ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2015/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài, ngày
10 tháng 03 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày
03/12/2004;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước ngày 03/6/2008;
Căn cứ Luật Giá ngày 20/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 89/2013/NĐ-CP
ngày 06/8/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC
ngày 31/12/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định một số nội dung của Nghị định
số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 28/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày
06/8/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về
thẩm định giá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 64/TTr-STC ngày 12/01/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quyết định này quy định về thực hiện
quản lý nhà nước về thẩm định giá tài sản nhà nước; phạm vi hoạt động thẩm định
giá tài sản nhà nước; phân công tổ chức
thực hiện thẩm định giá tài sản nhà nước và chi phí phục vụ hoạt động thẩm định
giá tài sản nhà nước của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với: Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và cán bộ, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ
thẩm định giá tài sản nhà nước; cơ quan, tổ chức cử người và cá nhân được cơ
quan, tổ chức đó cử tham gia Hội đồng thẩm định giá; cơ quan, tổ chức, cá nhân
có tài sản thẩm định giá hoặc có yêu cầu, đề nghị thẩm định giá; cơ quan quản
lý nhà nước về thẩm định giá và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến thẩm định giá tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Phạm vi
hoạt động thẩm định giá của Nhà nước
Hoạt động thẩm định giá của Nhà nước
trên địa bàn tỉnh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện trong các trường hợp sau:
1. Mua sắm, sửa chữa, bán, thanh lý,
cho thuê tài sản nhà nước hoặc đi thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan
nhà nước theo quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trong
các trường hợp cụ thể như sau:
a) Mua sắm tài sản có giá trị đơn chiếc
từ 100 triệu đồng trở lên hoặc mua một lần nhiều loại tài sản có tổng giá trị từ
100 triệu đồng trở lên đối với tài sản được mua sắm bằng toàn bộ hoặc một phần
từ nguồn ngân sách nhà nước;
b) Sửa chữa tài sản là động sản có tổng
giá trị một lần sửa chữa từ 100 triệu đồng trở lên đối với tài sản được sửa chữa
bằng toàn bộ hoặc một phần từ nguồn ngân sách nhà nước;
c) Thuê trụ sở làm việc, tài sản để
phục vụ hoạt động trong các cơ quan nhà nước có giá thuê từ 100 triệu đồng/năm
trở lên bằng toàn bộ hoặc một phần từ nguồn ngân sách nhà nước;
d) Bán, thanh lý, cho thuê tài sản
nhà nước theo quy định của pháp luật phải thẩm định giá;
2. Không thuê được doanh nghiệp thẩm
định giá đối với tài sản nhà nước trong trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao mua, bán, thanh lý, cho thuê, đi thuê tài sản nhà nước đã đăng công khai
thông tin sau 15 (mười lăm) ngày mời cung cấp dịch vụ thẩm định giá nhưng không có doanh nghiệp thẩm định giá tham gia,
trừ trường hợp đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Việc
đăng công khai thông tin tài sản nhà nước cần thẩm định giá được thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 28/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá;
3. Mua, bán tài sản thuộc bí mật nhà
nước theo quy định của pháp luật về danh mục bí mật nhà nước;
4. Mua, bán, thanh lý tài sản nhà nước
có giá trị lớn (mua tài sản có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên đối với các
đơn vị cấp tỉnh, từ 100 triệu đồng trở lên đối với các đơn vị cấp huyện; bán
tài sản có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản; thanh lý tài
sản có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản, tài sản thuộc thẩm
quyền quyết định thanh lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân cấp quản
lý tài sản nhà nước) mà sau khi đã thuê doanh nghiệp thẩm định giá, cơ quan hoặc
người có thẩm quyền phê duyệt thấy cần thiết phải có ý kiến thẩm định của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo phân công thẩm định giá tài sản nhà nước
quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định này.
Điều 4. Yêu cầu,
đề nghị thẩm định giá tài sản
1. Theo thẩm quyền quy định của pháp
luật về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, phân cấp quản lý ngân sách
nhà nước và quy định của pháp luật có liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao mua, bán, thanh lý, cho thuê, đi thuê
tài sản nhà nước trong các trường hợp quy định tại Điều 3 Quyết định này lập hồ
sơ yêu cầu hoặc đề nghị (sau đây gọi chung là đề nghị) thẩm định giá gửi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định giá tài sản quy định tại khoản
1 Điều 5 Quyết định này xem xét, thẩm định.
2. Hồ sơ đề nghị thẩm định giá tài sản
bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm định giá tài
sản;
b) Văn bản thuận chủ trương cho mua, bán, thanh lý, cho thuê tài sản nhà nước,
đi thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; ý kiến về
nguồn kinh phí đối với các trường hợp mua sắm, sửa chữa, đi thuê tài sản;
c) Danh mục tài sản thẩm định giá (chủng
loại, số lượng, tình trạng, giá trị);
d) 3 (ba) bảng báo giá của các nhà
cung cấp đối với trường hợp mua sắm, sửa chữa, đi thuê tài sản;
đ) Chứng thư, báo cáo kết quả thẩm định
giá (nếu có);
e) Chứng thư giám định tình trạng
kinh tế-kỹ thuật, chất lượng của tài sản cần thẩm định giá (nếu có);
g) Thông tin khác về tài sản cần thẩm
định giá và các tài liệu khác có liên
quan;
h) Trường hợp cần thiết phải có ý kiến
thẩm định giá của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản
4 Điều 3 Quyết định này thì trong văn bản yêu cầu phải ghi rõ lý do yêu cầu có
ý kiến thẩm định giá.
Điều 5. Phân công
tổ chức thực hiện thẩm định giá tài sản nhà nước
1. Phân công thẩm quyền thực hiện thẩm
định giá tài sản nhà nước, cụ thể như sau:
a) Giám đốc Sở Tài chính:
- Chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện thẩm định giá tài sản nhà nước theo yêu cầu của UBND tỉnh;
- Thẩm định giá mua, bán, thanh lý
tài sản nhà nước có giá trị lớn quy định tại khoản 4 Điều 3 Quyết định này theo
yêu cầu thẩm định giá của UBND tỉnh;
- Thẩm định giá các tài sản do UBND tỉnh và các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh
quyết định đầu tư mua sắm, sửa chữa bán, thanh lý, cho thuê hoặc đi thuê tài sản
trong các trường hợp quy định tại Điều 3 Quyết định này;
- Thẩm định giá các tài sản thuộc thẩm
quyền thẩm định giá của Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã nhưng
Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã không đủ thông tin để thẩm định giá
và có văn bản đề nghị Sở Tài chính hỗ trợ
thẩm định giá.
b) Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã:
- Chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện thẩm định giá tài sản nhà nước theo yêu cầu của UBND huyện, thị xã (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện);
- Thẩm định giá mua, bán, thanh lý
tài sản nhà nước có giá trị lớn quy định tại khoản 4 Điều 3 Quyết định này theo
yêu cầu thẩm định giá của UBND cấp huyện;
- Thẩm định giá các tài sản do UBND cấp huyện và các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện, cấp xã quyết định đầu
tư mua sắm, sửa chữa bán, thanh lý, cho thuê hoặc đi thuê tài sản trong các trường
hợp quy định tại Điều 3 Quyết định này;
c) Theo thẩm quyền quy định của pháp
luật về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, trong phạm vi dự toán ngân
sách hàng năm được giao, Thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) tổ chức thực hiện thẩm định
giá trong trường hợp cần thiết đối với
các tài sản do đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc quyết định đầu tư mua sắm, sửa
chữa bán, thanh lý, cho thuê hoặc đi thuê tài sản (trừ các trường hợp quy định
tại điểm a, điểm b khoản 1 này).
2. Thủ trưởng Cơ quan nhà nước thực
hiện thẩm định giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều này có quyền thuê tổ chức
có chức năng thực hiện giám định tình trạng kinh tế - kỹ thuật, chất lượng của
tài sản; thuê thẩm định giá tài sản nhằm có thêm thông tin phục vụ cho việc thẩm
định giá của cơ quan nhà nước. Kinh phí thuê thực hiện theo quy định tại Điều 9
Quyết định này.
Điều 6. Hội đồng
thẩm định giá
1. Thủ trưởng Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thực hiện thẩm định giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định
này quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá để thẩm định giá đối với các
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các trường hợp thành lập Hội đồng
thẩm định giá
Hội đồng thẩm định giá được thành lập
trong các trường hợp sau đây:
a) Thẩm định giá tài sản trên cơ sở kết quả xác định giá của tổ chức có
đủ điều kiện thẩm định giá để bán chỉ định tài sản nhà nước là trụ sở làm việc,
tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 23 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm
định giá nhận thấy cần thiết phải thành lập Hội đồng thẩm định giá để thực hiện
thẩm định giá tài sản thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 3 Quyết
định này;
c) Các trường hợp khác mà theo quy định
của pháp luật có liên quan quy định phải thành lập Hội đồng thẩm định giá.
3. Thành phần của Hội đồng thẩm định
giá: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá.
4. Hội đồng thẩm định giá phải có ít
nhất một thành viên đã qua đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định
giá theo quy định của Bộ Tài chính hoặc đã có bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học,
sau đại học chuyên ngành vật giá, thẩm định giá.
5. Hội đồng thẩm định giá tài sản
theo quy định tại khoản 2 Điều này chấm dứt hoạt động sau khi hoàn thành nhiệm
vụ quy định tại Quyết định thành lập Hội đồng. Các trường hợp phát sinh sau khi
Hội đồng thẩm định giá chấm dứt hoạt động sẽ do cơ quan có thẩm quyền thành lập
Hội đồng chủ trì xử lý.
Điều 7. Quyền,
nghĩa vụ của Hội đồng thẩm định giá
1. Hội đồng thẩm định giá có quyền:
a) Yêu cầu cơ quan có yêu cầu thẩm định
giá hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản cần thẩm định giá hoặc tổ chức, cá
nhân khác có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc
thẩm định giá tài sản;
b) Thuê tổ chức có chức năng thực hiện
giám định tình trạng kinh tế-kỹ thuật, chất lượng của tài sản; thuê thẩm định
giá tài sản nhằm có thêm thông tin phục vụ cho việc thẩm định giá của Hội đồng
thẩm định giá. Kinh phí thuê thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quyết định này;
c) Từ chối việc thẩm định giá tài sản
trong trường hợp không có đủ thông tin,
tài liệu theo yêu cầu quy định tại điểm a khoản 1 này;
d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng thẩm định giá có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ trình tự thẩm định giá
tài sản theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của
Chính phủ;
b) Bảo đảm tính độc lập về chuyên môn
nghiệp vụ; tính trung thực, khách quan trong quá trình thẩm định giá tài sản và
chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định giá tài sản;
c) Bảo mật thông tin theo quy định của
pháp luật;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
3. Hội đồng thẩm định giá được sử dụng
con dấu của cơ quan quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá tài sản.
Điều 8. Quyền,
nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thẩm định giá
1. Thành viên của Hội đồng thẩm định
giá có quyền:
a) Tiếp cận thông tin, tài liệu có
liên quan phục vụ cho việc thẩm định giá tài sản;
b) Đưa ra nhận định, đánh giá của
mình trong quá trình thẩm định giá;
c) Biểu quyết để xác định giá của tài
sản; trường hợp có ý kiến khác thì có quyền bảo lưu ý kiến của mình và được ghi
vào biên bản họp Hội đồng;
d) Được hưởng chế độ, chính sách theo
quy định của pháp luật về thẩm định giá và quy định khác của pháp luật có liên
quan;
đ) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Thành viên của Hội đồng thẩm định
giá có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ trình tự thẩm định giá
tài sản theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của
Chính phủ;
b) Bảo đảm tính độc lập về chuyên môn
nghiệp vụ; tính trung thực, khách quan trong quá trình thẩm định giá tài sản và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến nhận định, đánh giá của mình quy định
tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này;
c) Bảo mật thông tin theo quy định của
pháp luật;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 9. Chi phí
phục vụ hoạt động thẩm định giá của cơ quan Nhà nước
1. Chi phí phục vụ hoạt động thẩm định
giá của cơ quan Nhà nước được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ
quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung chi và mức chi phục vụ
cho việc thẩm định giá của cơ quan nhà nước:
a) Chi công tác phí trong nước và nước
ngoài (nếu có), chi tổ chức các cuộc hội nghị thực hiện theo quy định của Bộ
Tài chính;
b) Chi làm việc ban đêm, làm thêm
ngoài giờ có liên quan đến thẩm định giá tài sản thực hiện theo quy định của
pháp luật;
c) Chi thuê tổ chức giám định thực hiện
việc giám định tình trạng kinh tế kỹ thuật, tỷ lệ chất lượng của tài sản, thuê
thẩm định giá tài sản (nếu có) theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng;
d) Chi mua thông tin, dịch tài liệu,
mua văn phòng phẩm, chi xăng xe, thuê phương
tiện phục vụ công tác thẩm định giá tài sản theo thực tế phát sinh của từng trường
hợp cụ thể theo quy định hiện hành;
đ) Đối với những khoản chi liên quan
đến hoạt động thẩm định giá không quy định tại điểm a, b, c, d khoản 2 này, Thủ
trưởng cơ quan thực hiện thẩm định giá xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc
đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét quyết định theo quy
định của pháp luật.
3. Hàng năm, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thẩm định giá lập dự toán ngân sách phục vụ hoạt động thẩm định giá của
cơ quan trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp trong năm phát sinh các nhiệm vụ đột xuất theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền, được lập bổ sung dự toán ngân sách theo quy định của
pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước.
4. Việc chi thanh toán kinh phí phục vụ cho việc thẩm định giá của cơ quan nhà
nước thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý ngân sách nhà
nước, đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí.
Điều 10. Chế độ
báo cáo, thu thập, tổng hợp thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cung cấp
thông tin và quản lý nhà nước về thẩm định giá
Thực hiện theo quy định tại khoản 1,
khoản 3, khoản 4 Điều 10 Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 28/3/2014 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
Sở Tài chính có trách nhiệm báo cáo,
cập nhật thông tin vào hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về thẩm định giá theo
quy định của Bộ Tài chính.
Điều 11. Thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về thẩm
định giá
Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về thẩm định giá thuộc phạm
vi quản lý tại địa phương.
Điều 12. Điều
khoản thi hành
1. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Đối với các nội dung khác có liên
quan không quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo Luật Quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước ngày 03/6/2008; Luật Giá ngày 20/6/2012 và các văn bản hướng dẫn
thực hiện của Trung ương.
3. Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày, kể từ ngày ký. Những nội dung có liên quan đến thẩm định giá tài sản nhà
nước trên địa bàn tỉnh trái với nội dung Quyết định này đều bãi bỏ./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ trưởng Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TT. HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, PCT;
- Ban KTNS (HĐND tỉnh);
- Như Điều 12;
- LĐVP; Phòng KTTH;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Tòng
|