ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2022/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu, ngày 22 tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN XỬ LÝ TÀI SẢN TRANG BỊ KHI KẾT THÚC NHIỆM VỤ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH BÀ RỊA - VŨNG
TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ
ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 165/2017/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Quy định việc quản lý, sử dụng tài sản
tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 70/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ Quy định việc quản lý, sử dụng tài sản
được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng vốn nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày
24 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước theo
ngành, lĩnh vực;
Căn cứ Thông tư số 144/2017/TT-BTC
ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung
của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Quy định
chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Thông tư số
02/2020/TT-BKHCN ngày 10 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
hướng dẫn thi hành khoản 1 Điều 41 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2018 của Chính phủ Quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành
thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn
nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số
23/2018/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản công tại các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 71/STC-QLGCS&TCDN ngày 09 tháng 11 năm 2021 và Công
văn số 814/STC-QLGCS&TCDN ngày 04 tháng 3 năm 2022 về việc phân cấp thẩm
quyền xử lý tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng
vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quyết định này phân cấp thẩm quyền
quyết định xử lý tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử
dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo quy định
tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của
Chính phủ Quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc
triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước.
b) Các nội dung khác không quy định tại
Quyết định này thì thực hiện theo Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành
thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn
nhà nước và pháp luật có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về khoa học và công nghệ: Sở Khoa học và Công nghệ.
b) Cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ
khoa học và công nghệ.
c) Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
d) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến quá trình quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển
khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 2. Nội dung phân cấp
Phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý
tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ như sau:
1. Thẩm quyền quyết định giao tài sản
cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hình thức ghi
tăng tài sản và giá trị tài sản cho tổ chức chủ trì là cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng Cộng sản
Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định
số 70/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
a) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
giao tài sản cho tổ chức chủ trì đối với tài sản là nhà, đất và tài sản khác gắn
liền với đất;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định giao tài sản cho tổ chức chủ trì đối với tài sản là xe ô tô, tàu, thuyền
các loại, máy móc, thiết bị và các loại tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách
kế toán từ 500 (năm trăm) triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản;
c) Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
quyết định giao tài sản trang bị đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
cho tổ chức chủ trì đối với tài sản (trừ nhà, đất, tài sản khác gắn liền với đất,
xe ô tô, tàu, thuyền các loại) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 (năm
trăm) triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
d) Người đứng đầu các sở, ban, ngành
và cấp tương đương thuộc tỉnh (sau đây gọi là Thủ trưởng đơn vị cấp tỉnh); Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện) giao tài sản trang bị đối với nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp cơ sở cho tổ chức chủ trì đối với tài sản (trừ nhà, đất, tài sản khác
gắn liền với đất, xe ô tô, tàu, thuyền các loại) có nguyên giá theo sổ sách kế
toán dưới 500 (năm trăm) triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
2. Thẩm quyền quyết định bán tài sản
trực tiếp cho tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP của Chính phủ
a) Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
quyết định bán tài sản trực tiếp cho tổ chức, cá nhân chủ trì đối với tài sản
trang bị cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh (trừ nhà, đất, tài sản
khác gắn liền với đất, xe ô tô, tàu, thuyền các loại) có nguyên giá theo sổ
sách kế toán dưới 250 (hai trăm năm mươi) triệu đồng/01 đơn vị tài sản và có
giá trị đánh giá lại dưới 10 (mười) triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
b) Thủ trưởng đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bán tài sản trực tiếp cho tổ chức, cá nhân
chủ trì đối với tài sản trang bị cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
(trừ nhà, đất, tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô, tàu, thuyền các loại) có
nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 250 (hai trăm năm mươi) triệu đồng/01 đơn
vị tài sản và có giá trị đánh giá lại dưới 10 (mười) triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
3. Thẩm quyền quyết định điều chuyển
tài sản cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị (sau đây gọi tắt là đơn vị) thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định số
70/2018/NĐ-CP của Chính phủ
a) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều
chuyển đối với tài sản là nhà, đất và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định điều chuyển đối với:
Tài sản là xe ô tô, tàu, thuyền các
loại;
Tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế
toán từ 500 (năm trăm) triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị cấp
tỉnh, giữa các đơn vị cấp huyện, giữa đơn vị cấp tỉnh và đơn vị cấp huyện trừ
tài sản quy định tại điểm c khoản này.
c) Thủ trưởng đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển cho các đơn vị thuộc phạm vi
quản lý đối với tài sản trang bị đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ
sở (trừ nhà, đất, tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô, tàu, thuyền các loại)
có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 (năm trăm) triệu đồng/01 đơn vị tài
sản.
4. Thẩm quyền quyết định bán, thanh
lý, tiêu hủy tài sản quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 7 Nghị định số
70/2018/NĐ-CP của Chính phủ
a) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
bán đối với tài sản là đất; quyết định bán, thanh lý đối với tài sản là nhà và
tài sản khác gắn liền với đất;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định bán, thanh lý, tiêu hủy đối với tài sản là xe ô tô, tàu, thuyền các loại,
máy móc, thiết bị và các loại tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ
500 (năm trăm) triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
c) Thủ trưởng đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy đối với tài sản
(trừ nhà, đất, tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô, tàu, thuyền các loại) có
nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 (năm trăm) triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 4 năm 2022.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và cấp tương đương thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thọ
|