BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
0500/QĐ-BCT
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA
NGÀNH CÔNG THƯƠNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2011
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số
189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công thương;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về những
giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011,
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của ngành Công
thương thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ
về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, doanh nghiệp thuộc Bộ, Giám đốc Sở
Công thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng CP (để báo cáo);
- VPCP;
- Các Thứ trưởng;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Công thương;
- Lưu: VT, KH.
|
BỘ TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
CỦA NGÀNH CÔNG THƯƠNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2011
(Ban hành kèm theo Quyết định số 0500/QĐ-BCT ngày 27 tháng 01 năm 2011)
I. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu: Mục tiêu của Chương trình nhằm
triển khai thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2011
của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011.
2. Yêu cầu: Yêu cầu của Chương trình đòi hỏi
các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc ngành Công thương, Sở Công thương các
tỉnh, thành phố chủ động và tích cực góp phần công sức của mình vào sự nghiệp
chung của toàn ngành, thực hiện thắng lợi kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2011, với
nhiệm vụ trọng tâm là: “Tăng tính ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm soát lạm phát gắn
với đổi mới mô hình tăng trưởng và chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế; phấn đấu đạt
tốc độ tăng trưởng cao hơn năm 2010, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh của nền kinh tế; bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống
nhân dân; giữ vững ổn định chính trị; tiếp tục củng cố quốc phòng; bảo đảm an
ninh, trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập
quốc tế”. Nhiệm vụ này được cụ thể hóa thành một số chỉ tiêu chủ yếu, trong đó
liên quan đến ngành Công thương bao gồm các chỉ tiêu: tổng sản phẩm trong nước
(GDP) tăng 7-7,5% so với năm 2010; chỉ số tăng giá tiêu dùng không quá 7%; tổng
kim ngạch xuất khẩu tăng 10% so với năm 2010, nhập siêu không quá 18% kim ngạch
xuất khẩu.
II. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn của nền
kinh tế
1.1. Kiểm soát lạm phát, bảo đảm ổn định thị trường
a) Các Vụ quản lý ngành và Cục Hóa chất:
-
Chỉ đạo thực hiện các giải pháp nêu trong kế hoạch năm 2011 của Bộ một cách quyết
liệt nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, tạo thuận lợi cho sản
xuất, kinh doanh và đầu tư phát triển.
-
Tiếp tục phát triển, hoàn thiện hệ thống phân phối, lưu thông các mặt hàng thiết
yếu cho sản xuất và đời sống, đặc biệt là hệ thống phân phối các mặt hàng xăng
dầu, thép, phân bón.
b) Vụ Thị trường
trong nước:
- Tăng cường và
nâng cao hiệu quả công tác phân tích, dự báo, theo dõi chặt chẽ diễn biến thị
trường trong và ngoài nước, các yếu tố ảnh hưởng tới giá cả hàng hóa để kịp thời
áp dụng các biện pháp điều tiết cung – cầu và bình ổn thị trường nhất là những
mặt hàng thuộc diện bình ổn giá, những mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và đời sống,
không để xảy ra thiếu hàng, sốt giá. Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, cơ quan, địa
phương chỉ đạo đẩy mạnh sản xuất, tăng cường kiểm soát cung cấp các mặt hàng
thiết yếu và các mặt hàng thuộc diện bình ổn giá.
- Đẩy mạnh phát
triển thương mại cơ sở, nông thôn, hệ thống các chợ, hợp tác xã mua bán, cửa
hàng và hộ bán lẻ. Xây dựng cơ chế, chính sách và áp dụng các biện pháp thích hợp
tạo lập mối liên kết giữa nhà sản xuất với tổ chức phân phối và người tiêu dùng
để hình thành những kênh lưu thông hàng hóa ổn định, gắn với quản lý chất lượng
và vệ sinh an toàn thực phẩm. Đề xuất biện pháp phù hợp nhằm phát huy tốt vai
trò của các hội, hiệp hội người tiêu dùng.
- Hoàn thiện
trình Thủ tướng Chính phủ trong quý I năm 2011 Quy hoạch tổng thể phát triển
thương mại Việt Nam đến năm 2020.
c) Cục Quản
lý thị trường:
- Xây dựng kế hoạch
kiểm tra, kiểm soát thị trường năm 2011 trình Bộ trong quý I năm 2011. Triển
khai thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý thị trường, phối hợp chặt chẽ giữa
lực lượng quản lý thị trường và thanh tra giá để kiểm tra, kiểm soát giá cả, thị
trường, ngăn chặn đầu cơ, tăng giá bất hợp lý, nhất là các thời điểm mùa vụ hoặc
thời gian có khả năng sốt giá như các dịp lễ tết, đầu năm, cuối năm,… Xử phạt
nghiêm minh các vi phạm pháp luật về thương mại, thị trường.
- Phối hợp với Bộ
Tài chính, Bộ Y tế và các cơ quan, địa phương áp dụng các biện pháp đồng bộ, hiệu
quả để kiểm soát và bảo đảm giá thuốc chữa bệnh, giá sữa ở mức hợp lý, bảo đảm
hạn chế tối đa tình trạng tăng giá bất hợp lý, ảnh hưởng đến người tiêu dùng.
- Triển khai thực
hiện đồng bộ các biện pháp quản lý thị trường, phối hợp chặt chẽ giữa lực lượng
quản lý thị trường và thanh tra giá để kiểm tra, kiểm soát giá cả, thị trường,
nhất là các mặt hàng thiết yếu, thuộc diện bình ổn giá như: thuốc chữa bệnh, sữa,
thép, phân bón…; ngăn chặn đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, nhất là các thời
điểm mùa vụ hoặc thời gian có khả năng sốt giá như các dịp lễ tết, đầu năm, cuối
năm…
d) Cục Xúc tiến
thương mại
- Xây dựng và
trình Bộ kế hoạch triển khai Chương trình Xúc tiến thương mại năm 2011 trong
quý I năm 2011 với những đề xuất các hình thức xúc tiến thương mại mới nhằm đạt
hiệu quả cao, tránh hình thức, lãng phí nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là các mặt
hàng nông sản, trong đó có lúa gạo. Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện và định
kỳ hàng quý báo cáo Bộ vào tháng cuối quý.
- Phối hợp với
các Hiệp hội ngành hàng triển khai công tác thông tin, tuyên truyền, bồi dưỡng
kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế, chính sách thương mại của các nước để
các doanh nghiệp biết và vận dụng có hiệu quả.
đ) Cục Quản
lý cạnh tranh: Có biện pháp phù hợp nhằm phát huy tốt vai trò của các hội,
hiệp hội người tiêu dùng.
e) Cục Thương
mại điện tử và Công nghệ thông tin:
- Nghiên cứu,
xây dựng và áp dụng cơ chế phù hợp để khuyến khích phát triển thương mại điện tử
- Tiếp tục triển
khai Đề án xây dựng mạng kinh doanh điện tử cho một số doanh nghiệp quy mô lớn
theo đúng tiến độ được duyệt.
g) Các đơn vị
truyền thông thuộc Bộ: Phối hợp với các cơ quan thuộc Bộ Xây dựng và thực
hiện các chương trình thông tin, truyền thông tuyên truyền về cơ chế, chính
sách, tình hình thực tế giá cả, thị trường để thực hiện chủ trương minh bạch thị
trường, đáp ứng mục tiêu cung cấp kịp thời, chính xác, đầy đủ, rõ ràng thông
tin thị trường, giá cả.
h) Các Tập
đoàn kinh tế, các Tổng công ty, doanh nghiệp và các Sở Công thương: Tổ chức
thực hiện tốt những giải pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng đã
đề ra trong báo cáo tổng kết năm 2010 và kế hoạch 2011 của ngành để góp phần thực
hiện các mục tiêu chung của cả nước: phát triển sản xuất công nghiệp với mức
tăng trưởng 14,8%, tăng trưởng xuất khẩu 10%, gắn liền với nâng cao chất lượng,
hiệu quả và khả năng cạnh tranh; thúc đẩy phát triển dịch vụ. Tập trung chỉ đạo
các dự án đầu tư hoàn thành đúng tiến độ, sớm huy động vào sản xuất; phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan thuộc Bộ và các Bộ ngành để thực hiện các nhiệm vụ có
liên quan nêu trong Chương trình này. Kịp thời báo cáo, đề xuất các giải pháp,
kiến nghị để tháo gỡ khó khăn trong quá trình phát triển sản xuất và xuất khẩu.
1.2. Kiểm
soát nhập siêu, cải thiện cán cân thanh toán
a) Vụ Kế hoạch:
Tiếp tục cập nhật và trình Bộ công bố danh mục các mặt hàng trong nước đã sản
xuất được để hạn chế nhập khẩu, kiềm chế nhập siêu.
b) Vụ Xuất nhập
khẩu:
- Tiếp tục cập
nhật và trình Bộ công bố danh mục các mặt hàng không thiết yếu để hạn chế nhập
khẩu, kiềm chế nhập siêu.
- Chủ trì, phối
hợp với các Vụ quản lý ngành và Cục Hóa chất xác định các sản phẩm, ngành hàng
xuất khẩu chủ lực, có lợi thế và khả năng cạnh tranh để có biện pháp hỗ trợ phù
hợp đẩy mạnh xuất khẩu.
- Xây dựng và thực
hiện các biện pháp kiểm soát nhập khẩu một cách đồng bộ và hiệu quả, nhất là đối
với nhóm các mặt hàng không thiết yếu, các mặt hàng trong nước đã sản xuất được
và đáp ứng yêu cầu chất lượng.
- Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị trong và ngoài Bộ Xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ
trong quý I năm 2011 Chương trình hành động quốc gia về phát triển sản phẩm xuất
khẩu.
c) Các Vụ thị
trường ngoài nước: Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác dự báo thị trường,
thường xuyên cập nhật, phổ biến kịp thời thông tin về thị trường thế giới nhất
là những thị trường và mặt hàng xuất khẩu trọng điểm, những thay đổi về chính sách,
việc áp dụng các biện pháp bảo hộ của nước ngoài. Có các giải pháp cụ thể nâng
cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thương vụ; tăng cường hoạt động quảng bá và
bảo hộ thương hiệu xuất khẩu của Việt Nam tại nước ngoài. Tham gia cùng Vụ
Chính sách thương mại đa biên phổ biến, hướng dẫn và có giải pháp hỗ trợ doanh
nghiệp khai thác có hiệu quả các thị trường đã có FTA và đàm phán các FTA mới.
d) Vụ Chính
sách thương mại đa biên: Tổ chức phổ biến, hướng dẫn và có giải pháp hỗ trợ
doanh nghiệp khai thác có hiệu quả các thị trường đã có FTA; chủ động, tích cực
trong đàm phán các FTA hiện đang tham gia trên cơ sở đánh giá đầy đủ, sát tình
hình những thuận lợi, thách thức đối với Việt Nam nhằm mở rộng thị trường xuất
khẩu, ưu tiên thu hút đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, ngành dịch vụ chất
lượng cao, giá trị gia tăng lớn, tạo ra các sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao
để tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.
đ) Vụ Công
nghiệp nhẹ: Xây dựng trình Bộ ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban
hành và tổ chức thực hiện các chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai… để
hỗ trợ phát triển các ngành công nghiệp hàng tiêu dùng có sức cạnh tranh, ưu
tiên các dự án tạo năng lực sản xuất và xuất khẩu mới; khuyến khích liên kết
các ngành sản xuất, chuẩn hóa sản phẩm để tạo điều kiện giảm chi phí tối đa.
e) Vụ Công
nghiệp nặng:
- Chủ trì, phối
hợp với các Vụ quản lý ngành và Cục Hóa chất, hoàn thiện trong quý I năm 2011
và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quyết định Ban hành chính sách phát triển
một số ngành công nghiệp hỗ trợ. Xây dựng trình Bộ ban hành hoặc trình cấp có
thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng,
đất đai,… để hỗ trợ phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ.
- Xây dựng trình
Bộ ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế,
chính sách phù hợp để khuyến khích các doanh nghiệp, các dự án đầu tư sản xuất
hàng thay thế nhập khẩu, bảo đảm chất lượng và khả năng cạnh tranh để sớm đi
vào sản xuất và đưa sản phẩm ra thị trường; xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ
trong quý I năm 2011 Chương trình hành động quốc gia về phát triển sản xuất
hàng thay thế nhập khẩu.
g) Vụ Thị trường
trong nước: Xây dựng cơ chế phù hợp, hiệu quả khuyến khích sử dụng hàng Việt
Nam, đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam”; hướng dẫn các Bộ, cơ quan, địa phương, doanh nghiệp xây dựng chỉ tiêu cụ
thể và kế hoạch triển khai để thực hiện có hiệu quả cuộc vận động này.
h) Vụ Thương
mại miền núi: Phối hợp với Vụ Thị trường trong nước, các địa phương có cửa
khẩu tiếp tục đẩy mạnh quy hoạch và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương
mại, bến bãi vận tải giao nhận, kho tập kết hàng hóa tại các cửa khẩu.
i) Vụ Khoa học
và Công nghệ:
- Xây dựng và thực
hiện các biện pháp hạn chế nhập khẩu những hàng hóa có chất lượng lạc hậu,
không bảo đảm vệ sinh an toàn cho sức khỏe con người, môi trường, nhất là đối với
hàng hóa không khuyến khích, cần hạn chế nhập khẩu.
- Chủ trì, phối
hợp với các Vụ quản lý ngành và Cục Hóa chất xây dựng, trình Bộ ban hành và tổ
chức thực hiện chính sách khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện triệt để tiết
kiệm năng lượng, vật tư, giảm chi phí đầu vào, ứng dụng công nghệ mới để nâng
cao chất lượng và sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu.
- Phối hợp với Vụ
Chính sách thương mại đa biên và các Vụ thị trường ngoài nước rà soát lại các
thỏa thuận công nhận lẫn nhau của Việt Nam với các nước, thúc đẩy việc ký kết với
các thị trường xuất khẩu lớn, tiềm năng để tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu Việt
Nam, khắc phục các rào cản kỹ thuật, giảm chi phí cho hàng hóa xuất khẩu.
- Tiếp tục cập
nhật danh mục sản phẩm hàng hóa nhập khẩu tiềm ẩn nguy cơ gây mất an toàn cho sản
xuất và đời sống. Thời hạn hoàn thành trong quý II năm 2010.
- Phối hợp với Bộ
Khoa học và Công nghệ rà soát, xây dựng, ban hành hoặc trình Bộ ban hành theo
thẩm quyền các quy định về quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, vệ
sinh an toàn thực phẩm đối với từng nhóm hàng nhập khẩu, từng bước nâng cao bảo
đảm yêu cầu kỹ thuật, chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm theo thông lệ quốc
tế và phù hợp với thực tế.
k) Vụ Hợp tác
Quốc tế: Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng đề án định hướng thu
hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và các khoản vay ưu đãi khác trong lĩnh vực
Công thương.
l) Cục Xúc tiến
thương mại: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm mở rộng mạng lưới và
nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm xúc tiến thương mại Việt Nam tại
nước ngoài; tăng cường hoạt động quảng bá và bảo hộ thương hiệu xuất khẩu của
Việt Nam tại nước ngoài.
m) Cục Quản
lý cạnh tranh: Thường xuyên theo dõi và có cảnh báo sớm nguy cơ hàng xuất
khẩu của Việt Nam bị kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ để chủ động đối
phó, ngăn chặn.
n) Cục Quản
lý thị trường: Tăng cường phòng, chống gian lận thương mại, gian lận giá nhập
khẩu và buôn lậu qua biên giới, nhất là các mặt hàng xăng, dầu, thuốc lá,
khoáng sản…
1.3. Duy
trì bảo đảm hệ thống tiền tệ, tín dụng, ngân hàng
a) Vụ Tài
chính: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường kiểm tra, giám
sát, thanh tra, kiểm toán các khoản chi trong cân đối ngân sách nhà nước, các
khoản chi từ các quỹ tài chính Nhà nước, các khoản vay, tạm ứng của Bộ.
b) Vụ Kế hoạch:
Chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính và các đơn vị liên quan tăng cường kiểm
tra, thanh tra, giám sát các công trình, dự án đầu tư sử dụng vốn có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước, bảo đảm tuân thủ đúng các quy định về đầu tư, xây dựng
và triển khai đúng tiến độ; tập trung vốn cho các công trình, dự án có hiệu quả,
có khả năng hoàn thành và đưa vào sử dụng trong năm 2011 và 2012; hạn chế tối
đa ứng vốn và việc mở thêm dự án sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ; kiên
quyết điều chuyển hoặc thu hồi vốn đầu tư đối với các công trình, dự án chậm
triển khai, không hiệu quả; tăng cường công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật trong sử dụng vốn đầu tư của
ngân sách nhà nước. Việc điều chỉnh tổng mức đầu tư phải đảm bảo tuân thủ đúng
quy trình, đúng chế độ quy định, hạn chế đến mức thấp nhất.
2. Đẩy mạnh
chuyển đổi cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế
2.1. Đẩy mạnh
chuyển đổi cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng
a) Các Vụ quản
lý ngành và Cục Hóa chất: Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
các Bộ, ngành, địa phương lựa chọn những sản phẩm, dịch vụ có lợi thế cạnh
tranh để xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp nhằm huy động nguồn lực đầu tư
phát triển theo hướng từng bước nâng cao tỷ trọng giá trị gia tăng, đáp ứng
tiêu chuẩn môi trường, tiến tới giảm tỷ trọng của các hàng gia công, hàng sử dụng
nhiều năng lượng, nguyên liệu đầu vào hiện đang phải nhập khẩu.
b) Vụ Khoa học
và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai Chương
trình sản phẩm quốc gia theo quyết định số 2441/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm
2010 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Cục Công
nghiệp địa phương:
- Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan tiếp tục hoàn thiện thể chế và tích cực tham gia
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Nghiên cứu sửa
đổi, bổ sung Nghị định 134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 về khuyến khích
phát triển công nghiệp nông thôn.
2.2. Phát
triển cơ sở hạ tầng, tăng cường huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển
a) Vụ Kế hoạch:
- Đôn đốc các
đơn vị trong ngành nâng cao chất lượng, hiệu quả đầu tư công; tập trung vốn đầu
tư cho các công trình trọng điểm.
- Thực hiện điều
chuyển vốn giữa các dự án, công trình trong cùng một lĩnh vực phù hợp với tiến
độ và khả năng hoàn thành.
- Tăng cường
công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát đầu tư. Thực hiện triệt để các biện pháp
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng trong đầu tư công.
b) Vụ Tài
chính: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng đất của các
dự án đầu tư, doanh nghiệp; kiến nghị các cơ quan hữu quan thu hồi đất sử dụng
không đúng mục đích, không theo quy hoạch được duyệt, sử dụng lãng phí, kém hiệu
quả.
2.3. Bảo đảm
cung ứng điện cho sản xuất và tiêu dùng
a) Vụ Năng lượng:
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương tập trung chỉ đạo tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc, có giải pháp đồng bộ, quyết liệt để các nhà thầu xây dựng
đẩy nhanh tiến độ thi công, bàn giao và đưa vào sử dụng những công trình, dự án
điện, bảo đảm chất lượng và tiến độ thời gian theo kế hoạch.
b) Vụ Công
nghiệp nặng: Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan địa phương kiểm tra, rà
soát, bổ sung hoặc đề xuất sửa đổi kịp thời các quy định, cơ chế, chính sách,
tiêu chuẩn kỹ thuật và quy hoạch phát triển ngành thép, bảo đảm sử dụng tiết kiệm
nguyên liệu, năng lượng, bảo vệ môi trường.
c) Vụ Khoa học
và Công nghệ:
- Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị trong và ngoài Bộ xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích,
sử dụng tiết kiệm điện trong sản xuất và tiêu dùng, trình Bộ trong quý I năm
2011.
- Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị trong và ngoài Bộ xây dựng, trình Chính phủ trong quý I năm
2011 Chương trình tiết kiệm điện quốc gia với các biện pháp cụ thể, phù hợp để
khuyến khích sử dụng tiết kiệm điện với mục tiêu phấn đấu sử dụng tiết kiệm 10%
điện cho sản xuất và 10% điện cho tiêu dùng.
d) Cục Điều
tiết điện lực:
- Chủ trì, phối
hợp với Vụ Năng lượng và các đơn vị trong và ngoài Bộ Xây dựng, trình Chính phủ
trong quý I năm 2011 Đề án thành lập và hoạt động của Ban Chỉ đạo quốc gia về
điện để đảm bảo tính thống nhất và nâng cao hiệu quả chỉ đạo, điều hành liên
quan đến sản xuất, cung ứng và tiêu dùng điện trong phạm vi cả nước, các ngành,
lĩnh vực, địa phương.
- Rà soát, sửa đổi,
bổ sung các quy định về sản xuất, cung ứng và tiêu dùng điện; kiểm tra, giám
sát chặt chẽ sử dụng điện của các doanh nghiệp, dự án đầu tư, bảo đảm sử dụng
điện tiết kiệm, hiệu quả; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về sản
xuất, cung ứng và sử dụng điện.
- Chỉ đạo ngành
điện xây dựng kế hoạch phấn đấu cung ứng điện đủ phục vụ sản xuất, trong năm
2011 hạn chế đến mức tối đa việc cắt điện.
đ) Các đơn vị
truyền thông thuộc Bộ: Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về cơ chế,
chính sách đối với việc sản xuất, cung ứng và sử dụng điện; thực hiện các
chương trình phát thanh, truyền hình với nội dung thiết thực để tăng cường vận
động, khuyến khích các doanh nghiệp và nhân dân sử dụng tiết kiệm điện.
2.4. Đẩy mạnh
cải cách, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
a) Vụ Kế hoạch:
Chủ trì, phối hợp với các Vụ quản lý ngành, Cục Hóa chất và các đơn vị liên
quan tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp, bảo
đảm tuân thủ đúng các quy định về quy hoạch ngành và quy hoạch vùng, huy động
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, bảo vệ môi trường và các quy định khác của
pháp luật.
b) Vụ Tổ chức
Cán bộ: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Tiếp tục đẩy mạnh
sắp xếp, cổ phần hóa, giảm số lượng doanh nghiệp nhà nước có cổ phần nhà nước
chi phối, tập trung vào các ngành, các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế mà
khu vực ngoài nhà nước không tham gia; xóa bỏ tình trạng độc quyền kinh doanh ở
một số ngành có ảnh hưởng đến nền kinh tế như dầu khí, điện, nước…
- Thực hiện
nghiêm túc và có kết quả việc sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp nhà nước tại Thông báo số 174/TB-VPCP ngày 28 tháng
6 năm 2010 và Chỉ thị số 1568/CT-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2010 triển khai thực
hiện kết luận số 78-KL/TW ngày 26 tháng 7 năm 2010 của Bộ Chính trị.
c) Vụ Tài
chính: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường kiểm tra, giám
sát việc vay nợ, sử dụng vốn vay và thanh toán nợ của doanh nghiệp nhà nước, bảo
đảm không để xảy ra đổ vỡ, phá sản do không trả được nợ.
3. Triển khai
quy hoạch, tiếp tục nâng cao chất lượng nhân lực, đẩy mạnh ứng dụng khoa học và
công nghệ
a) Vụ Kế hoạch:
Phối hợp với các Vụ chủ trì các đề án quy hoạch phát triển chỉ đạo các đơn
vị tư vấn nâng cao chất lượng công tác quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực.
Tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện quy hoạch ở các Tập
đoàn, Tổng công ty, địa phương.
b) Vụ Tổ chức
Cán bộ: Xây dựng và trình Bộ phê duyệt trong quý I năm 2011 Quy hoạch phát
triển nhân lực của Bộ Công thương giai đoạn 2011 – 2020. Hướng dẫn và giám sát
việc triển khai quy hoạch này.
c) Vụ Khoa học
và Công nghệ:
- Phối hợp với Bộ
Khoa học và Công nghệ xây dựng Chiến lược phát triển và ứng dụng khoa học giai
đoạn 2011 – 2020; đẩy mạnh chương trình phát triển sản phẩm quốc gia.
- Tiếp tục triển
khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì
mục đích hòa bình đến năm 2020.
d) Vụ Năng lượng:
Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ chuẩn bị các điều kiện cần thiết về
cơ sở hạ tầng, pháp lý, nhân lực, kỹ thuật, an toàn cho phát triển điện hạt
nhân.
4. Bảo đảm an
sinh xã hội gắn với thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững
a) Các Tập
đoàn kinh tế, Tổng công ty và doanh nghiệp trong ngành: Tích cực tham gia
Chương trình hỗ trợ giảm nghèo ở các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn giai đoạn
2011 – 2015.
b) Các Vụ, Cục,
Văn phòng và Thanh tra Bộ: Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình quốc gia giai đoạn 2006 – 2010 thuộc
lĩnh vực được phân công quản lý; đồng thời triển khai xây dựng ngay kế hoạch thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình quốc gia giai đoạn 2011 –
2015 theo sự phân công của Chính phủ.
5. Tăng cường
công tác phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí
hậu
a) Cục Kỹ thuật
an toàn và Môi trường công nghiệp: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của
Bộ Công thương đã được ban hành tại Quyết định số 4103/QĐ-BCT ngày 03 tháng 8
năm 2010.
b) Vụ Công
nghiệp nặng:
- Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra, rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc đề xuất sửa
đổi, bổ sung phù hợp, kịp thời các quy định, cơ chế, chính sách, quy hoạch phát
triển ngành thép, bảo đảm sử dụng tiết kiệm khoáng sản, năng lượng.
- Tăng cường kiểm
soát chặt chẽ việc quản lý và khai thác tài nguyên, khoáng sản.
6. Tiếp tục
hoàn thiện hệ thống pháp luật, đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tăng cường phòng, chống
tham nhũng
6.1. Tiếp
tục hoàn thiện hệ thống pháp luật
a) Các Vụ, Cục,
Thanh tra Bộ: Tập trung triển khai xây dựng các văn bản trong Chương trình
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2011 do Bộ đề ra.
b) Vụ Pháp chế:
Chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục, Sở Công thương các tỉnh, thành phố tổ chức
rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Bộ đã ban hành. Kiến
nghị sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ những quy định không còn phù hợp; tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát, phát hiện và xử lý kịp thời những tồn tại, vướng mắc
trong quá trình thực hiện. Đôn đốc và phối hợp với các đơn vị thực hiện đúng tiến
độ xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các đề án trong kế hoạch thực hiện
của năm 2011.
6.2. Đẩy mạnh
cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước
a) Vụ Tổ chức
Cán bộ: Chủ trì, phối hợp với các Sở Công thương và các đơn vị liên quan:
- Rà soát, hoàn
thiện cơ chế phân cấp giữa Bộ và các Sở Công thương, bảo đảm quản lý thống nhất
của Bộ và phát huy chủ động, sáng tạo, sát thực tế của địa phương; gắn phân cấp
với tăng cường kiểm tra, giám sát của Bộ và chịu trách nhiệm của Sở Công
thương, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu.
- Triển khai thực
hiện thí điểm chính sách phát hiện, thu hút, bố trí và đãi ngộ người tài năng
trong công vụ. Nâng cao chất lượng tham vấn của người dân và doanh nghiệp trong
các hoạt động cải cách thủ tục hành chính.
- Phối hợp với
Văn phòng Bộ triển khai thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính tại Bộ.
- Triển khai thực
hiện nhiệm vụ thanh tra công vụ nhằm đảm bảo kỷ cương, kỷ luật hành chính và
nâng cao đạo đức công vụ; cải tiến chế độ, phương thức tuyển dụng công chức để
từng bước nâng cao chất lượng công chức.
- Tổng kết, đánh
giá kết quả hoạt động nhiệm kỳ, việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được
giao của Bộ. Trên cơ sở đó, đề xuất bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và phân cấp quản
lý trong nhiệm kỳ mới, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Vụ Pháp chế:
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng trình Chính phủ để
trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quốc hội Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
của Quốc hội khóa XIII, năm 2012; bổ sung Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
của Quốc hội năm 2011 liên quan đến cải cách thủ tục hành chính theo các Nghị
quyết của Chính phủ đã thông qua; thời hạn hoàn thành quý II năm 2011.
c) Cục Thương
mại điện tử và công nghệ thông tin: Phối hợp với các Vụ, Cục đẩy mạnh cung
cấp trực tuyến các dịch vụ công do Bộ Công thương quản lý.
d) Văn phòng
Bộ: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp tục thực hiện có kết quả
Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính, tăng cường kiểm soát thủ tục hành chính.
6.3. Đẩy mạnh
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng
a) Vụ Tài
chính: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường công tác tuyên
truyền, vận động, nâng cao ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong
ngành Công thương.
b) Thanh tra
Bộ: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường công tác tuyên
truyền, vận động, thực hiện kiên quyết và đồng bộ các giải pháp phòng, chống
tham nhũng, tập trung vào các giải pháp phòng ngừa, tăng cường tính công khai,
minh bạch.
c) Các đơn vị
truyền thông thuộc Bộ: Xây dựng chương trình tuyên truyền, vận động, tạo
chuyển biến mạnh mẽ cả trong nhận thức và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
phòng chống tham nhũng gắn với việc thực hiện “Cuộc vận động học tập và làm
theo tấm gương của Chủ tịch Hồ Chí Minh”.
7. Nâng cao
hiệu quả công tác đối ngoại
a) Vụ Chính
sách thương mại đa biên:
- Chủ trì, phối
hợp với các Bộ, Vụ Hợp tác quốc tế, các Vụ thị trường ngoài nước và các cơ quan
liên quan triển khai có hiệu quả các hiệp định, thỏa thuận về kinh tế thương mại
với các đối tác. Tận dụng tốt những quyền lợi mà thành viên Tổ chức thương mại
thế giới WTO được hưởng; xử lý hài hòa, thống nhất việc thực hiện cam kết WTO.
- Tiếp tục rà soát,
xây dựng lộ trình thực hiện các cam kết cắt giảm thuế trong khuôn khổ các hiệp
định đã ký kết, phù hợp với điều kiện Việt Nam.
b) Văn phòng Ủy
ban hợp tác kinh tế quốc tế: Chủ trì, phối hợp với các Bộ, Vụ Hợp tác Quốc
tế, các Vụ thị trường ngoài nước và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện
có hiệu quả Chương trình hỗ trợ kỹ thuật hậu gia nhập WTO.
III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức thực hiện những nhiệm vụ và
nội dung công tác thuộc lĩnh vực được giao, bảo đảm đúng tiến độ và chất lượng.
2. Các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ, các Tập đoàn, Tổng công ty, doanh nghiệp thuộc Bộ, các Sở Công
thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ nhiệm vụ và yêu cầu
công tác đề ra trong Chương trình này, kết hợp với nhiệm vụ của đơn vị mình xây
dựng kế hoạch thực hiện phù hợp và định kỳ hàng tháng gửi báo cáo tình hình thực
hiện và những khó khăn vướng mắc về các đơn vị chủ trì để tổng hợp; Tăng cường
phối hợp với các cơ quan thuộc Bộ trong những nhiệm vụ có liên quan.
3. Giao Vụ Kế hoạch
làm đầu mối kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện chương trình công
tác đã đề ra; báo cáo lãnh đạo Bộ trong giao ban hàng tháng. Tổng hợp, đánh giá
báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết hàng tháng, hàng quý gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư trước ngày 22 hàng tháng và hàng quý.
4. Trước ngày 30
tháng 11 năm 2011 các cơ quan, đơn vị, các Sở Công thương và doanh nghiệp nêu tại
điểm 1 và 2 trên đây tổ chức kiểm điểm đánh giá kết quả thực hiện chương trình
và báo cáo về Bộ (Vụ Kế hoạch) để tổng hợp báo cáo Chính phủ trong phiên họp
tháng 12 năm 2011./.
PHỤ LỤC
NHỮNG ĐỀ ÁN, DỰ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH ĐƯỢC GIAO TRONG NGHỊ
QUYẾT 02
(kèm theo Quyết định số 0500/QĐ-BCT ngày 27 tháng 01 năm 2011)
STT
|
Nội
dung công việc
|
Cơ
quan chủ trì
|
Thời
hạn
|
1
|
Quy hoạch tổng thể phát triển
thương mại Việt Nam đến năm 2020 (trình Thủ tướng Chính phủ)
|
Vụ
Thị trường trong nước
|
Quý
I năm 2011
|
2
|
Kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thị
trường năm 2011 (trình Bộ trưởng)
|
Cục
Quản lý thị trường
|
Quý
I năm 2011
|
3
|
Kế hoạch triển khai Chương trình
Xúc tiến thương mại năm 2011 (trình Bộ trưởng)
|
Cục
Xúc tiến thương mại
|
Quý
I năm 2011
|
4
|
Chương trình hành động quốc gia về
phát triển sản phẩm xuất khẩu (trình Thủ tướng Chính phủ)
|
Vụ
Xuất nhập khẩu
|
Quý
I năm 2011
|
5
|
Đề án phát triển công nghiệp hỗ
trợ (trình Thủ tướng Chính phủ)
|
Vụ
Công nghiệp nặng
|
Quý
I năm 2011
|
6
|
Chương trình hành động quốc gia về
phát triển sản xuất hàng thay thế nhập khẩu (trình Thủ tướng Chính phủ)
|
Vụ
Công nghiệp nặng
|
Quý
I năm 2011
|
7
|
Cập nhật danh mục sản phẩm hàng
hóa nhập khẩu tiềm ẩn nguy cơ gây mất an toàn cho sản xuất và đời sống (trình
Bộ trưởng)
|
Vụ
Khoa học và Công nghệ
|
Quý
II năm 2011
|
8
|
Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến
khích, sử dụng tiết kiệm điện trong sản xuất và tiêu dùng (trình Bộ trưởng)
|
Vụ
Khoa học và Công nghệ
|
Quý
I năm 2011
|
9
|
Chương trình tiết kiệm điện quốc gia
với các biện pháp cụ thể, phù hợp để khuyến khích sử dụng tiết kiệm điện với
mục tiêu phấn đấu sử dụng tiết kiệm 10% điện cho sản xuất và 10% điện cho
tiêu dùng (trình Chính phủ).
|
Vụ
Khoa học và Công nghệ
|
Quý
I năm 2011
|
10
|
Đề án thành lập và hoạt động của
Ban Chỉ đạo quốc gia về điện để đảm bảo tính thống nhất và nâng cao hiệu quả
chỉ đạo, điều hành liên quan đến sản xuất, cung ứng và tiêu dùng điện trong
phạm vi cả nước, các ngành, lĩnh vực, địa phương (trình Chính phủ)
|
Cục
Điều tiết điện lực
|
Quý
I năm 2011
|
11
|
Quy hoạch phát triển nhân lực của
Bộ Công thương giai đoạn 2011 – 2020 (trình Bộ trưởng)
|
Vụ
Tổ chức Cán bộ
|
Quý
I năm 2011
|
12
|
Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
của Quốc hội khóa XIII, năm 2012; bổ sung Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
của Quốc hội năm 2011 liên quan đến cải cách thủ tục hành chính theo các Nghị
quyết của Chính phủ đã thông qua (trình Chính phủ để trình Ủy ban Thường vụ
Quốc hội và Quốc hội)
|
Vụ
Pháp chế
|
Quý
II năm 2011
|
13
|
Chiến lược đàm phán hiệp định
thương mại tự do (FTA) (trình Bộ trưởng)
|
Vụ
Chính sách thương mại đa biên
|
Quý
II năm 2011
|