ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
06/2010/QĐ-UBND
|
Đồng
Hới, ngày 14 tháng 6 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về Ban hành Quy
chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số 07/2010/TT-BKH về hướng dẫn thi hành Nghị định số
93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng
viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 614/KHĐT- KTĐN ngày 10
tháng 5 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết
định số 57/2006/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Bình về việc ban hành Quy chế về vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện
trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Ngoại vụ, Công an tỉnh, Hội Hữu nghị với nhân dân các nước tỉnh
Quảng Bình; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Ngoại giao; Bộ KH&ĐT;
- UB Công tác về các TCPCPNN;
- Liên hiệp các TCHNVN;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Cục KTVB, Bộ Tư Pháp
- Sở Tư pháp;
- Báo Quảng Bình, Đài PT-TH QB;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu VT, KHTH, NCVX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Công Thuật
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2010/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm
2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình )
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy chế này điều chỉnh các hoạt
động quản lý và sử dụng các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình.
Viện trợ Phi chính phủ nước
ngoài (sau đây gọi tắt là viện trợ PCPNN) đề cập trong quy chế này được hiểu là
viện trợ không hoàn lại, không vì mục đích lợi nhuận của Bên tài trợ dưới hình
thức tiền, hiện vật, tri thức và các hình thức khác để thực hiện các mục tiêu
phát triển và nhân đạo dành cho tỉnh Quảng Bình.
2. Bên tài trợ trong quy chế này
bao gồm các tổ chức PCPNN, các tổ chức và cá nhân người nước ngoài khác, kể cả
các tập đoàn, công ty có vốn nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam định cư ở nước
ngoài tôn trọng và chấp hành luật pháp Việt Nam, có thiện chí, cung cấp trực tiếp
viện trợ không hoàn lại nhằm hỗ trợ cho các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội
và nhân đạo của tỉnh Quảng Bình.
3. Các phương thức cung cấp viện
trợ PCPNN:
a) Viện trợ thông qua các chương
trình, dự án;
b) Viện trợ phi dự án ( bao gồm
cả cứu trợ khẩn cấp).
4. Các đối tượng được tiếp nhận
viện trợ là các tổ chức thành lập theo pháp luật Việt Nam; có chức năng, nhiệm
vụ và hoạt động phù hợp với mục tiêu và nội dung của các khoản viện trợ PCPNN
tiếp nhận (sau đây được gọi là Bên tiếp nhận) gồm:
a) UBND tỉnh Quảng Bình;
b) Các tổ chức do UBND tỉnh hoặc
các cơ quan của UBND tỉnh quyết định thành lập hoặc cấp giấy đăng ký hoạt động,
kinh doanh:
- Các hội, hiệp hội được thành lập
theo quy định của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính
phủ về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
- Các tổ chức Việt Nam hoạt động
khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và
nhân văn, khoa học kỹ thuật và công nghệ được thành lập theo quy định của Nghị
định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
- Các tổ chức Việt Nam được
thành lập theo quy định của Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006
của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ
ngoài công lập;
- Các cơ sở bảo trợ xã hội do tổ
chức trong nước thành lập theo quy định tại Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30
tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức,
hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội;
- Các tổ chức được thành lập
theo Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về tư vấn
pháp luật;
- Các tổ chức được thành lập
theo Nghị định số 148/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ về tổ
chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
- Các tổ chức phi lợi nhuận
khác;
- Các tổ chức kinh tế (bao gồm cả
các doanh nghiệp tư nhân) sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích được
quy định tại Nghị định số 31/2005/NĐ-CP , ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ
về việc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (chỉ được tiếp nhận khoản
viện trợ PCPNN có mục tiêu, nội dung phù hợp sản phẩm, dịch vụ công ích mà tổ
chức sản xuất, cung ứng).
c) Các cơ quan, tổ chức khác được
quy định tại khoản 4, Điều 1, Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban
hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
Điều 2.
Nguyên tắc cơ bản trong quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN
Thực hiện theo quy định tại Điều
2 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài ban hành kèm
theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ, trong đó đảm bảo
các nguyên tắc sau:
1. Công tác vận động viện trợ
PCPNN được tiến hành thường xuyên, theo định hướng, có tổ chức và phải phù hợp
với đường lối đối ngoại của Đảng, tuân thủ các quy định của Nhà nước và được
coi là một bộ phận của công tác đối ngoại nhân dân cần được quan tâm chỉ đạo,
quản lý như một hoạt động chính trị đối ngoại.
2. Quản lý và sử dụng viện trợ
PCPNN phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch.
3. Phân công, phân nhiệm rõ ràng
giữa các cấp, các ngành, các địa phương để chủ động thực hiện việc vận động, tiếp
nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN trên địa bàn theo quy định của pháp luật
và Quy chế này để đảm bảo các khoản viện trợ phát huy tối đa hiệu quả.
4. Các khoản viện trợ PCPNN khi
được xây dựng và triển khai thực hiện phải tuân thủ các quy định của pháp luật
Việt Nam và các cam kết với Bên tài trợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trong trường hợp các quy định hoặc điều kiện viện trợ của Bên tài trợ khác với
các quy định của pháp luật Việt Nam thì phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt
Nam.
5. Không tiếp nhận các khoản viện
trợ PCPNN gây ảnh hưởng đến an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, xâm hại
đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Điều 3.
Lĩnh vực ưu tiên sử dụng viện trợ PCPNN
Thực hiện theo quy định tại Điều
3 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài ban hành kèm
theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ, trong đó bao gồm:
1. Viện trợ PCPNN được sử dụng hỗ
trợ thực hiện các mục tiêu ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội và nhân đạo của
tỉnh trong từng thời kỳ, chủ yếu là:
a) Phát triển nông nghiệp và
nông thôn (bao gồm nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp, thủy sản) kết hợp xóa đói
giảm nghèo;
b) Phát triển hạ tầng cơ sở xã hội
(y tế, giáo dục và đào tạo, lao động, việc làm, dân số);
c) Bảo vệ môi trường và quản lý
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, phòng chống, giảm nhẹ hậu quả thiên tai, dịch
bệnh;
d) Tăng cường năng lực thể chế,
quản lý, kỹ thuật và phát triển nguồn nhân lực; chuyển giao công nghệ, nâng cao
năng lực nghiên cứu và triển khai;
đ) Các hoạt động nhân đạo.
2. Một số lĩnh vực khác theo quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Các thuật ngữ được sử dụng trong
quy chế được giải thích rõ tại Điều 4, Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi
Chính phủ nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ.
Riêng đối với thuật ngữ “ cơ quan
chủ quản ’’ trong quy chế này được hiểu là: UBND tỉnh Quảng Bình hoặc các
cơ quan chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp đối với các tổ chức nêu tại điểm b,
mục 4, Điều 1 Quy chế này.
Chương II
VẬN ĐỘNG, ĐÀM PHÁN VÀ KÝ
KẾT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 5. Công
tác vận động viện trợ PCPNN
Công tác vận động viện trợ PCPNN
tỉnh Quảng Bình được tiến hành theo định hướng sau:
1. Vận động viện trợ PCPNN cho
cho các mục tiêu phát triển được thực hiện trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh, chương trình đầu tư công cộng, định hướng và kế hoạch thu hút,
sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài của tỉnh, các ngành và địa phương trong từng
thời kỳ.
2. Vận động viện trợ cho các mục
đích nhân đạo được thực hiện trên cơ sở tình hình xã hội và nhu cầu thực tế của
Bên tiếp nhận trong từng thời kỳ.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến
khích các cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân chủ động tham gia vận động viện
trợ PCPNN.
Điều 6. Đàm
phán, ký kết viện trợ PCPNN
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc
uỷ quyền cho Sở Ngoại vụ thực hiện đàm phán các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm
quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
a) Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền
Giám đốc Sở Ngoại vụ thực hiện đàm phán các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền
phê duyệt của UBND tỉnh có mức vốn dưới 50.000 USD.
b) Đối với các khoản viện trợ
PCPNN khác, UBND tỉnh có thể ủy quyền Sở Ngoại vụ thực hiện đàm phán, được quy
định rõ trong quyết định phê duyệt văn kiện chương trình, dự án hoặc bản dự thảo
Thỏa thuận viện trợ PCPNN do UBND tỉnh phê duyệt.
2. Việc ký kết văn kiện chương
trình, dự án hoặc Thỏa thuận viện trợ PCPNN chỉ tiến hành sau khi văn kiện
chương trình, dự án hoặc bản dự thảo Thỏa thuận viện trợ PCPNN đối với các khoản
viện trợ PCPNN đã được UBND tỉnh phê duyệt và thông báo chính thức bằng văn bản
cho Bên tài trợ.
Chương III
CHUẨN BỊ, THẨM ĐỊNH, PHÊ
DUYỆT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 7. Chuẩn
bị, xây dựng văn kiện chương trình, dự án hoặc hồ sơ viện trợ phi dự án.
1. Nhiệm vụ của cơ quan chủ quản
Cơ quan chủ quản giao cho một
đơn vị trực thuộc chủ trì việc chuẩn bị chương trình, dự án hoặc hồ sơ viện trợ
phi dự án trên cơ sở kiến nghị của chủ khoản viện trợ PCPNN hoặc thành lập Ban
chuẩn bị khoản viện trợ PCPNN và phê duyệt quy chế tổ chức hoạt động và các văn
bản cần thiết khác đối với Ban chuẩn bị khoản viện trợ PCPNN.
2. Nhiệm vụ của chủ khoản viện
trợ PCPNN:
a) Làm đầu mối phối hợp với các
cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan trên địa bàn tỉnh và Bên tài trợ trong
quá trình lập văn kiện chương trình, dự án và (hoặc) hồ sơ viện trợ phi dự án;
đảm bảo tiến độ xây dựng, chất lượng, nội dung của văn kiện chương trình, dự án
và hồ sơ viện trợ phi dự án.
b) Tổ chức huy động các nguồn lực
thích hợp cho việc chuẩn bị chương trình, dự án và hồ sơ viện trợ phi dự án.
c) Lập kế hoạch chuẩn bị chương
trình, dự án trình cơ quan chủ quản xem xét, phê duyệt.
d) Trong trường hợp cần thiết,
kiến nghị với cơ quan chủ quản về việc thành lập Ban chuẩn bị khoản viện trợ
PCPNN cũng như dự thảo quy chế tổ chức hoạt động và các văn bản cần thiết khác
đối với Ban chuẩn bị khoản viện trợ PCPNN.
Điều 8. Vốn
chuẩn bị các chương trình, dự án viện trợ PCPNN
1. Đối với các chương trình, dự
án sử dụng viện trợ PCPNN thuộc nguồn thu của ngân sách nhà nước, chủ khoản viện
trợ PCPNN lập kế hoạch vốn chuẩn bị chương trình, dự án, gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh lập kế hoạch vốn chuẩn bị để tổng hợp vào kế
hoạch ngân sách chung hàng năm của tỉnh theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước và phân cấp ngân sách của tỉnh.
2. Đối với các chương trình, dự
án sử dụng viện trợ PCPNN không thuộc nguồn thu của ngân sách nhà nước thì chủ
khoản viện trợ PCPNN tự cân đối và bố trí vốn chuẩn bị chương trình, dự án thống
nhất với các quy định hiện hành.
3. Trường hợp nhà tài trợ cung cấp
hỗ trợ tài chính để chuẩn bị chương trình, dự án, chủ khoản viện trợ PCPNN có
trách nhiệm đưa nguồn vốn chuẩn bị chương trình, dự án vào tổng vốn chung của
khoản viện trợ PCPNN.
Điều 9. Nội
dung chủ yếu của văn kiện chương trình, dự án và hồ sơ viện trợ phi dự án
1. Văn kiện chương trình, dự án
viện trợ PCPNN phải bao gồm những nội dung chủ yếu quy định chi tiết tại khoản
1, Điều 9, Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định
số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
Kết cấu văn kiện chương trình, dự
án phải được xây dựng theo mẫu phụ lục
1a, 1b,1c của Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày
30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thi hành Nghị định số
93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ
2. Đối với văn kiện dự án đầu tư
sử dụng vốn viện trợ PCPNN phải được xây dựng theo quy định hiện hành về quản
lý đầu tư và xây dựng công trình, bổ sung thêm lý do sử dụng vốn viện trợ
PCPNN.
3. Hồ sơ khoản viện trợ phi dự
án phải bao gồm các văn bản chủ yếu sau:
a) Văn bản đề nghị trình phê duyệt
của UBND tỉnh đối với các khoản viện trợ phi dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Thủ tướng Chính phủ; của cơ quan chủ quản hoặc chủ khoản viện trợ PCPNN ( trong
trường hợp cơ quan chủ quản trực tiếp quản lý) đối với các khoản viện trợ phi dự
án thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh, trong đó có nêu các nội dung chủ yếu
sau:
- Trị giá của khoản viện trợ phi
dự án;
- Tính phù hợp của khoản viện trợ
phi dự án với định hướng, kế hoạch dài hạn phát triển, nhu cầu cụ thể của tỉnh,
địa phương;
- Phương thức tổ chức thực hiện
và cơ chế phối hợp trong quá trình thực hiện;
- Khả năng đóng góp của tỉnh, địa
phương, đặc biệt là nguồn vốn đối ứng để tiếp nhận và sử dụng viện trợ phi dự
án.
b) Văn bản của Bên tài trợ thông
báo hoặc cam kết xem xét tài trợ cho khoản viện trợ phi dự án đó. Đối với khoản
hàng hóa đã qua sử dụng thì Bên tài trợ phải có văn bản xác nhận khoản hàng hóa
đó còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới.
c) Các văn bản ghi nhớ với Bên
tài trợ; những cam kết, điều kiện tiên quyết và các điều kiện khác đối với khoản
viện trợ của Bên tài trợ; nghĩa vụ và cam kết của Bên tiếp nhận.
d) Đối với khoản viện trợ phi dự
án là các phương tiện đã qua sử dụng thì ngoài các văn bản đã quy định tại khoản
3 Điều này, cần có thêm các văn bản sau:
- Bản đăng ký hoặc giấy chứng nhận
sở hữu phương tiện của bên tài trợ.
- Giấy chứng nhận đăng kiểm của
cơ quan có thẩm quyền của nước Bên tài trợ. Trong trường hợp có phương tiện tạm
nhập tái xuất thì cần có giấy chứng nhận đăng kiểm của cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam.
- Văn bản giám định phương tiện
vận tải còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới do tổ chức giám định có thẩm quyền
của nước bên tài trợ xác nhận.
Điều 10. Thẩm
định khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
1. Đối với các khoản viện trợ
PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh quy định tại điểm b, khoản 1 Điều
13 Quy chế này, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định.
2. Quy trình thẩm định thực hiện
theo Quy định tại mục 2, Điều 4, Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ như sau:
- Bước 1: Đánh giá tính hợp lệ của
bộ hồ sơ thẩm định.
Đánh giá tính hợp lệ của bộ hồ
sơ thẩm định trên cơ sở các quy định tại khoản 3 Điều 9 và Khoản 1 Điều 11, Quy
chế này.
- Bước 2: Tùy thuộc vào quy mô,
tính chất của Chương trình, dự án. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành tham vấn ý
kiến các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan.
- Bước 3: Thẩm định.
Trường hợp hồ sơ văn kiện dự án
chưa hoàn thiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu chủ khoản viện trợ PCPNN bổ
sung, chỉnh sửa và hoàn thiện hồ sơ, dự án và tiến hành các bước như đã nêu
trên.
Nếu hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ, Sở
Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thẩm định theo một trong 2 quy trình sau:
+ Tổng hợp ý kiến thẩm định: Trường
hợp khoản viện trợ PCPNN có nội dung rõ ràng, đầy đủ và không có ý kiến phản đối
của các cơ quan được lấy ý kiến. Sở Kế hoạch và Đầu tư chuẩn bị báo cáo kết quả
thẩm định, kèm theo biên bản thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt việc tiếp nhận
khoản viện trợ PCPNN.
+ Tổ chức hội nghị thẩm định:
Trường hợp không áp dụng được hình thức 1, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ chức
hội nghị thẩm định, thành phần được dự mời bao gồm các đơn vị được lấy ý kiến,
chủ khoản viện trợ và các đơn vị có liên quan.
Trường hợp hội nghị thẩm định kết
luận thông qua hồ sơ khoản viện trợ PCPNN, Sở Kế hoạch và Đầu tư chuẩn bị báo
cáo kết quả thẩm định, kèm theo biên bản thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt việc
tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN.
Trường hợp hội nghị thẩm định kết
luận không thông qua hồ sơ khoản viện trợ PCPNN, Sở Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu
chủ khoản viện trợ bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện hồ sơ khoản viện trợ PCPNN
theo quy định và tiến hành các bước như đã nêu trên.
Biên bản thẩm định theo mẫu Phụ lục 2 và dự thảo Quyết định phê duyệt
nội dung khoản viện trợ theo Phụ lục 3a
( đối với văn kiện chương trình, dự án) và phụ lục 3b ( đối với viện trợ phi dự
án) của Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
3. Trong quá trình thẩm định, cơ
quan chủ trì tổ chức thẩm định phải làm rõ các nội dung được quy định chi tiết
tại khoản 5, Điều 10 ( đối với văn kiện chương trình, dự án) và tại điểm d, khoản
2, Điều 11 (đối với viện trợ phi dự án) Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ
PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
4. Các cơ quan hữu quan tham gia
thẩm định chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thẩm định chương trình,
dự án viện trợ PCPNN có liên quan đến phạm vi trách nhiệm quản lý của mình.
Điều 11. Hồ
sơ, báo cáo thẩm định và thời hạn thẩm định khoản viện trợ PCPNN
1. Hồ sơ thẩm định
a) Đối với các khoản viện trợ
PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ phải lập 8 bộ hồ sơ,
trong đó có 1 bộ gốc và 7 bộ sao. Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải có bản
dịch tiếng Việt kèm theo gồm:
- Văn bản đề nghị trình phê duyệt
của UBND tỉnh;
- Văn bản của bên tài trợ thống
nhất với nội dung khoản viện trợ PCPNN và thông báo hoặc cam kết xem xét tài trợ
cho khoản viện trợ PCPNN đó;
- Dự thảo văn kiện chương trình,
dự án, danh mục các khoản viện trợ phi dự án (bằng cả tiếng Việt và tiếng nước
ngoài) và dự thảo Thỏa thuận viện trợ PCPNN cụ thể (nếu được yêu cầu để ký kết
thay văn kiện chương trình, dự án sau này);
- Toàn bộ văn bản góp ý kiến của
các cơ quan liên quan về khoản viện trợ PCPNN;
- Các văn bản ghi nhớ với Bên
tài trợ, báo cáo của đoàn chuyên gia thẩm định thực hiện theo yêu cầu của nhà
tài trợ (nếu có);
- Bản sao Giấy đăng ký hoạt động
và (hoặc) bản sao giấy tờ hợp pháp về tư cách pháp nhân của Bên tài trợ.
b) Đối với các khoản viện trợ
PCPNN thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải lập 8 bộ hồ sơ,
trong đó 1 bộ gốc và 7 bộ sao. Bao gồm:
- Văn bản đề nghị trình phê duyệt
của cơ quan chủ quản hoặc chủ khoản viện trợ PCPNN ( trong trường hợp cơ quan
chủ quản trực tiếp quản lý);
- Văn bản của bên tài trợ thống
nhất với nội dung khoản viện trợ PCPNN và thông báo hoặc cam kết xem xét tài trợ
cho khoản viện trợ PCPNN đó;
- Dự thảo văn kiện chương trình,
dự án, danh mục các khoản viện trợ phi dự án (bằng cả tiếng Việt và tiếng nước
ngoài) và dự thảo Thỏa thuận viện trợ PCPNN cụ thể (nếu được yêu cầu để ký kết
thay văn kiện chương trình, dự án sau này);
- Toàn bộ văn bản góp ý kiến của
các cơ quan liên quan về khoản viện trợ PCPNN;
- Các văn bản ghi nhớ với Bên
tài trợ, báo cáo của đoàn chuyên gia thẩm định thực hiện theo yêu cầu của nhà
tài trợ (nếu có);
- Bản sao Giấy đăng ký hoạt động
và (hoặc) bản sao giấy tờ hợp pháp về tư cách pháp nhân của Bên tài trợ.
2. Nội dung chính của báo cáo thẩm
định phải bao gồm đầy đủ các nội dung quy định chi tiết tại mục 3, Điều 12,Quy
chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số
93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
3. Thời hạn thẩm định đối với
các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh là
không quá 20 ngày, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Được quy định tại Điều 4,
Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bao gồm:
- Bước 1: Thời hạn đánh giá tính
hợp lệ của hồ sơ thẩm định: không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ.
- Bước 2: Thời hạn các cơ quan
liên quan trả lời ý kiến tham vấn bằng văn bản không quá 12 ngày làm việc kể từ
ngày phát hành văn bản gửi góp ý kiến các cơ quan liên quan. Sau thời hạn trên,
nếu các cơ quan liên quan không có ý kiến bằng văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư thì được xem là các cơ quan liên quan đồng ý với việc tiếp nhận khoản viện
trợ PCPNN.
- Bước 3: Thời hạn thẩm định.
+ Thời hạn chuẩn bị cho Hội nghị
thẩm định: Không quá 2 ngày làm việc.
+ Thời hạn chuẩn bị báo cáo thẩm
định và biên bản Hội nghị thẩm định: Không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức
hội nghị thẩm định.
Điều 12.
Quy trình và thời hạn hoàn thiện hồ sơ khoản viện trợ PCPNN sau thẩm định
1. Khi khoản viện trợ PCPNN đủ
điều kiện phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh phê duyệt khoản viện
trợ PCPNN đối với khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
2. Trường hợp khi khoản viện trợ
PCPNN chưa đủ điều kiện phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi báo cáo kết quả thẩm
định tới cơ quan chủ quản và chủ khoản viện trợ PCPNN nêu rõ những vấn đề cần bổ
sung, điều chỉnh hoặc giải trình và quy định thời hạn cụ thể hoàn thiện hồ sơ
khoản viện trợ PCPNN. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm chỉ đạo chủ khoản viện trợ
PCPNN tiến hành các công việc nêu trên trong thời hạn quy định tại báo cáo thẩm
định. Trong trường hợp việc hoàn thiện hồ sơ khoản viện trợ PCPNN hoặc giải
trình bổ sung không tiến hành kịp trong thời gian quy định tại báo cáo thẩm định,
chủ khoản viện trợ PCPNN cần có văn bản báo cáo với UBND tỉnh và Sở Kế hoạch và
Đầu tư để làm rõ lý do và thống nhất các giải pháp phù hợp tiếp theo.
Điều 13.
Phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN
1. Thẩm quyền phê duyệt các khoản
viện trợ PCPNN
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu
giúp UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN
sau:
- Các khoản viện trợ PCPNN có nội
dung liên quan đến an ninh, quốc phòng, tôn giáo và các khoản viện trợ trực tiếp
hỗ trợ xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các chủ trương, chính sách thuộc
thẩm quyền ban hành của Thủ tướng Chính phủ và các cấp cao hơn, các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cả nước, ngành, lãnh thổ;
- Danh mục cụ thể các chủng loại
hàng hóa, trang thiết bị có kết cấu đơn giản đã qua sử dụng còn hơn 80% so với
giá trị sử dụng mới ( được bên tài trợ có văn bản xác nhận) phù hợp với nhu cầu
và điều kiện sử dụng của tỉnh trong từng thời kỳ, để làm cơ sở cho UBND tỉnh
phê duyệt việc tiếp nhận;
- Các khoản viện trợ PCPNN liên
quan tới việc nhập khẩu ô tô và các phương tiện vận tải khác (máy bay, tàu,
thuyền…).
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
có thẩm quyền phê duyệt:
- Các khoản viện trợ PCPNN không
thuộc quy định tại điểm a của khoản này;
- Các khoản hàng hóa đã qua sử dụng
có kết cấu đơn giản còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới (được Bên tài trợ có
văn bản xác nhận) thuộc danh mục đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nêu tại
tiết 2 điểm a của khoản này;
- Các khoản cứu trợ khẩn cấp đã
có địa chỉ cụ thể;
- Các khoản viện trợ mà đối tượng
tiếp nhận là các tổ chức do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan của Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập hoặc cấp Giấy đăng ký hoạt động, kinh doanh
được quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 1 Quy chế này.
2. Quy trình phê duyệt các khoản
viện trợ PCPNN
a) Đối với các khoản viện trợ
PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ:
- Chủ khoản viện trợ PCPNN lập hồ
sơ trình Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại điểm a, Khoản 1, Điều 11 của
Quy chế này.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật.
b) Đối với các khoản viện trợ
PCPNN thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt:
- Chủ khoản viện trợ PCPNN lập hồ
sơ trình Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại điểm b, Khoản 1, Điều 11 của
Quy chế này.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Văn bản quyết định phê duyệt
khoản viện trợ PCPNN (bản gốc) kèm theo văn kiện chương trình, dự án, thỏa thuận
viện trợ PCPNN cụ thể, hồ sơ viện trợ phi dự án có đóng dấu giáp lai cũng như
các tài liệu liên quan khác thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh phải được
cơ quan chủ quản gửi tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Ủy ban công tác
về các tổ chức PCPNN trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày khoản viện trợ
PCPNN được phê duyệt.
Điều 14. Việc
bán hàng thuộc các khoản viện trợ PCPNN
1. Hàng hóa thuộc các khoản viện
trợ PCPNN được các Bên tiếp nhận và Bên tài trợ thỏa thuận đưa vào tỉnh bán để
hỗ trợ thực hiện các lĩnh vực ưu tiên nêu tại Điều 3 Quy chế này phải được cấp
có thẩm quyền quyết định đồng thời với việc phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN
được quy định tại Điều 13 Quy chế này.
2. Hàng hóa trên phải được tổ chức
bán đấu giá theo quy định hiện hành về bán đấu giá tài sản.
Chương IV
THỰC HIỆN CÁC KHOẢN VIỆN
TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 15.
Nguyên tắc cụ thể trong việc thực hiện các khoản viện trợ PCPNN
Thực hiện theo quy định tại Điều
17 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài ban hành kèm
theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ, trong đó bao gồm:
1. Các khoản viện trợ PCPNN (ngoại
trừ cứu trợ khẩn cấp) chỉ được triển khai thực hiện sau khi được cấp có thẩm
quyền quy định tại Điều 13 Quy chế này phê duyệt và thông báo chính thức bằng
văn bản cho Bên tài trợ.
2. Không tiếp nhận những hàng
hóa (kể cả vật tư, thiết bị) thuộc danh mục các mặt hàng cấm nhập khẩu theo quy
định của Chính phủ. Trong trường hợp cần thiết, thực hiện theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ.
3. Ngoài việc thỏa thuận tiếp nhận
các hàng hóa chưa sử dụng, mới 100%, cơ quan chủ quản chỉ thỏa thuận tiếp nhận
những hàng hóa đã qua sử dụng, nếu có văn bản xác nhận của Bên tài trợ là hàng
hóa đó còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới (đối với những hàng hóa đã qua sử
dụng có kết cấu đơn giản) hoặc văn bản giám định hàng hóa đó còn hơn 80% so với
giá trị mới của tổ chức giám định có thẩm quyền của nước bên tài trợ (đối với
những hàng hóa đã qua sử dụng không thuộc Danh mục cụ thể các chủng loại hàng
hóa, trang thiết bị có kết cấu đơn giản đã qua sử dụng). Cơ quan chủ quản chỉ
thông báo cho Bên tài trợ gửi hàng khi được cấp có thẩm quyền của Việt Nam phê
duyệt việc tiếp nhận.
Bên tài trợ phải chịu hoàn toàn
trách nhiệm về chất lượng hàng hóa do mình xác nhận cho tới khi hàng hóa được
tiếp nhận.
Những lô hàng viện trợ không thực
hiện đúng các quy định nêu trên khi nhập khẩu vào Việt Nam, được giao cơ quan chức
năng xử lý theo quy định, chủ khoản viện trợ chịu mọi chi phí liên quan đến việc
xử lý này.
4. Sau 6 tháng kể từ ngày chương
trình, dự án được phê duyệt, nếu chương trình, dự án vẫn chưa triển khai được
hoạt động nào mà không có lý do chính đáng, cấp có thẩm quyền quy định tại Điều
13 Quy chế này quyết định thu hồi quyết định phê duyệt chương trình, dự án đã
ban hành. UBND tỉnh thông báo cho Bên tài trợ về việc thu hồi quyết định phê
duyệt chương trình, dự án.
Điều 16. Chủ
khoản viện trợ PCPNN
Chủ khoản viện trợ PCPNN (kể cả
chủ dự án thành phần, nếu có) phải được xác định trong quyết định phê duyệt khoản
viện trợ PCPNN của cấp có thẩm quyền.
Điều 17.
Ban Quản lý chương trình, dự án viện trợ PCPNN
1. Các chương trình, dự án phải
có Ban Quản lý chương trình, dự án.
2. Ban Quản lý chương trình, dự
án là người đại diện cho chủ khoản viện trợ PCPNN, được thay mặt chủ khoản viện
trợ PCPNN thực hiện các quyền hạn và nhiệm vụ được giao. Ban Quản lý chương trình,
dự án chịu trách nhiệm trước chủ khoản viện trợ PCPNN, cơ quan chủ quản, UBND tỉnh
và trước pháp luật về các quyết định của mình.
3. Ban Quản lý chương trình, dự
án phải được chủ khoản viện trợ PCPNN hoặc cơ quan chủ quản (trong trường hợp
cơ quan chủ quản trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện) ban hành quyết định
thành lập trong vòng 15 ngày sau khi chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền
quy định tại Điều 13 phê duyệt. Tại quyết định này, chủ khoản viện trợ PCPNN hoặc
cơ quan chủ quản bổ nhiệm Giám đốc cũng như các thành viên và phê duyệt đồng
Giám đốc Ban Quản lý chương trình, dự án (do Bên tài trợ giới thiệu, nếu có) và
quy định các nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý chương trình, dự án.
4. Ban Quản lý chương trình, dự
án được mở tài khoản tại các ngân hàng thương mại trong tỉnh hoặc Kho bạc Nhà
nước tỉnh và có con dấu riêng để thực hiện chương trình, dự án viện trợ PCPNN
phù hợp với quy định của pháp luật và các thỏa thuận hoặc cam kết đã ký kết.
5. Ban Quản lý chương trình, dự
án phải có trụ sở là nơi làm việc và giao dịch chính thức, thường xuyên trong
quá trình thực hiện chương trình, dự án.
Điều 18.
Thuế đối với các khoản viện trợ PCPNN
Thuế đối với các khoản viện trợ
PCPNN được thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp lệnh hiện hành về thuế
đối với các khoản viện trợ.
Điều 19. Đấu
thầu và đấu giá
Việc đấu thầu hoặc đấu giá đối với
khoản viện trợ PCPNN được thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật
Việt Nam.
Điều 20. Điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án viện trợ PCPNN trong quá trình thực
hiện
1. Đối với các chương trình, dự
án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
a) Các điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung sau đây phải trình Thủ tướng Chính phủ:
- Các điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung dẫn đến thay đổi các mục tiêu cụ thể, cơ cấu tổ chức quản lý và thực hiện,
các kết quả chính và địa bàn thực hiện của chương trình, dự án đã được phê duyệt,
các điều chỉnh về tiến độ thực hiện dẫn đến vượt quá 12 tháng so với thời hạn
hoàn thành dự án đã được phê duyệt;
- Các điều chỉnh, bổ sung làm
cho chương trình, dự án viện trợ PCPNN thuộc vào một trong những trường hợp quy
định tại tiết 3, điểm a, khoản 1 Điều 13 Quy chế này.
b) Các điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung không thuộc quy định tại điểm a khoản 1 Điều này do Chủ tịch UBND tỉnh phê
duyệt.
2. Đối với chương trình, dự án
do chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
a) Những điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung làm cho chương trình, dự án trở thành một trong các trường hợp được quy định
tại các tiết 1 và 3, điểm a, khoản 1 Điều 13 thì phải trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, phê duyệt.
b) Các điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung không thuộc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này do Chủ tịch UBND tỉnh phê
duyệt.
c) Việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung của các chương trình, dự án viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của
UBND tỉnh thực hiện theo quy định tương ứng tại Điều 10; tiết b, Khoản 1 Điều
11; Khoản 3 Điều 11 và Khoản 2 Điều 13 Quy chế này.
Điều 21. Quản
lý xây dựng, nghiệm thu, bàn giao, quyết toán
1. Việc thẩm định, phê duyệt thiết
kế kỹ thuật và tổng dự toán, cấp giấy phép xây dựng, quản lý chất lượng công
trình, nghiệm thu, bàn giao, bảo hành, bảo hiểm công trình xây dựng thuộc
chương trình, dự án đầu tư có nguồn vốn viện trợ PCPNN được thực hiện theo quy
định của pháp luật liên quan.
2. Đối với chương trình, dự án
viện trợ PCPNN hỗ trợ kỹ thuật, sau khi kết thúc, chủ chương trình, dự án tổ chức
nghiệm thu, đánh giá, họp kiểm điểm và tiến hành các biện pháp cần thiết để
khai thác và phát huy kết quả đạt được.
3. Việc quyết toán các khoản viện
trợ PCPNN phải được thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan.
Chương V
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ VIỆC
THỰC HIỆN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 22.
Giám sát thực hiện viện trợ PCPNN
Giám sát thực hiện viện trợ
PCPNN được thực hiện thường xuyên và định kỳ cập nhật toàn bộ các thông tin
liên quan đến tình hình thực hiện khoản viện trợ PCPNN; phân loại và phân tích
thông tin; kịp thời đề xuất các phương án phục vụ việc ra quyết định của các cấp
quản lý nhằm bảo đảm khoản viện trợ PCPNN được thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến
độ, đạt chất lượng và hiệu quả, đúng quy định của pháp luật và trong khuôn khổ
các nguồn lực đã được xác định.
Điều 23.
Đánh giá thực hiện viện trợ PCPNN
1. Đánh giá thực hiện viện trợ
PCPNN được thực hiện một cách toàn diện, có hệ thống và khách quan quá trình thực
hiện viện trợ PCPNN nhằm đưa ra những điều chỉnh cần thiết và rút ra những bài
học kinh nghiệm để áp dụng cho các giai đoạn tiếp theo và áp dụng cho các
chương trình, dự án khác.
2. Công tác đánh giá được tiến hành
định kỳ và đột xuất (khi cần thiết).
3. Kế hoạch, phương thức thực hiện
và nguồn kinh phí cho công tác đánh giá (từ nguồn vốn viện trợ PCPNN hoặc nguồn
vốn đối ứng) phải được xác định trong văn kiện chương trình, dự án viện trợ
PCPNN.
Điều 24.
Trách nhiệm giám sát, đánh giá viện trợ PCPNN
1. Ban quản lý chương trình, dự
án có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch chi tiết
giám sát, đánh giá việc thực hiện chương trình, dự án, trong đó xác định rõ các
nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, mục tiêu chất lượng
và tiêu chí chấp nhận kết quả đối với từng hoạt động giám sát, đánh giá. Kế hoạch
chi tiết phải được Ban Quản lý chương trình, dự án chuẩn bị chậm nhất sau 3
tháng, kể từ ngày khởi động (phê duyệt, ký) chương trình, dự án.
b) Xây dựng quy chế, thu thập và
lưu trữ đầy đủ thông tin, dữ liệu, hồ sơ, tài liệu, sổ sách, chứng từ của
chương trình, dự án viện trợ PCPNN cũng như báo cáo của các nhà thầu, những
thay đổi trong chính sách, luật pháp của Nhà nước và các quy định của Bên tài
trợ liên quan đến việc quản lý thực hiện.
c) Lập báo cáo thực hiện theo
quy định, cung cấp, chia sẻ thông tin thông qua hệ thống theo dõi, đánh giá cấp
ngành, địa phương và cấp quốc gia.
d) Thực hiện hoặc thuê tư vấn
giúp Ban Quản lý chương trình, dự án lập các báo cáo đánh giá ban đầu, giữa kỳ
và kết thúc theo nội dung văn kiện chương trình, dự án viện trợ PCPNN đã được
phê duyệt; làm đầu mối phối hợp với Bên tài trợ hoặc cơ quan quản lý có thẩm
quyền để đánh giá chương trình, dự án.
2. Chủ khoản viện trợ PCPNN có
trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, hỗ trợ Ban Quản lý chương trình, dự án, đơn vị thụ
hưởng viện trợ phi dự án trong việc giám sát, đánh giá chương trình, dự án viện
trợ PCPNN hoặc sử dụng viện trợ phi dự án. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc mà
không tự xử lý được, chủ khoản viện trợ PCPNN phải kịp thời đề nghị các cấp có
thẩm quyền giải quyết. Các cơ quan liên quan có trách nhiệm xem xét, xử lý và
trả lời các đề nghị của Ban Quản lý chương trình, dự án, chủ khoản viện trợ
PCPNN hoặc đơn vị thụ hưởng viện trợ phi dự án trong thời hạn 15 ngày làm việc,
trường hợp không thể xử lý được trong thời hạn trên thì phải có thông báo cho
Ban Quản lý chương trình, dự án và chủ khoản viện trợ PCPNN.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham
mưu cho UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và Bên tài trợ tổ
chức tiến hành các phiên họp kiểm điểm định kỳ (hàng năm) và đột xuất đối với từng
chương trình, dự án viện trợ PCPNN cũng như việc tiếp nhận, sử dụng các khoản
viện trợ phi dự án; thực hiện giám sát, đánh giá việc tiếp nhận và thực hiện viện
trợ PCPNN theo thẩm quyền.
4. Kinh phí cho công tác quản
lý, giám sát, đánh giá viện trợ PCPNN của các cơ quan quản lý Nhà nước được cấp
từ ngân sách Nhà nước theo chức năng và nhiệm vụ trong công tác quản lý, giám
sát, đánh giá viện trợ PCPNN nêu tại Chương VI Quy chế này.
Điều 25.
Báo cáo quản lý, thực hiện các khoản viện trợ PCPNN
1. Ban Quản lý chương trình, dự
án có trách nhiệm:
Lập và gửi báo cáo báo cáo định
kỳ hàng quý và báo cáo năm chậm nhất vào ngày 01 tháng 01 của năm tiếp sau cho
chủ khoản viện trợ PCPNN, cơ quan chủ quản và UBND tỉnh.
2. Chủ khoản viện trợ PCPNN có
trách nhiệm:
a) Xây dựng và gửi báo cáo 6
tháng chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 của năm báo cáo và báo cáo năm chậm nhất
vào ngày 20 tháng 01 của năm tiếp sau cho cơ quan chủ quản, UBND tỉnh, Sở Kế hoạch
và Đầu tư , đồng gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban công tác về
các tổ chức PCPNN.
b) Xây dựng và gửi báo cáo kết
thúc, chậm nhất không quá 6 tháng sau khi kết thúc thực hiện các khoản viện trợ
PCPNN cho các cơ quan sau: Cơ quan chủ quản, UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
đồng gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban công tác về các tổ chức
PCPNN.
c) Các báo cáo cho Bên tài trợ
được thực hiện theo thỏa thuận với Bên tài trợ.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham
mưu cho UBND tỉnh xây dựng báo cáo tổng hợp 6 tháng và hàng năm về kết quả vận
động viện trợ PCPNN, về kết quả phê duyệt, quản lý và tình hình thực hiện các
khoản viện trợ thuộc thẩm quyền quản lý UBND tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
đồng gửi Bộ Tài chính, Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN chậm nhất vào ngày
30 tháng 7 của năm báo cáo và ngày 31 tháng 01 của năm tiếp sau.
4. Mẫu biểu báo cáo đối với Ban
quản lý dự án; Chủ khoản viện trợ và Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh gửi
Bộ Tài Chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN theo
Quy định tại Chương IV, Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư về hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của
Chính phủ.
Điều 26. Kiểm
tra, thanh tra và giám sát việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN
1. Việc kiểm tra, thanh tra và
giám sát việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN được thực hiện theo
quy định của pháp luật hiện hành.
2. Công tác kiểm tra định kỳ
hàng năm hay đột xuất giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể liên quan thực hiện.
Điều 27. Chế
độ khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành
tích trong công tác viện trợ PCPNN sẽ được khen thưởng theo quy định pháp luật
về thi đua khen thưởng.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm các quy định của Quy chế này thì theo tính chất, mức độ vi phạm có thể
bị xử lý kỷ luật; xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆN
TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 28. Ủy
ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước đối với tất cả các hoạt động về viện
trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ vận động, đến đàm
phán và ký kết viện trợ với các Bên tài trợ; Theo dõi, giám sát quá trình thực
hiện và đánh giá kết quả, hiệu quả sử dụng các khoản viện trợ PCPNN trên địa
bàn.
Điều 29. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
đầu mối, giúp UBND tỉnh về quản lý và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN trên địa
bàn tỉnh. Ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan đầu mối về quản lý và sử
dụng các khoản viện trợ quy định tại các Chương I, II. III, IV và chương V quy
chế này, có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Hướng dẫn xây dựng và tiếp nhận
hồ sơ các chương trình, dự án đã được Bên tài trợ chấp nhận, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt hoặc tham mưu các thủ tục để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Chủ trì thẩm định và tổng hợp
ý kiến của các cơ quan liên quan trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt các khoản
viện trợ PCPNN được quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 13 Quy chế này và việc bổ
sung, điều chỉnh các chương trình, dự án được quy định tại các điểm b, khoản 1
và điểm b, khoản 2 Điều 20 Quy chế này.
3. Chủ trì và phối hợp với Sở
Tài chính bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách tỉnh hàng năm cho các đơn
vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để thực hiện các khoản viện trợ PCPNN đã
cam kết với Bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân sách.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại
vụ và các cơ quan liên quan khác xây dựng chiến lược vận động viện trợ PCPNN
hàng năm, 5 năm, 10 năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Chủ trì và phối hợp với Sở
Ngoại vụ và các ban, ngành, đơn vị liên quan khác tổ chức theo dõi, giám sát và
đánh giá việc thực hiện nguồn viện trợ PCPNN trên địa bàn.
6. Tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo,
hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trong việc tiếp nhận và thực hiện các khoản viện
trợ PCPNN; kịp thời phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vướng mắc, khó khăn,
những vi phạm trong quá trình triển khai tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN.
Điều 30.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tài Chính
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh thống nhất quản lý về tài chính đối với viện trợ PCPNN theo quy định của
Nhà nước.
2. Hướng dẫn các đơn vị tiếp nhận
viện trợ thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về quản lý tài chính viện trợ
PCPNN.
3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách tỉnh hàng năm cho các đơn vị thuộc
đối tượng được cấp ngân sách để thực hiện các khoản viện trợ PCPNN đã cam kết với
Bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân sách.
Điều 31.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Ngoại vụ
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối
trong quan hệ và vận động viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh, thực hiện các nhiệm
vụ và quyền hạn của cơ quan đầu mối về quan hệ và vận động được quy định tại
Quy chế này.
2. Chủ trì và phối hợp với các sở,
ngành, địa phương liên quan tổ chức các hoạt động xúc tiến, vận động viện trợ
PCPNN trên địa bàn tỉnh.
3. Xem xét, trình UBND tỉnh cấp
thị thực cho người nước ngoài vào làm việc tại các chương trình, dự án viện trợ
PCPNN trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ động đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh kêu gọi cứu trợ khẩn cấp khi có thiên tai hoặc trong trường hợp cần
thiết theo chủ trương của tỉnh
5. Phối hợp với các cơ quan liên
quan thực hiện các nhiệm vụ khác trong công tác quan hệ, vận động viện trợ
PCPNN.
Điều 32.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Công an tỉnh
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh những vấn đề liên quan đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên
lĩnh vực viện trợ PCPNN.
2. Hướng dẫn và hỗ trợ các đơn vị,
tổ chức trên địa bàn tỉnh trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện
trợ PCPNN thực hiện đúng các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ an ninh
quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
3. Thực hiện việc quản lý nhập,
xuất cảnh, cư trú, đi lại đối với người nước ngoài làm việc trong các tổ chức
PCPNN tại Quảng Bình.
4. Tiến hành các nhiệm vụ theo
thẩm quyền khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan tới việc tiếp nhận
và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN
Điều 33.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Nội vụ
Hướng dẫn và hỗ trợ các đơn vị,
tổ chức trên địa bàn tỉnh chấp hành thực hiện đường lối, chính sách tôn giáo của
Nhà nước trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.
Điều 34.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp
Thẩm định về nội dung các chương
trình, dự án viện trợ PCPNN trong lĩnh vực pháp luật thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 35.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội liên hiệp các Tổ chức hữu nghị tỉnh Quảng Bình
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan tổ chức vận động và theo dõi tình hình tiếp
nhận và quản lý viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.
Điều 36.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng UBND tỉnh
Tham gia, thẩm định và đề xuất
kiến nghị về chính sách đối với các khoản viện trợ PCPNN trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định.
Giúp UBND tỉnh kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề vướng mắc, khó khăn cần thay đổi, bổ sung, các ngành các cấp, đơn vị
có văn bản góp ý để Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.