ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2011/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 09 tháng 3 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
TẠI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC THUỘC TỈNH HƯNG YÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03/6/2008;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 14/1998/NĐ-CP ngày 06/3/1998 về quản lý
tài sản nhà nước; số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 quy định việc phân cấp quản
lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước; số 52/2009/NĐ-CP ngày
03/6/2009 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị quyết số 218/2010/NQ-HĐND ngày 13/12/2010 của HĐND tỉnh về việc quy
định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc tỉnh quản lý,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh quản lý (theo quy định chi tiết
đính kèm).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể
từ ngày ký, thay thế Quyết định số 11/2008/QĐ-UBND ngày 22/4/2008 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch
UBND các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Thơi
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC THUỘC TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2011/QĐ-UBND ngày 09/3/2011 của UBND
tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng và đối tượng điều chỉnh
1. Quy định
này cụ thể hoá việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
(sau đây gọi chung là cơ quan) thuộc tỉnh quản lý.
Việc quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân không thuộc phạm vi điều
chỉnh tại quy định này. Các quy định khác về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày
03/6/2008; Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06/3/1998 của Chính phủ về quản lý
tài sản nhà nước; Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy
định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Thông tư số
245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội
dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ.
2. Tài sản
nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị bao gồm: Trụ sở làm việc và tài sản
khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc,
phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do pháp luật
quy định.
3. Việc quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 2 Điều này
được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Nội dung phân cấp về thẩm quyền, trách nhiệm quản
lý, xử lý tài sản nhà nước, gồm:
1. Quyết định
đầu tư xây dựng trụ sở làm việc.
2. Quyết định
mua sắm tài sản nhà nước.
3. Quyết định
thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước.
4. Quyết định
chế độ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước.
5. Quyết định
thu hồi tài sản nhà nước.
6. Quyết định
điều chuyển tài sản nhà nước.
7. Quyết định
bán tài sản nhà nước.
8. Quyết định
thanh lý tài sản nhà nước.
9. Quyết định
tiêu huỷ tài sản nhà nước.
10. Kiểm kê,
báo cáo tài sản nhà nước.
11. Công khai
việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
12. Thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
13. Quyết định
việc sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
dùng vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ.
14. Quyết định
việc sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
dùng vào mục đích cho thuê.
15. Quyết định
việc sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính để
liên doanh, liên kết.
16. Xác lập
quyền sở hữu của nhà nước đối với tài sản.
Điều 3. Nguyên tắc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Phân cấp
quản lý nhà nước về tài sản đảm bảo mọi tài sản nhà nước đều được giao cho tổ
chức, cá nhân quản lý, sử dụng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản
lý, sử dụng, bảo tồn và phát triển tài sản đó.
2. Phân cấp
quản lý nhà nước về tài sản được thực hiện thống nhất, có phân công, phân định
rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan và trách nhiệm phối hợp trong việc
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài sản.
3. Phân cấp
quản lý nhà nước về tài sản đảm bảo tài sản nhà nước được đầu tư trang bị, sử dụng
có hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tài sản được
xác lập quyền sở hữu của nhà nước theo quy định của pháp luật là tài sản không
có nguồn gốc là tài sản của nhà nước nhưng theo quy định của pháp luật đến thời
điểm nhất định, tài sản này được xác lập là tài sản thuộc sở hữu của nhà nước.
2. Phương án
xử lý tài sản nhà nước là tập hợp các đề xuất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về hình thức xử lý đối với tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật: thu hồi,
điều chuyển, chuyển đổi hình thức sở hữu, bán, thanh lý, tiêu huỷ,...
3. Tài sản
không còn nhu cầu sử dụng là tài sản vẫn sử dụng bình thường nhưng đối tượng được
giao trực tiếp sử dụng không còn nhu cầu sử dụng.
4. Tài sản
không sử dụng được là tài sản bị hư hỏng không còn phát huy được công năng hữu
ích theo mục đích chế tạo ban đầu.
5. Thu hồi
tài sản nhà nước là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu lại tài
sản nhà nước đã giao cho cơ quan quản lý, sử dụng.
6. Điều chuyển
tài sản nhà nước là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chuyển
tài sản nhà nước giữa các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
7. Bán tài sản
nhà nước (trừ đất đai) là việc chuyển giao quyền sở hữu tài sản nhà nước cho tổ
chức, cá nhân để nhận khoản tiền tương ứng.
8. Chuyển đổi
mục đích sử dụng tài sản nhà nước là việc nhà nước quyết định sử dụng tài sản
vào mục đích khác so với mục đích sử dụng trước đó.
9. Tiêu hủy
tài sản nhà nước là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định xoá bỏ sự tồn
tại của tài sản nhà nước.
10. Đơn vị sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính là đơn vị có đủ điều kiện theo quy định của
Chính phủ được nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý
theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp.
11. Đơn vị sự
nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính là đơn vị sự nghiệp công lập chưa đủ điều
kiện được nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ
chế giao vốn cho doanh nghiệp.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Điều 5. Quyết định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc
Thẩm quyền quyết
định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc được thực hiện theo quy định của pháp luật
về đầu tư, pháp luật về xây dựng, theo phân cấp về quản lý đầu tư và xây dựng của
Uỷ ban nhân dân tỉnh và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 6. Quyết định mua sắm tài sản nhà nước
1. Việc mua sắm
tài sản nhà nước được thực hiện theo một trong các phương thức sau đây:
a) Mua sắm tập
trung được áp dụng đối với các loại tài sản có số lượng mua sắm nhiều, tổng giá
trị mua sắm lớn và có yêu cầu được trang bị đồng bộ hiện đại;
b) Cơ quan được
giao quản lý, sử dụng tài sản thực hiện mua sắm những tài sản không theo phương
thức tập trung.
2. Thẩm quyền
quyết định mua sắm được quy định như sau:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định danh mục tài sản mua
sắm theo phương thức tập trung thuộc phạm vi quản lý theo đề nghị của Giám đốc
Sở Tài chính và giao cho đơn vị có đủ khả năng thực hiện việc mua sắm tài sản
theo phương thức tập trung.
Quyết định
mua sắm tài sản là trụ sở làm việc, ô tô; các tài sản khác có giá trị từ 1 tỷ đồng
trở lên trên một đơn vị tài sản để trang cấp cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc
trên địa bàn tỉnh theo dự toán chi ngân sách hàng năm hoặc dự toán bổ sung được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định mua sắm
tài sản trong phạm vi dự toán chi ngân sách hàng năm hoặc dự toán bổ sung được
cấp có thẩm quyền phê duyệt của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và các cơ quan, tổ
chức, đơn vị trực thuộc đối với các tài sản không thuộc Điểm a, Điểm c, Khoản 2
Điều này.
c) Riêng việc
mua sắm tài sản không phải là trụ sở làm việc, xe ô tô từ nguồn Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ
cho các hoạt động sự nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị sự nghiệp
công lập do thủ trưởng đơn vị quyết định phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế
độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
d) Việc mua sắm
tài sản theo phương thức tập trung và phương thức mua sắm không tập trung phải
theo đúng trình tự, thủ tục của pháp luật về Đấu thầu và các pháp luật khác có
liên quan quy định.
Điều 7. Quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan
nhà nước
1. Thuê trụ sở
làm việc:
a) Cơ quan nhà
nước được thuê trụ sở làm việc để phục vụ hoạt động trong các trường hợp sau
đây:
- Chưa có trụ
sở làm việc hoặc thiếu diện tích trụ sở làm việc so với tiêu chuẩn, định mức mà
làm ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Trụ sở làm
việc hiện có đã xuống cấp nghiêm trọng, không đảm bảo an toàn khi sử dụng;
- Việc thuê
trụ sở làm việc có hiệu quả hơn việc đầu tư xây dựng, mua sắm;
- Chỉ có nhu
cầu sử dụng trụ sở làm việc trong thời gian ngắn.
b) Thẩm quyền
quyết định thuê trụ sở làm việc:
- Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép cơ quan nhà nước được thuê trụ sở làm việc
để phục vụ hoạt động có mức tiền thuê từ 100 triệu đồng/năm trở lên theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tài chính.
- Giám đốc Sở
Tài chính quyết định cho phép cơ quan nhà nước được thuê trụ sở làm việc để phục
vụ hoạt động có mức tiền thuê từ 50 triệu đồng/năm đến dưới 100 triệu đồng/năm.
- Thủ trưởng
cơ quan nhà nước có nhu cầu thuê trụ sở làm việc quyết định thuê trụ sở làm việc
để phục vụ hoạt động trong phạm vi dự toán kinh phí được giao có mức tiền thuê
dưới 50 triệu đồng/năm.
2. Thuê tài sản
không phải là trụ sở làm việc:
a) Cơ quan
nhà nước được thuê tài sản là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và các tài
sản khác không phải là trụ sở làm việc để phục vụ hoạt động trong các trường hợp
sau đây:
- Chưa có tài
sản hoặc thiếu tài sản so với tiêu chuẩn, định mức mà làm ảnh hưởng tới việc thực
hiện nhiệm vụ được giao;
- Tài sản hiện
có đã hư hỏng không còn sử dụng được hoặc không đảm bảo an toàn khi sử dụng;
- Chỉ có nhu
cầu sử dụng tài sản trong thời gian ngắn hoặc không thường xuyên.
b) Thẩm quyền
quyết định thuê tài sản là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và các tài sản
khác không phải là trụ sở làm việc để phục vụ hoạt động:
- Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép cơ quan nhà nước được thuê tài sản để phục
vụ hoạt động có mức tiền thuê từ 100 triệu đồng/năm trở lên tính cho một đơn vị
tài sản theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính;
- Giám đốc Sở
Tài chính quyết định cho phép cơ quan nhà nước được thuê tài sản để phục vụ hoạt
động có mức tiền thuê từ 50 triệu đồng/năm đến dưới 100 triệu đồng/năm tính cho
một đơn vị tài sản;
- Thủ trưởng
cơ quan nhà nước có nhu cầu thuê tài sản để hoạt động trong phạm vi dự toán
kinh phí được giao có mức thu tiền thuê dưới 50 triệu đồng/năm tính cho 01 đơn
vị tài sản.
Điều 8. Quyết định bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước
1. Tài sản
nhà nước phải được bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng chế độ tiêu chuẩn, định mức
kinh tế - kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2. Thẩm quyền
quyết định việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước:
Thủ trưởng cơ
quan được nhà nước giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quyết định việc bảo
dưỡng, sửa chữa tài sản theo đúng chế độ hiện hành.
Điều 9. Quyết định thu hồi tài sản nhà nước
1. Các trường
hợp thu hồi tài sản nhà nước:
a) Tài sản
nhà nước là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất bị bỏ trống hoặc
không sử dụng quá 12 tháng; quyền sử dụng đất được giao để xây dựng trụ sở làm
việc mà tiến độ sử dụng đất bị chậm phải thu hồi theo quy định của pháp luật về
đất đai và pháp luật về đầu tư, xây dựng.
b) Tài sản
nhà nước đã trang bị cho các cơ quan nhà nước, cá nhân không đúng tiêu chuẩn, định
mức; tài sản nhà nước bị sử dụng sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức, chế độ,
cho thuê hoặc sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác trái quy định.
c) Tài sản
nhà nước đã trang bị cho cơ quan nhà nước quản lý, sử dụng mà cơ quan đó không
còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi tổ chức hoặc thay đổi
chức năng, nhiệm vụ và các nguyên nhân khác nhưng cơ quan được giao quản lý, sử
dụng tài sản không đề nghị điều chuyển hoặc bán tài sản.
d) Cơ quan
nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tự nguyện trả lại tài sản
cho nhà nước.
đ) Các trường
hợp cần thiết khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Thẩm quyền
thu hồi đối với tài sản nhà nước:
a) Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định:
- Thu hồi tài
sản là nhà, vật kiến trúc và tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô các loại; tài
sản nhà nước có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên tính
cho 01 đơn vị tài sản theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
- Kiến nghị
thu hồi đối với tài sản của các đơn vị Trung ương trên địa bàn tỉnh khi sử dụng
sai định mức, tiêu chuẩn.
b) Giám đốc Sở
Tài chính quyết định thu hồi tài sản nhà nước của cơ quan thuộc cấp tỉnh quản
lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng tính cho 01 đơn vị
tài sản.
c) Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi tài sản nhà nước của cơ quan thuộc cấp
huyện quản lý (kể cả đơn vị cấp xã), có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới
500 triệu đồng tính cho 01 đơn vị tài sản.
Điều 10. Quyết định điều chuyển tài sản nhà nước
1. Các trường
hợp điều chuyển tài sản nhà nước bao gồm:
a) Từ nơi thừa
sang nơi thiếu theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản nhà nước do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định.
b) Để mang lại
hiệu quả cao hơn.
c) Cơ quan
nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước nhưng không có nhu cầu sử
dụng thường xuyên.
d) Tài sản
nhà nước bị thu hồi; tài sản bị tịch thu hoặc xác lập quyền sở hữu của nhà nước
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
đ) Các trường
hợp đặc biệt khác theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền
điều chuyển đối với tài sản là nhà, công trình kiến trúc và tài sản khác gắn liền
với đất, xe ô tô các loại:
a) Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản là nhà, công trình kiến trúc
và tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô các loại giữa các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc địa phương quản lý theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
b) Giám đốc Sở
Tài chính quyết định điều chuyển tài sản nhà nước giữa các cơ quan thuộc địa
phương quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên
tính cho 01 đơn vị tài sản; điều chuyển tài sản từ các huyện, thành phố này
sang các huyện khác, từ sở, ban, ngành, đoàn thể (cấp tỉnh) này sang sở, ban,
ngành, đoàn thể (cấp tỉnh) khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu
đồng cho 01 đơn vị tài sản.
c) Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp huyện và thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh quyết định
điều chuyển tài sản nhà nước có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu
đồng cho 01 đơn vị tài sản giữa các đơn vị thuộc quyền quản lý.
d) Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp xã quyết định điều chuyển tài sản nhà nước giữa các đơn vị trực
thuộc cấp xã quản lý.
3. Việc điều
chuyển tài sản nhà nước chỉ được thực hiện giữa các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, trừ trường hợp
đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 11. Quyết định bán tài sản nhà nước
1. Tài sản
nhà nước do các cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý, sử dụng được bán trong
các trường hợp sau:
a) Cơ quan
nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm
nhu cầu sử dụng do thay đổi về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và các nguyên nhân
khác mà không xử lý theo phương thức thu hồi hoặc điều chuyển tài sản.
b) Việc sử dụng
tài sản nhà nước không có hiệu quả, hiệu quả sử dụng thấp, không có nhu cầu sử
dụng thường xuyên (trừ tài sản chuyên dùng).
c) Thực hiện
sắp xếp lại việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
d) Phải thay
thế tài sản do yêu cầu đổi mới kỹ thuật, công nghệ theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
đ) Tài sản
nhà nước bị thu hồi; tài sản bị tịch thu hoặc xác lập quyền sở hữu của nhà nước
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Thẩm quyền
quyết định bán tài sản nhà nước:
a) Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản là nhà, vật
kiến trúc gắn liền với chuyển quyền sử dụng đất; xe ô tô các loại tại các cơ
quan thuộc địa phương quản lý; bán, chuyển nhượng tài sản có nguyên giá theo sổ
sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên tính cho 01 đơn vị tài sản (hoặc từ 1 tỷ
đồng trở lên tính cho 01 lô tài sản) theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
b) Giám đốc Sở
Tài chính quyết định bán, chuyển nhượng tài sản là máy móc, thiết bị làm việc
và các động sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng đến
dưới 500 triệu đồng tính cho 01 đơn vị tài sản (hoặc từ 500 triệu đồng đến dưới
1 tỷ đồng tính cho 01 lô tài sản);
c) Thủ trưởng
cơ quan quyết định bán, chuyển nhượng tài sản thuộc quyền quản lý có nguyên giá
theo sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng tính cho 01 đơn vị tài sản (hoặc dưới
500 triệu đồng tính cho 01 lô tài sản).
d) Đối với
các tài sản là máy móc, thiết bị làm việc và các tài sản khác (không thuộc Điểm
a, Điểm b, Khoản 2 Điều này) từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ
nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp
sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính do
thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định bán tài sản
nhà nước.
Điều 12. Quyết định thanh lý tài sản nhà nước
1. Các trường
hợp thanh lý tài sản nhà nước:
- Tài sản đã
sử dụng vượt quá thời gian sử dụng theo quy định mà không thể tiếp tục sử dụng;
- Bị hư hỏng
không thể sử dụng được hoặc việc sửa chữa không có hiệu quả;
- Trụ sở làm
việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư, giải
phóng mặt bằng theo quy hoạch và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định thanh lý tài sản là nhà, vật kiến trúc gắn liền với đất
(không bao gồm quyền sử dụng đất); xe ô tô các loại và các tài sản khác có
nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên trên một đơn vị tài sản.
3. Đối với
các tài sản khác (không thuộc Khoản 2 Điều này).
a) Các sở,
ban, ngành, đoàn thể quyết định thanh lý tài sản cho các cơ quan, tổ chức, đơn
vị trực thuộc.
b) Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý tài sản cho các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc cấp huyện quản lý (kể cả đơn vị cấp xã).
4. Đối với
các tài sản là máy móc, thiết bị làm việc và các động sản khác (không thuộc Khoản
2, Khoản 3 Điều này) tại các đơn vị sự nghiệp công lập được mua sắm bằng nguồn
kinh phí từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, Quỹ phúc lợi; các nguồn vốn huy
động, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật:
Thủ trưởng
các đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thanh lý tài sản do mình được mua sắm.
Điều 13. Quyết định tiêu huỷ tài sản nhà nước
1. Tài sản
nhà nước bị tiêu huỷ theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các
quy định khác của pháp luật.
2. Thẩm quyền
quyết định tiêu huỷ tài sản nhà nước:
Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc đối tượng
phải tiêu huỷ theo quy định của pháp luật quyết định tiêu huỷ tài sản nhà nước.
Điều 14. Quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị
sự nghiệp công lập tự chủ tài chính dùng vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch
vụ
1. Việc sử dụng
tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ phải đảm bảo các yêu
cầu quy định tại Điều 32 Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, cụ thể như
sau:
a) Không ảnh
hưởng đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao;
b) Sử dụng
tài sản đúng mục đích đầu tư xây dựng, mua sắm;
c) Phát huy
công suất và hiệu quả sử dụng tài sản nhà nước;
d) Thực hiện
theo cơ chế thị trường và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thẩm quyền
quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch
vụ:
a) Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô; tài sản khác có nguyên giá
theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên tính cho 01 đơn vị tài sản;
b) Thủ trưởng
đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định đối với các tài sản khác
không thuộc phạm vi quy định tại Điểm a Khoản này.
Điều 15. Quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính dùng vào mục đích cho thuê
1. Đơn vị sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính được cho thuê tài sản nhà nước trong các trường
hợp sau đây:
a) Tài sản
chưa sử dụng hết công suất;
b) Tài sản được
đầu tư xây dựng để cho thuê theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích cho thuê phải đảm bảo các yêu cầu quy
định tại Điều 32 Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và tại Khoản 1 Điều 14
của Quy định này.
3. Thẩm quyền
quyết định cho thuê tài sản nhà nước:
a) Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô; tài sản khác có nguyên giá
theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên tính cho 01 đơn vị tài sản;
b) Thủ trưởng
đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định đối với các tài sản khác
không thuộc phạm vi quy định tại Điểm a Khoản này.
Điều 16. Quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị
sự nghiệp công lập tự chủ tài chính để liên doanh, liên kết
1. Đơn vị sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính được sử dụng tài sản nhà nước để liên doanh,
liên kết với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản
chưa sử dụng hết công suất;
b) Tài sản được
đầu tư xây dựng để phục vụ hoạt động liên doanh, liên kết theo dự án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
c) Việc sử dụng
tài sản nhà nước để liên doanh, liên kết đem lại hiệu quả cao hơn trong việc
cung cấp dịch vụ công theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Việc quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích liên doanh, liên kết phải đảm bảo các
yêu cầu quy định tại Điều 32 Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và tại Khoản
1 Điều 14 của Quy định này.
3. Thẩm quyền
quyết định sử dụng tài sản nhà nước để liên doanh, liên kết:
Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương để liên doanh,
liên kết.
Điều 17. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Cơ quan được
giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện hạch toán và báo cáo đối với tất
cả tài sản nhà nước được giao quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về kế
toán, thống kê.
2. Đối với
các loại tài sản nhà nước sau đây phải báo cáo (báo cáo kê khai và báo cáo tình
hình quản lý, sử dụng) các cơ quan quản lý cấp trên và Sở Tài chính để quản lý
thống nhất, tập trung trên địa bàn tỉnh:
- Trụ sở làm
việc; quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc;
- Xe ô tô các
loại;
- Tài sản
khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên tính trên 01
đơn vị tài sản.
3. Báo cáo kê
khai tài sản nhà nước theo quy định sau đây:
- Báo cáo kê
khai tài sản nhà nước hiện đang quản lý, sử dụng đến trước ngày 31 tháng 12 năm
2010;
- Báo cáo bổ
sung: Khi có sự thay đổi một trong các trường hợp dưới đây, đơn vị sử dụng phải
kê khai bổ sung chậm nhất 30 ngày kể từ ngày có sự thay đổi:
+ Do mua sắm
mới; tiếp nhận từ nơi khác về sử dụng; thanh lý, điều chuyển, bị thu hồi, tiêu
huỷ hoặc bán theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thay đổi mục
đích sử dụng tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với
tài sản đưa vào sử dụng do hoàn thành đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa
chữa lớn, thì thời gian thay đổi tính từ ngày ký biên bản nghiệm thu đưa vào sử
dụng;
+ Cơ quan được
giao quản lý, sử dụng tài sản thay đổi tên gọi, chia tách, sáp nhập theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Báo cáo
tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước:
a) Hàng năm, cơ
quan được giao quản lý, sử dụng tài sản quy định tại Khoản 2 Điều này thực hiện
báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của năm trước (Riêng đối với
báo cáo tình hình quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác tại cơ quan, đơn vị,
tổ chức được thực hiện định kỳ vào ngày 30 tháng 6 và 31 tháng 12 hàng năm) và
báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Thời hạn
báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước hằng năm quy định như sau:
- Cơ quan được
giao quản lý, sử dụng tài sản lập báo cáo gửi cơ quan cấp trên trực tiếp và gửi
Sở Tài chính chậm nhất trước ngày 15 tháng 01 hàng năm. Riêng đối với báo cáo
tình hình quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác tại các cơ quan, đơn vị, tổ
chức được thực hiện định kỳ 01 năm 02 lần, gửi về Sở Tài chính chậm nhất vào
ngày 15 tháng 7 và 15 tháng 01 hàng năm;
- Cơ quan cấp
trên trực tiếp và Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập báo cáo gửi Sở Tài chính chậm
nhất ngày 31 tháng 01 hàng năm;
- Sở Tài
chính tổng hợp báo cáo gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh trước ngày 28 tháng 02 hàng
năm;
- Uỷ ban nhân
dân tỉnh lập báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi
quản lý của địa phương gửi Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 03 hàng năm.
Điều 18. Công khai việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Tài sản
nhà nước phải công khai việc quản lý, sử dụng bao gồm: trụ sở làm việc, tài sản
khác gắn liền với đất, phương tiện vận tải và các tài sản cố định khác.
2. Cơ quan
nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện công khai việc
mua sắm, đầu tư xây dựng, quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo các hình thức
do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phù hợp với tình hình quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước tại các cơ quan.
Điều 19. Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán việc chấp hành chế độ
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan thuộc địa phương quản lý.
2. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của
cơ quan thuộc phạm vi quản lý.
3. Cơ quan
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán có quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân được thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán xuất trình các hồ sơ tài liệu có liên quan đến việc quản
lý và sử dụng tài sản nhà nước. Nếu phát hiện vi phạm, có quyền xử lý hoặc kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương III
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN
ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC
Điều 20. Thẩm quyền xác lập quyền sở hữu tài sản của nhà nước
1. Đối với
tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu sung quỹ nhà nước
thì thẩm quyền xác lập quyền sở hữu tài sản của nhà nước theo quy định của pháp
luật liên quan.
2. Đối với
các tài sản khác:
Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh xác lập quyền sở hữu tài sản của nhà nước theo quy định của
pháp luật đối với:
- Vật bị chôn
giấu, chìm đắm, vật bị đánh rơi, bỏ quên được tìm thấy thuộc thẩm quyền xác lập
quyền sở hữu tài sản của nhà nước tại địa phương;
- Bất động sản
trên địa bàn tỉnh được xác định là vô chủ hoặc không xác định được chủ sở hữu;
- Di sản
không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng người đó
không được quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền hưởng di sản trên địa bàn tỉnh;
- Tài sản của
các dự án sử dụng vốn nước ngoài do địa phương quản lý sau khi kết thúc hoạt động
được chuyển giao cho nhà nước Việt Nam;
- Tài sản được
chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng, cho, đóng góp, viện
trợ và các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật cho các tổ chức
trên địa bàn tỉnh.
Điều 21. Thẩm quyền xử lý tài sản xác lập quyền sở hữu nhà nước
1. Thẩm quyền
lập phương án xử lý tài sản:
Cơ quan đang
quản lý hoặc được giao tạm quản lý tài sản có trách nhiệm lập phương án xử lý
tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Thẩm quyền
phê duyệt phương án xử lý tài sản được quy định như sau:
Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định phương án xử lý tài sản đối với các tài sản được
xác lập quyền sở hữu tài sản nhà nước tại Khoản 2 Điều 20 của Quy định này trên
cơ sở thẩm định của Sở Tài chính.
Điều 22. Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi liên quan đến việc
xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước
1. Phân cấp
nguồn thu từ việc xác lập quyền sở hữu tài sản của nhà nước:
Số tiền thu
được từ việc xử lý tài sản được xác lập sở hữu của nhà nước sau khi trừ đi các
chi phí hợp lý có liên quan (nếu có) nộp toàn bộ vào ngân sách tỉnh.
2. Phân cấp
nhiệm vụ chi liên quan đến việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà
nước:
a) Chi phí hợp
lý liên quan đến việc xử lý tài sản xác lập quyền sở hữu của nhà nước được sử dụng
từ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản;
b) Trường hợp
xử lý tài sản không có nguồn thu hoặc số thu không đủ bù đắp chi phí hợp lý thì
ngân sách nhà nước chi trả.
c) Trường hợp
tài sản điều chuyển cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức của nhà nước thì chi phí hợp
lý liên quan đến việc xử lý tài sản do cơ quan, đơn vị, tổ chức được tiếp nhận
tài sản chi trả.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN
THƯỞNG
Điều 23. Hành vi bị coi là vi phạm pháp luật về phân cấp quản
lý nhà nước đối với tài sản nhà nước
1. Quyết định
đầu tư xây dựng mới, mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu,
thanh lý tài sản nhà nước không đúng tiêu chuẩn, định mức, không đúng thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
2. Không thực
hiện chế độ công khai, báo cáo tài sản nhà nước theo quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
3. Các hành
vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Xử lý vi phạm về phân cấp quản lý nhà nước đối với
tài sản nhà nước
1. Việc quyết
định đầu tư xây dựng mới, mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu,
thanh lý tài sản nhà nước vượt tiêu chuẩn, định mức và không đúng thẩm quyền do
nhà nước quy định sẽ bị:
a) Thu hồi lại
tài sản đã đầu tư xây dựng mới, mua sắm để điều chuyển cho cơ quan có tiêu chuẩn,
định mức được sử dụng;
b) Đình chỉ
việc khởi công xây dựng hoặc đình chỉ xây dựng đối với công trình đang xây dựng
nhưng mức đầu tư vượt quá tiêu chuẩn, định mức quy định của nhà nước;
c) Người ra
quyết định đầu tư xây dựng mới, mua sắm tài sản nhà nước vượt tiêu chuẩn, định
mức phải chịu xử lý kỷ luật, phải chịu trách nhiệm vật chất theo quy định của
pháp luật đối với sai phạm mà mình gây ra. Kho bạc nhà nước được quyền từ chối
thanh toán đối với các trường hợp sai phạm này theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính.
2. Cơ quan, tổ
chức không thực hiện đăng ký, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
theo quy định sẽ bị xử lý như sau:
a) Cơ quan Kế
hoạch và Đầu tư, cơ quan Tài chính và các cơ quan khác theo thẩm quyền từ chối
phê duyệt quyết định đầu tư, cải tạo nâng cấp, sửa chữa tài sản; từ chối cấp
kinh phí để thực hiện việc đầu tư, cải tạo nâng cấp, sửa chữa, mua sắm tài sản
của đơn vị;
b) Xử phạt
hành chính theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê;
c) Thu hồi những
tài sản sử dụng sai chế độ, sai mục đích.
3. Cá nhân có
hành vi vi phạm về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước thì tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Khen thưởng
Tổ chức, cá
nhân có thành tích trong việc thực hiện phân cấp quản lý tài sản nhà nước, được
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Tham mưu giúp
Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài
sản nhà nước do tỉnh quản lý.
2. Hướng dẫn
các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện việc phân
cấp quản lý tài sản nhà nước theo Quy định này.
3. Tổng hợp
báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa
phương theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức
thanh tra, kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành chế độ quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc địa phương quản lý; kiến nghị xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền các
trường hợp vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 27. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân
dân cấp huyện
1. Trực tiếp
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo phân cấp quy định tại Quy định này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức
triển khai việc phân cấp và chịu trách nhiệm về kết quả phân cấp thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo Quy định này
và các văn bản quy phạm khác có liên quan.
3. Tổ chức
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
4. Báo cáo
tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định
và hướng dẫn của Sở Tài chính.
Điều 28. Trách nhiệm của các cơ quan tổ chức, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Chấp hành
đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước.
2. Sử dụng
tài sản nhà nước đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
3. Thực hiện
kê khai đăng ký tài sản, lập thẻ tài sản, theo dõi hạch toán kế toán và báo cáo
tài sản nhà nước theo đúng quy định hiện hành.
4. Thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tổ chức thực hiện báo cáo, công khai
tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị định kỳ theo đúng quy định
của pháp luật về kế toán thống kê hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Sở Tài
chính.
5. Công khai
tiêu chuẩn, định mức, tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan,
đơn vị.
6. Chịu sự
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
Điều 29. Điều khoản thi hành
Giao cho Sở
Tài chính tổ chức và kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực
hiện nếu có phát sinh vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết.
.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Thơi
|