự toán của các
đơn vị trực thuộc; tổng hợp lập dự toán thu, chi ngân sách
thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư trước ngày 25/6
năm trước.
- Cục thuế lập dự toán thu ngân
sách đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu trên địa bàn tỉnh gửi Tổng cục
thuế, UBND tỉnh, Sở Tài chính và Sở Kế hoạch - Đầu tư trước ngày 25/6 năm trước.
- Các cơ quan được giao nhiệm vụ
thu ngân sách trên địa bàn tỉnh lập dự toán thu ngân sách đối với các khoản thu
thuộc nhiệm vụ thu trên địa bàn gửi cơ quan quản lý cấp trên, UBND tỉnh, Sở Tài
chính và Sở Kế hoạch - Đầu tư trước ngày 25/6 năm trước.
- Sở Tài chính chủ trì phối hợp
với Sở Kế hoạch - Đầu tư xem xét dự toán ngân sách do các đơn vị dự toán và cơ quan thu lập, dự toán thu, chi ngân sách của các
huyện, thị xã; lập dự toán thu ngân sách trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân
sách địa phương (gồm ngân sách sách cấp tỉnh và ngân sách các huyện, thị xã),
dự toán chương trình mục tiêu Quốc gia báo cáo UBND tỉnh trình thường trực HĐND
tỉnh xem xét trước ngày 20/7 năm trước.
- Sau khi có ý kiến của Thường
trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh gửi dự toán ngân sách địa phương đến Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch - Đầu tư, các cơ quan quản lý Chương trình mục tiêu Quốc gia chậm nhất
vào ngày 25/7 năm trước.
2. Thời hạn quyết định, phân bổ,
giao dự toán:
a. Đối với dự toán ngân sách
cấp tỉnh:
Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh về
dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh, mức
bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách từng huyện,
thị xã; Sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân
sách cho từng cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh, quyết định mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho từng huyện, thị xã và hướng dẫn dự toán
đối với ngân sách huyện, thị xã chậm nhất sau 2 ngày kể từ ngày HĐND quyết nghị.
b. Đối với dự toán ngân sách cấp
huyện:
Căn cứ Nghị quyết của HĐND huyện,
thị xã về dự toán ngân sách huyện, thị xã, phương án phân bổ dự toán ngân sách
cấp huyện, thị xã, mức bổ sung từ ngàn sách cấp huyện, thị xã cho ngân sách
từng xã, phường, thị trấn; Phòng Tài chính trình UBND huyện, thị xã quyết định
giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị thuộc huyện, thị xã,
mức bổ sung từ ngân sách cấp huyện, thị xã cho từng xã, phường, thị trấn và
hướng dẫn dự toán đối với ngân sách xã, phường, thị trấn chậm nhất sau 2 ngày
kể từ ngày HĐND cùng cấp quyết nghị.
b. Đối với dự toán ngân sách
xã:
Căn cứ Nghị quyết của HĐND xã,
phường, thị trấn về dự toán ngân sách; UBND xã, phường, thị trấn quyết định
giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng đơn vị thuộc xã, phường, thị trấn
chậm nhất sau 1 ngày kể từ ngày HĐND cùng cấp quyết nghị.
3. Thời hạn lập, gửi, thẩm định
quyết toán thu, chi ngân sách hàng năm đối với các cấp ngân sách:
a. Đối với ngân sách xã:
- UBND xã, phường, thị trấn lập
quyết toán thu, chi ngân sách xã trình Chủ tịch, phó Chủ tịch HĐND xã, phường,
thị trấn xem xét gửi phòng Tài chính huyện, thị xã chậm nhất vào ngày 15/02 năm
sau.
- Phòng Tài chính huyện, thị xã
thẩm định quyết toán ngân sách các xã, phường, thị trấn xong chậm nhất vào ngày
28/02 năm sau.
- Sau khi quyết toán thu, chi ngân
sách xã, phường, thị trấn được phòng Tài chính thẩm định; UBND xã, phường, thị
trấn trình HĐND phê chuẩn vào kỳ họp giữa năm.
- Sau khi báo cáo quyết toán ngân
sách xã, phường, thị trấn được HĐND phê chuẩn; UBND xã, phường, thị trấn báo
cáo bổ sung quyết toán ngân sách gửi phòng Tài chính chậm nhất sau 5 ngày kể từ
ngày HĐND phê chuẩn.
c. Đối với ngân sách huyện
- Phòng Tài chính huyện, thị xã
tổng hợp, lập báo cáo quyết toán thu ngân sách Nhà nước
trên địa bàn; lập báo cáo thu, chi ngân sách huyện, thị xã (gồm quyết toán ngân
sách cấp huyện, thị xã và quyết toán ngân sách các xã,
phường, thị trấn trình UBND huyện, thị xã xem xét gửi Sở Tài chính chậm nhất
vào ngày 31/03 năm sau.
- Sở Tài chính thẩm định quyết
toán đối với ngân sách các huyện, thị xã xong chậm nhất vào ngày 30/4 năm sau.
- Sau khi báo cáo quyết toán thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn, báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách huyện,
thị xã được Sở Tài chính thẩm định, UBND huyện, thị xã trình HĐND cùng cấp phê
chuẩn vào kỳ họp giữa năm.
- Sau khi báo cáo quyết toán thu
ngân sách Nhà nước trên địa bàn, báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách huyện,
thị xã được HĐND cùng cấp phê chuẩn, UBND huyện, thị xã báo cáo bổ sung quyết
toán ngân sách gửi Sở Tài chính chậm nhất sau 5 ngày kể từ ngày HĐND phê chuẩn.
d. Đối với ngân sách tỉnh.
- Sở Tài chính lập quyết toán thu,
chi ngân sách cấp tỉnh; tổng hợp, lập quyết toán thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn, quyết toán thu, chi ngán sách địa phương (bao gồm quyết toán ngân sách
cấp tỉnh và quyết toán ngân sách các huyện, thị xã) trình UBND tỉnh, thường
trực HĐND tỉnh xem xét. cho ý kiến chậm nhất vào ngày 15/7 năm sau.
- Sau khi được thường trực HĐND
tỉnh xem xét cho ý kiến về quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn,
quyết toán thu, chi ngân sách địa phương, UBND tỉnh gửi quyết toán về Bộ Tài
chính chậm nhất vào ngày 31/7 năm sau.
- UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết
toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, quyết toán thu, chi ngân sách địa
phương để HĐNĐ tỉnh phê chuẩn quyết toán ngân sách vào kỳ họp cuối năm.
- Báo cáo quyết toán thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn, quyết toán thu, chi ngân sách địa phương sau khi được
HĐND phê chuẩn, UBND tỉnh báo cáo bổ sung quyết toán ngân sách gửi Bộ Tài chính
chậm nhất 5 ngày sau khi được HĐND tỉnh phê chuẩn.
4. Thời hạn lập, gửi, xét duyệt,
thẩm định quyết toán năm của đối với các đơn vị dự toán:
a. Đối với đơn vị dự toán
cấp huyện
- Các đơn vị sử dụng ngân sách cấp huyện lập, gửi báo cáo quyết toán năm về phòng Tài
chính chậm nhất vào ngày 25/01 năm sau.
- Phòng tài chính xét duyệt quyết
toán đối với đơn vị dự toán thuộc ngân sách huyện xong chậm nhất vào ngày 15/2
năm sau.
b. Đối với đơn vị dự toán
cấp tỉnh
- Các đơn vị sử dụng ngân sách cấp
tỉnh lập quyết toán ngân sách năm gửi cơ quan quản lý cấp trên và Sở Tài chính
chậm nhất vào ngày 25/01 năm sau.
- Đơn vị dự toán cấp I xét duyệt
quyết toán đối với các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc xong chậm nhất vào
ngày 10/3 năm sau.
- Đơn vị dự toán cấp I lập quyết
toán thuộc phạm vi quản lý trực tiếp; tổng hợp quyết toán
của các đơn vị trực thuộc; tổng hợp, lập quyết toán thuộc phạm vi quản lý (gồm quyết toán của cơ quan mình và các đơn vị trực thuộc) gửi
cho Sở Tài chính chậm nhất vào ngày 15/3 năm sau.
- Sở Tài chính xét duyệt quyết
toán đối với đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách xong chậm nhất vào ngày 31/3 năm sau.
- Sở Tài chính thẩm định quyết
toán năm của đơn vị dự toán cấp I xong chậm nhất vào ngày 15/4 năm sau.
5. Thời hạn phê chuẩn quyết toán
năm của các cấp ngân sách:
- HĐND xã, phường, thị trấn phê
chuẩn quyết toán ngân sách xã, phường, thị trấn xong chậm nhất vào ngày 15/6
năm sau.
- HĐND huyện, thị xã phê chuẩn
quyết toán ngân sách huyện, thị xã xong chậm nhất vào ngày 30/6 năm sau.
- Thời hạn HĐND tỉnh phê chuẩn
quyết toán ngân sách địa phương theo quy định của điều 67
Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 2. Sở Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn công tác
xây dựng, phân bổ dự toán ngân sách tỉnh hàng năm; công tác tổ chức thẩm định, xét
duyệt quyết toán; kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội dung qui định này tại
các đơn vị dự toán và các cấp ngân sách của Địa phương.
Điều 3. Quyết dinh có hiệu lực thi hành từ ngày
sau 15 ngày kể từ ngày ký và được áp dụng trong việc lập, gửi, quyết định, phân
bổ, giao dự toán từ năm ngân sách 2005, lập, gửi, xét duyệt, thẩm định, phê
chuẩn quyết toán từ năm ngân sách 2003.
Điều 4. Các Ông (bà) Chánh văn phòng HĐND-UBND Tỉnh, Giám
đốc Sở Tài chính, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn, thủ
trưởng các đơn vị dự toán và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này.