ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
57/2006/QĐ-UBND
|
Đồng
Hới, ngày 21 tháng 12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ VẬN ĐỘNG, TIẾP NHẬN, QUẢN LÝ VÀ
SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước
ngoài;
Căn cứ Quyết định số 340/TTg ngày 24 tháng 5 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về
ban hành Quy chế về hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt
Nam;
Căn cứ Thông tư số 04/2001/TT-BKH ngày 05 tháng 6 năm 2001 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2001 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi
chính phủ nước ngoài; Thông tư số 70/2001/TT-BTC ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Bộ
Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ
không hoàn lại;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 22/2005/TTLT-BNG-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2005 của
Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quản lý Nhà nước về hoạt động đối ngoại ở địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về vận động, tiếp
nhận, quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở,
ngành: Ngoại vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Ngoại giao;
- Bộ KH&ĐT;
- UBCTVCTCPCPNN;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ban Kinh tế ngân sách HĐND tỉnh;
- Báo Quảng Bình, Đài PT-TH QB;
- Sở Tư pháp; Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu VT, KHTH, NCVX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Lâm Phương
|
QUY CHẾ
VỀ VẬN ĐỘNG, TIẾP NHẬN, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI
CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2006/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm
2006)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy chế này điều chỉnh mọi hoạt động vận động, tiếp nhận,
quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài (sau đây gọi tắt là viện
trợ PCPNN) trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2.
Trong Quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. "Viện trợ PCPNN"
là các khoản viện trợ không hoàn lại và không vì mục đích lợi nhuận của các tổ
chức PCPNN, các tổ chức khác và cá nhân người nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, kể cả của Đại sứ quán, các tổ chức quốc tế, các tổ chức chính
phủ viện trợ không thông qua hiệp định với chính phủ Việt Nam (sau đây gọi là
Bên tài trợ) dưới hình thức tiền, hiện vật, tri thức và các hình thức khác cho
các sở, ban, ngành, địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề
nghiệp, các tổ chức nhân dân của tỉnh Quảng Bình (sau đây gọi là Bên Quảng
Bình) nhằm mục đích nhân đạo và phát triển.
Viện trợ PCPNN bao gồm hai hình
thức chủ yếu sau:
- Viện trợ thông qua các chương
trình, dự án.
- Viện trợ phi dự án (kể cả viện
trợ khẩn cấp).
2. "Tổ chức phi chính phủ
nước ngoài (TCPCPNN)" là các tổ chức phi chính phủ, các quỹ văn hóa xã
hội, các hội hữu nghị, các tổ chức khác có nguồn viện trợ PCPNN cho tỉnh Quảng
Bình.
3. "Chương trình"
là một tập hợp các dự án liên quan đến nhau, liên quan đến nhiều ngành kinh tế
kỹ thuật, nhiều vùng lãnh thổ, nhiều chủ thể khác nhau cần được thực hiện thông
qua phương pháp tiếp cận liên ngành, thời hạn thực hiện tương đối dài và phương
tiện thực hiện cần được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, theo nhiều phương thức
khác nhau.
4. "Dự án" là một
tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau nhằm đạt một hoặc một số mục tiêu cụ
thể được thực hiện trong một thời gian nhất định, dựa trên những nguồn lực xác
định.
5. "Thỏa thuận về viện
trợ PCPNN" là văn bản ghi nhận ý định ban đầu (không ràng buộc về pháp
lý) về các khoản viện trợ PCPNN giữa đại diện bên Quảng Bình và Bên tài trợ.
6. "Văn kiện chương
trình, Dự án viện trợ PCPNN" là tài liệu chính thức thể hiện cam kết
giữa đại diện Bên Quảng Bình và đại diện Bên tài trợ về một chương trình hoặc một
dự án cụ thể, trong đó xác định rõ: Mục tiêu, các hoạt động, các kết quả cần đạt
được, nguồn lực được sử dụng, thời hạn và kế hoạch thực hiện, nghĩa vụ, quyền lợi
và trách nhiệm của các bên liên quan.
7. "Viện trợ phi dự án"
là các khoản viện trợ không thuộc chương trình, dự án, cung cấp dưới dạng hiện
vật (hàng hóa, vật tư, thiết bị…), tiền hoặc chuyên gia (kể cả chuyên gia tình
nguyện) cho các mục đích nhân đạo, từ thiện.
8. "Cứu trợ khẩn cấp"
là khoản viện trợ thuộc viện trợ phi dự án thực hiện khẩn trương ngay sau khi xảy
ra các trường hợp khẩn cấp (thiên tai hoặc các tai họa khác) và kéo dài tối đa
là 2 tháng sau khi các trường hợp khẩn cấp chấm dứt. Sau thời hạn trên, nếu các
khoản cứu trợ này vẫn được tiếp tục thì được coi là viện trợ khắc phục hậu quả
sau khẩn cấp.
9. "Chủ chương trình"
hoặc "Chủ dự án" (sau đây gọi là chủ dự án) là tổ chức được
giao trách nhiệm trực tiếp quản lý, sử dụng nguồn vốn của Bên tài trợ để thực
hiện chương trình, Dự án viện trợ theo nội dung đã được phê duyệt.
Điều 3.
Nguyên tắc thực hiện công tác viện trợ PCPNN
1. Công tác vận động viện trợ
PCPNN được tiến hành thường xuyên, theo định hướng, có tổ chức và phải phù hợp
với đường lối đối ngoại của Đảng, tuân thủ các quy định của Nhà nước và được
coi là một bộ phận của công tác đối ngoại nhân dân cần được quan tâm chỉ đạo,
quản lý như một hoạt động chính trị đối ngoại.
2. Khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi để các tổ chức PCPNN hoạt động, tranh thủ nguồn viện trợ PCPNN để góp
phần vào phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo tại địa phương và thúc
đẩy quan hệ hợp tác giữa nhân dân Quảng Bình với nhân dân các nước trong khu vực
và trên thế giới.
3. Phân công, phân nhiệm rõ ràng
giữa các cấp, các ngành, các địa phương để chủ động thực hiện việc vận động, tiếp
nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN trên địa bàn theo quy định của pháp luật
và Quy chế này để đảm bảo các khoản viện trợ phát huy tối đa hiệu quả.
Chương II
VẬN ĐỘNG, KÝ KẾT VÀ PHÊ DUYỆT
VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 4.
Công tác vận động viện trợ PCPNN
Cơ quan đầu mối làm công tác vận
động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN căn cứ vào các chương trình
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và tình hình hoạt động của các tổ chức
PCPNN, phối hợp với Hội hữu nghị với nhân dân các nước tỉnh Quảng Bình tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh đề ra các định hướng cơ bản trong việc vận động viện trợ
PCPNN; tổng hợp các chương trình, dự án của các đơn vị, địa phương trong tỉnh
trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho chủ trương và triển khai công tác vận động tranh
thủ viện trợ PCPNN.
Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến
khích các cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân chủ động tham gia vận động viện
trợ PCPNN, nhưng trước khi triển khai vận động viện trợ phải có chương trình, dự
án gửi cơ quan đầu mối trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận và chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật hiện hành.
Điều 5.
Cơ sở đàm phán và ký kết
1. Đối với các khoản viện trợ
cho các chương trình, dự án cần phải có văn kiện chương trình, dự án. Nếu thời
gian thực hiện trên 1 năm thì phải xây dựng kế hoạch hoạt động và dự kiến nguồn
kinh phí cho từng năm, cũng như xác định rõ kinh phí mà Bên tài trợ đã cam kết
và phần kinh phí cần huy động cho các năm tiếp theo.
2. Đối với các khoản viện trợ
phi dự án, phải nêu rõ nội dung viện trợ, đối tượng viện trợ và tiếp nhận viện
trợ, danh mục chi tiết các hàng viện trợ và ước tính tổng giá trị viện trợ nếu
là viện trợ dưới dạng hiện vật hoặc xác định rõ tổng giá trị viện trợ dưới dạng
tiền mặt.
Đối với các khoản cứu trợ khẩn cấp,
ngoài những yêu cầu được nêu trên, cần nêu rõ mức độ thiệt hại, những nhu cầu
thiết yếu trước mắt cần giải quyết ngay trong thời gian xảy ra trường hợp khẩn
cấp.
3. Các thỏa thuận hợp tác, cam kết
tài chính giữa tỉnh Quảng Bình với phía tổ chức PCPNN do Ủy ban nhân dân tỉnh
ký hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho cơ quan, đơn vị tiếp nhận viện trợ
PCPNN ký với Bên tài trợ.
4. Các khoản viện trợ PCPNN chỉ
được tiến hành thực hiện khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại
Điều 6 của Quy chế này phê duyệt.
Điều 6.
Thẩm quyền phê duyệt
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt
a) Các chương trình, dự án có mức
vốn từ 100.000 USD đến dưới 500.000 USD (trừ điểm c, d, e khoản 3 của Điều
này).
b) Các khoản viện trợ phi dự án
có giá trị từ 50.000 USD đến dưới 200.000 USD (trừ điểm c, d, e khoản 3 Điều
này).
c) Các khoản cứu trợ khẩn cấp có
địa chỉ cụ thể.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ủy quyền Giám đốc Sở Ngoại vụ phê duyệt
a) Các chương trình, dự án có mức
vốn dưới 100.000 USD (trừ điểm c, d, e khoản 3 của Điều này).
b) Các khoản viện trợ phi dự án
có mức vốn dưới 50.000 USD (trừ điểm c, d, e khoản 3 Điều này).
3. Các khoản viện trợ Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
a) Các chương trình, dự án sử dụng
viện PCPNN có mức vốn từ 500.000 USD trở lên.
b) Các khoản viện trợ phi dự án
có giá trị từ 200.000 USD trở lên.
c) Các chương trình, dự án, các
khoản viện trợ phi dự án có nội dung liên quan đến thể chế, chính sách pháp luật,
cải cách hành chính, văn hóa thông tin, tôn giáo, quốc phòng, an ninh.
d) Các chương trình, dự án và
các khoản viện trợ phi dự án có những mặt hàng thuộc diện hạn chế nhập khẩu
theo quy định của pháp luật.
e) Các khoản cứu trợ khẩn cấp
không có địa chỉ cụ thể (Bên tài trợ không ấn định cứu trợ cho một địa phương cấp
tỉnh cụ thể nào).
Điều 7.
Hồ sơ và quy trình phê duyệt
1. Hồ sơ
a) Đối với các khoản viện trợ
PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ phải lập 8 bộ hồ sơ, gồm:
- Cam kết tài chính của Bên tài
trợ (do Ủy ban nhân dân tỉnh ký hoặc ủy quyền cho đơn vị tiếp nhận viện trợ ký
với Bên tài trợ).
- Văn kiện dự án được bên tiếp
nhận và Bên tài trợ xây dựng.
- Giấy phép hoạt động tại Quảng
Bình do Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài cấp cho Bên tài
trợ.
- Công văn đề nghị phê duyệt tiếp
nhận viện trợ của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Đối với các khoản viện trợ
PCPNN thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ủy quyền Giám đốc Sở Ngoại vụ phê duyệt phải lập 4 bộ hồ sơ, gồm:
- Cam kết tài chính của Bên tài
trợ (do Ủy ban nhân dân tỉnh ký hoặc ủy quyền cho đơn vị tiếp nhận viện trợ
ký).
- Văn kiện dự án được bên tiếp
nhận và Bên tài trợ xây dựng.
- Giấy phép hoạt động tại Quảng
Bình do Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài cấp cho Bên tài
trợ.
- Công văn đề nghị tiếp nhận viện
trợ của cơ quan thực hiện.
2. Quy trình
a) Đối với các khoản viện trợ
PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ:
- Cơ quan, đơn vị xin tiếp nhận
lập hồ sơ trình Sở Ngoại vụ theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 7 của Quy
chế này.
- Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp
lệ, Sở Ngoại vụ xem xét, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có Công văn gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Đối với các khoản viện trợ
PCPNN thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt:
- Cơ quan, đơn vị xin tiếp nhận
viện trợ trình Sở Ngoại vụ theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 7 của Quy chế
này trình Sở Ngoại vụ.
- Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ, Sở
Ngoại vụ xem xét (thời hạn không quá 3 ngày làm việc) và có Công văn trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Trong trường hợp cần thiết phải
có ý kiến từ các ban ngành khác, Sở Ngoại vụ có công văn lấy ý kiến, hoặc tổ chức
cuộc họp để lấy ý kiến (thời hạn không quá 10 ngày làm việc) sau đó trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc có ý kiến trả lời gửi Bên tiếp nhận viện trợ.
c) Đối với các khoản viện trợ
PCPNN Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền Giám đốc Sở Ngoại vụ phê duyệt:
- Cơ quan, đơn vị xin tiếp nhận
viện trợ lập hồ sơ trình Sở Ngoại vụ.
- Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp
lệ, Sở Ngoại vụ xem xét và phê duyệt (thời hạn không quá 3 ngày làm việc), hoặc
có công văn yêu cầu đến Bên tiếp nhận viện trợ bổ sung (nếu hồ sơ chưa hợp lệ).
- Trong trường hợp cần thiết phải
có ý kiến từ các ban, ngành khác, Sở Ngoại vụ có công văn lấy ý kiến, hoặc tổ
chức cuộc họp để lấy ý kiến (thời gian không quá 7 ngày làm việc) sau đó phê
duyệt hoặc có ý kiến trả lời gửi Bên tiếp nhận viện trợ.
Điều 8.
Điều chỉnh nội dung, thời gian, ngân sách của chương
trình, dự án
Đối với các chương trình, dự án
trong quá trình hoạt động cần điều chỉnh nội dung, thời gian và ngân sách thì
cơ quan, đơn vị tiếp nhận viện trợ có công văn trình cấp có thẩm quyền theo quy
định tại Điều 6 của Quy chế này xem xét quyết định.
Chương III
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆN
TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 9.
Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước đối với
tất cả các hoạt động về viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình từ vận động, đến đàm phán và ký kết viện trợ với các Bên tài trợ: Theo
dõi, giám sát quá trình thực hiện và đánh giá kết quả, hiệu quả sử dụng các khoản
viện trợ PCPNN trên địa bàn. Ủy ban nhân dân tỉnh cử Chủ tịch hoặc một Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách công tác này.
Điều 10.
Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài tại địa
phương. Vận động, tiếp nhận và triển khai các dự án viện trợ PCPNN cho tỉnh Quảng
Bình theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm:
1. Quản lý, tổ chức tiếp nhận và
triển khai thực hiện tốt nguồn viện trợ PCPNN trên địa bàn toàn tỉnh. Định kỳ
hàng quý, 6 tháng, một năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Công tác về các
tổ chức PCPNN và các bộ, ngành liên quan kết quả, tình hình vận động, tiếp nhận
và triển khai viện trợ PCPNN tại tỉnh.
2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh hoặc chủ trì theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức họp đánh
giá tình hình vận động viện trợ và công tác quản lý, sử dụng nguồn viện trợ
PCPNN, bàn các biện pháp tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh tranh thủ viện trợ; đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc
và có biện pháp xử lý các hành vi vi phạm.
3. Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các sở, ban, ngành liên quan khác xây dựng chiến lược vận động viện
trợ PCPNN hàng năm, 5 năm, 10 năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Tuyên truyền và phổ biến các
văn bản pháp luật về vận động, quản lý và tiếp nhận viện trợ PCPNN; hướng dẫn
các cơ quan, đơn vị và địa phương trong tỉnh thực hiện đúng các quy định của Đảng
và Nhà nước về vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN.
5. Xem xét trình Ủy ban nhân dân
tỉnh chuẩn y giấy phép đăng ký hoạt động của các tổ chức PCPNN tại tỉnh; tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, gia
hạn các loại giấy phép cho tổ chức PCPNN, cấp thị thực cho người nước ngoài vào
làm việc tại các chương trình, dự án viện trợ PCPNN ở Quảng Bình.
6. Nghiên cứu, tổng hợp thông
tin, tư liệu về các tổ chức PCPNN có chương trình, dự án hỗ trợ tại tỉnh, các tổ
chức PCPNN có khả năng tài chính và phù hợp để đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh có
chủ trương chỉ đạo vận động tranh thủ viện trợ PCPNN.
7. Hàng năm, phối hợp với các sở,
ban, ngành, các địa phương lập kế hoạch và tổng hợp các dự án cần kêu gọi viện
trợ trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Chủ động đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kêu gọi cứu
trợ khẩn cấp khi có thiên tai hoặc trong trường hợp cần thiết theo chủ trương của
tỉnh.
8. Hướng dẫn xây dựng và tiếp nhận
hồ sơ các chương trình, dự án đã được Bên tài trợ chấp nhận, xem xét phê duyệt
hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu các thủ tục để Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
9. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp
thực hiện và bố trí vốn đối ứng cần thiết cho từng chương trình, dự án.
10. Nghiên cứu giải quyết hoặc đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc phát sinh trong
công tác viện trợ PCPNN theo thẩm quyền.
11. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý người Việt Nam làm việc cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa
bàn theo thẩm quyền.
12. Chủ trì phối hợp với các cơ
quan liên quan, tổ chức việc theo dõi, đánh giá, kiểm tra tình hình tiếp nhận,
quản lý và thực hiện viện trợ PCPNN trên địa bàn.
Điều 11.
Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Phối hợp với Sở Ngoại vụ và
các cơ quan liên quan khác xây dựng chiến lược vận động viện trợ PCPNN hàng
năm, 5 năm, 10 năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Tổng hợp tình hình vận động
viện trợ PCPNN trên địa bàn để đưa vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Ngoại vụ và
các ban, ngành, đơn vị liên quan khác tổ chức theo dõi và đánh giá việc thực hiện
nguồn viện trợ PCPNN trên địa bàn.
4. Căn cứ vào quy hoạch phát triển
chung của tỉnh, chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và Sở Ngoại vụ cân đối bố trí
vốn đối ứng xây dựng cơ bản để thực hiện các dự án viện trợ PCPNN.
5. Chủ trì tổ chức thẩm định các
dự án xây dựng cơ bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
6. Phối hợp với Sở Ngoại vụ tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xác định phương hướng ưu tiên trong vận động viện
trợ PCPNN.
Điều 12.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
thống nhất quản lý tài chính nguồn viện trợ của các tổ chức PCPNN theo quy định
của Nhà nước.
2. Hướng dẫn các đơn vị tiếp nhận
viện trợ thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về quản lý tài chính viện trợ
PCPNN.
3. Chủ trì phối hợp với Sở Ngoại
vụ và các cơ quan liên quan xem xét, bố trí vốn đối ứng chi thường xuyên cho
các chương trình, dự án PCPNN thực hiện trên địa bàn.
Điều 13.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh những vấn đề liên quan đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên
lĩnh vực viện trợ PCPNN.
2. Hướng dẫn và hỗ trợ việc thực
hiện các quy định về bảo vệ an ninh cho các cơ quan, tổ chức Việt Nam trong quá
trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.
3. Thực hiện việc quản lý nhập,
xuất cảnh, cư trú, đi lại đối với người nước ngoài làm việc trong các tổ chức
PCPNN tại Quảng Bình.
4. Phối hợp với Sở Ngoại vụ và
các cơ quan có liên quan quản lý về an ninh đối với người Việt Nam làm việc cho
các tổ chức PCPNN tại Quảng Bình.
Điều 14.
Ban Tôn giáo tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ các
đơn vị, địa phương thực hiện đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước trong quan hệ với các tổ chức PCPNN có liên quan đến tôn
giáo.
Điều 15.
Hội hữu nghị với nhân dân các nước tỉnh Quảng Bình phối
hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan tổ chức vận động và theo dõi tình
hình tiếp nhận và quản lý viện trợ PCPNN trên địa bàn.
Điều 16.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tiếp nhận viện trợ
PCPNN.
Điều 17.
Các sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm:
1. Chủ động đề xuất các chương
trình, dự án gửi Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở ngoại vụ để tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, có kế hoạch tranh thủ vận động viện trợ chung toàn tỉnh
và tích cực tham gia vận động viện trợ PCPNN.
2. Thực hiện lập hồ sơ và trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy trình tại Điều 6 của Quy chế này (đối với
các chương trình, dự án do tỉnh quản lý); báo cáo xin ý kiến của Ủy ban nhân
dân tỉnh đối với các dự án do Bộ, ngành, tổ chức Trung ương thực hiện trên địa
bàn.
3. Phối hợp quản lý và giám sát
việc thực hiện sử dụng có hiệu quả nguồn viện trợ của các đơn vị trực thuộc
theo đúng cam kết, thỏa thuận với các tổ chức PCPNN và các quy định của Nhà nước.
4. Thực hiện chế độ báo cáo và
quản lý các hoạt động của các tổ chức PCPNN và chuyên gia nước ngoài đến làm việc
tại cơ quan, địa phương theo Quy chế quản lý đoàn vào đoàn ra của tỉnh và các
văn bản pháp luật hiện hành.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tổ chức thẩm định dự án đối với các công trình xây dựng cơ bản thuộc
thẩm quyền của mình và bố trí vốn đối ứng theo cam kết.
Chương IV
THỰC HIỆN VIỆN TRỢ PHI
CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 18.
Triển khai thực hiện
Khi chương trình, dự án đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giám đốc các chương trình, dự án, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, tổ chức đoàn thể trực
tiếp tiếp nhận sử dụng nguồn viện trợ PCPNN có nhiệm vụ:
1. Triển khai thực hiện các
chương trình, dự án theo mục tiêu, nội dung đã cam kết được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Thực hiện đầy đủ các quy định
của Nhà nước về tiếp nhận, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán nguồn viện trợ
được duyệt.
3. Phối hợp với các cơ quan chức
năng quản lý các hoạt động của các cán bộ, nhân viên dự án, đảm bảo an ninh và
tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động trong khuôn khổ dự án; ngăn chặn kịp
thời và báo cáo cấp có thẩm quyền các hoạt động vượt quá nội dung quy định
trong chương trình, dự án, các biểu hiện vi phạm pháp luật.
4. Tổ chức huy động vốn đối ứng
theo cam kết của chương trình, dự án.
5. Đối với các chương trình, dự
án do các bộ, ban, ngành, cơ quan Trung ương làm chủ chương trình, dự án thực
hiện tại tỉnh, thì cơ quan đối tác địa phương có trách nhiệm báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và Sở Ngoại vụ.
Điều 19.
Nhập khẩu hàng hóa, thiết bị cho các chương trình, dự án
Việc nhập khẩu hàng hóa, thiết bị
cho các chương trình, dự án phải tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 20.
Kinh phí
Hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh,
các địa phương có chương trình, dự án (huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn)
trích một khoản ngân sách để:
1. Vận động và tiếp xúc với Bên
tài trợ.
2. Chi trả các khoản chi phí
như: Thiết kế, điều tra, lập dự án, dịch thuật, hội họp, văn phòng phẩm.
3. Thưởng các đơn vị, cá nhân có
thành tích trong công tác vận động, thực hiện viện trợ PCPNN trên địa bàn.
4. Làm vốn đối ứng cho các
chương trình, dự án theo cam kết.
Điều 21.
Chế độ báo cáo
Các sở, ban ngành cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, tổ chức đoàn thể tiếp nhận viện trợ PCPNN có
trách nhiệm:
1. Tổng hợp báo cáo tình hình thực
hiện và báo cáo tài chính về viện trợ PCPNN gửi Sở Ngoại vụ để tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ký gửi các cơ quan chức năng theo định kỳ 6 tháng, hàng năm,
khi kết thúc chương trình, dự án và đột xuất.
2. Báo cáo phải được thực hiện
và gửi đến Sở Ngoại vụ trước ngày 20 tháng 6 hàng năm đối với báo cáo 6 tháng,
trước ngày 15 tháng 12 hàng năm đối với báo cáo năm và 01 tháng sau khi kết
thúc việc thực hiện viện trợ PCPNN.
Điều 22.
Chế độ kiểm tra
1. Công tác kiểm tra định kỳ
hàng năm giao Sở Ngoại vụ phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan
thực hiện.
2. Kiểm tra đột xuất sẽ do từng
cơ quan chức năng liên quan đề xuất Sở Ngoại vụ tổ chức thực hiện theo yêu cầu
cụ thể.
Điều 23.
Chế độ khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có thành
tích trong công tác viện trợ PCPNN sẽ được khen thưởng.
2. Các tổ chức, cá nhân vi phạm
Quy chế này và các quy định của pháp luật liên quan khác sẽ bị xử lý theo quy định.
Điều 24.
Điều khoản thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các sở: Ngoại vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Giám đốc Công
an tỉnh, Trưởng Ban Tôn giáo tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện nhiệm vụ của các sở, ngành, các cấp, các đơn vị trong các hoạt
động liên quan đến vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN đã được
nêu trong Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện có vấn
đề vướng mắc cần thay đổi, bổ sung, Sở Ngoại vụ tổng hợp trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.